BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 5357/BNN-TTr
V/v báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra năm
2010 và kế hoạch năm 2011
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2010
|
Kính
gửi:
|
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên
ngành; các Tập đoàn, Tổng Công ty thuộc Bộ
|
Thực hiện quy định của Luật Thanh
tra năm 2004; Chỉ thị số 823/CT-TTCP ngày 25/4/2007 của Tổng Thanh tra Chính phủ
về chế độ thông tin báo cáo về công tác thanh tra; các quyết định của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra
năm 2010;
Bộ yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị
báo cáo tình hình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra; tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng năm 2010 và dự kiến xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra và công tác năm 2011 để Bộ quyết định kế hoạch năm
2011 của đơn vị.
Nội dung báo cáo và xây dựng kế hoạch
theo Đề cương đính kèm.
Báo cáo gửi về Bộ (qua Thanh tra Bộ)
trước ngày 20/10/2010.
Bộ giao Chánh thanh tra Bộ đôn đốc
Thủ trưởng các đơn vị thực hiện đúng thời hạn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- TT Diệp Kỉnh Tần (để báo cáo);
- Lãnh đạo, các phòng thuộc TTra Bộ;
- Lưu: VT.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
CHÁNH THANH TRA
Phạm Văn Hiền
|
ĐỀ CƯƠNG
BÁO
CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC THANH TRA NĂM 2010
(kèm theo văn bản số 5357/BNN-TTr ngày 04 tháng 10 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
Phần thứ nhất.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA NĂM 2010
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC KẾ HOẠCH VÀ NHIỆM VỤ VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
NĂM 2010 CỦA ĐƠN VỊ
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA NĂM 2010
1. Thực hiện chương trình kế hoạch
công tác thanh tra, kiểm tra.
- Công tác chỉ đạo lãnh đạo trong
việc xây dựng kế hoạch và xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra.
- Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra.
- Số CBCNV được tuyên truyền giáo dục
pháp luật.
- Việc xây dựng và thực hiện các
quy chế nội bộ, quy chế dân chủ ở cơ sở.
2. Số cuộc thanh tra do cơ quan
pháp luật hoặc chuyên ngành thực hiện tại đơn vị
(Kiểm toán, tài chính, thuế,
Thanh tra Chính phủ; Thanh tra tỉnh ...)
3. Kết quả công tác thanh tra,
kiểm tra.
- Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra
được tiến hành (số cuộc theo kế hoạch, số cuộc đột xuất, số cuộc đang thực hiện,
số cuộc kết thúc, số cuộc của năm trước chuyển sang).
- Tổng số sai phạm về kinh tế.
- Kiến nghị xử lý:
+ Về kinh tế: tiền, đất đai và các
tài sản khác.
+ Về hành chính: Kiến nghị xử lý đối
với người sai phạm, kiến nghị chấn chỉnh quản lý.
+ Về hình sự (nếu có):
- Kết quả xử lý:
+ Thu hồi về kinh tế.
+ Số vụ, số người, số cơ sở đã bị xử
lý hành chính và đối tượng bị xử lý, bao gồm: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, hạ ngạch, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc, phạt tiền, đình chỉ hoạt
động thu hồi giấy phép…;
+ Số kiến nghị chấn chỉnh quản lý
đã thực hiện, bao gồm: hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản, sửa chữa
khắc phục các tồn tại…;
+ Số vụ, số người đã xử lý hành
chính.
4. Công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
Đánh giá chung tình hình khiếu nại,
tố cáo trong năm (tăng, giảm), việc chỉ đạo lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền về
tiếp dân giải quyết KNTC.
a. Tiếp công dân.
- Tiếp công dân: số lần, số lượt.
- Tiếp CBCNV trong ngành (số lần, số
lượt).
- Tiếp dân ở các địa phương (số lần,
số lượt).
- Những vấn đề nổi cộm, điển hình
phát sinh nhiều khiếu nại, tố cáo.
b. Kết quả giải quyết đơn thư
KNTC.
- Tổng số đơn thư đã tiếp nhận
tăng, giảm (%) so với năm trước.
- Đơn thư từ Thanh tra Bộ chuyển đến:
+ Đã xử lý: … đơn;
+ Đang xử lý: … đơn;
+ Số đơn chưa giải quyết: … đơn.
- Đơn thư từ các nơi khác chuyển đến:
+ Đơn tồn đọng kỳ trước chuyển
sang;
+ Đơn trùng nội dung;
+ Đơn phải xem xét xử lý (Trong đó
nêu rõ số đơn thuộc thẩm quyền, đơn không thuộc thẩm quyền);
+ Số đơn thư KNTC đã được giải quyết:
… đơn;
+ Tồn đọng: … đơn;
Nguyên nhân tồn đọng, đề xuất biện
pháp giải quyết.
5. Kết quả thực hiện quyết định
của Bộ hoặc Thủ trưởng đơn vị: về từng vụ việc theo kết luận và kiến nghị của
Đoàn Thanh tra (nếu có), kể cả quyết định của những năm trước nhưng vẫn còn tồn
đọng đang giải quyết.
III. CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG
Báo cáo riêng theo
nội dung sau:
- Công tác lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện pháp luật về Phòng, chống tham nhũng của lãnh đạo, cấp ủy
chính quyền.
- Việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật: những thuận lợi khó khăn, vướng mắc và những bất
cập.
- Về công tác
phòng, chống tham nhũng:
+ Tuyên truyền, phổ
biến các văn bản pháp luật về PCTN: hình thức, số lượt người tham dự…;
+ Thực hiện công
khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị.
+ Kết quả xây dựng
các văn bản theo quy định của Luật PCTN thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị.
+ Về thực hiện chế
độ, định mức, tiêu chuẩn, chế độ trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị (kèm
theo bảng kê các định mức tiêu chuẩn).
+ Việc ban hành và
thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, định kỳ chuyển đổi vị trí công
tác của cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị theo quy định.
+ Việc kê khai tài
sản, thu nhập: số người phải kê khai, đã kê khai.
+ Kết quả cải cách
hành chính, đổi mới công nghệ…
- Về phát hiện và
xử lý hành vi tham nhũng:
+ Kết quả phát hiện
và xử lý hành vi tham nhũng qua thanh tra, kiểm tra.
+ Trách nhiệm của
đơn vị, người đứng đầu đơn vị trong việc tiếp nhận và giải quyết đơn tố cáo
tham nhũng: số đơn đã nhận, đã được xử lý, kết quả xử lý.
+ Các khó khăn vướng
mắc trong việc thực hiện các biện pháp đấu tranh chống tham nhũng, đề xuất hướng
giải quyết.