|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7009-2:2002 Tín hiệu báo động trong chăm sóc gây mê và hô hấp - Phần 2: âm thanh
Số hiệu:
|
TCVN7009-2:2002
|
|
Loại văn bản:
|
Tiêu chuẩn Việt Nam
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
|
|
Người ký:
|
***
|
Ngày ban hành:
|
Năm 2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
|
ICS: | 11.040 | |
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Đặc
trưng kỹ thuật
|
Ưu
tiên cao
|
Ưu
tiên trung bình
|
Số xung trong khối 1)
|
5
|
3
|
Độ rộng xung (ts)
2)
Giữa xung thứ nhất
và xung thứ hai
Giữa xung thứ hai
và xung thứ ba
Giữa xung thứ ba và
xung thứ tư
Giữa xung thứ tư và
xung thứ năm
|
x
3)
x
2
x
x
|
y
4)
y
Không
áp dụng
Không
áp dụng
|
Độ rộng khối (tb)
|
2
s ± 0,2 s
|
Không
áp dụng
|
Thời gian lặp lại 5)
|
10
s ± 2,5 s
|
25
s ± 5 s
|
Chênh lệch biên độ
giữa hai xung
|
10
db (A) max
|
10
db (A) max
|
1) Xem bảng 2 đối
với đặc trưng của xung;
2) ts ≥ t0; t0 = tr + td + tf (để loại trừ sự
trùng lặp xung);
3) Trong đó x có
giá trị giữa 150 ms đến 250 ms;
4) Trong đó y có
giá trị giữa 250 ms đến 500 ms;
5) Trừ khi không
quy định trong tiêu chuẩn riêng đối với thiết bị y tế cụ thể;
6) Mức áp suất âm
thanh trọng số được đo như đã mô tả trong ISO 3744, ISO 11201.
|
Bảng
2 - Đặc tính kỹ thuật của xung Đặc
trưng kỹ thuật Giá
trị Tần số xung (fp) 1) 150
Hz đến 1000 Hz Số các thành phần
hài trong dải 300 Hz đến 4000 Hz 4
phút Khoảng thời gian
xung hiệu dụng (td) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Thời gian tăng (tr) 10%
đến 20% của td Thời gian giảm (tf) 10%
đến 20% của td Biên độ 2) 45
db (A) tới 85 db (A) 1) Có thể chấp nhận
một sự thay đổi trong tần số xung giữa xung đầu tiên và xung cuối cùng của một
khối xung. Nếu có thay đổi nó phải đạt được trong một hoặc vài bước. Đối với
tín hiệu âm thanh báo động ưu tiên cao và trung bình, nếu nhiều hơn một bước được
sử dụng, sự thay đổi tần số xung tất cả sẽ được điều khiển theo một hướng. 2) Mức áp suất âm
thanh trọng số được đo như mô tả trong ISO 3744, và ISO 11201.
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Hình
1 - Minh họa đặc tính thời gian của một tín hiệu âm thanh Phụ lục A
(tham
khảo) Thuyết minh tiêu chuẩn A.1. Phạm vi áp dụng (điều 1) Tiêu chuẩn này áp
dụng (xem chú thích 2) cho một thiết bị y tế cụ thể, xác định xem thiết bị đó
có cần báo động không và nếu có thì lắp đặt loại báo động nào. Trong một số trường
hợp, các quy định có thể tự chọn. Mục đích của tiêu chuẩn này là quy định tín
hiệu báo động âm thanh được sử dụng khi tiêu chuẩn quy định càn có bộ phận báo động.
Chỉ định một báo động khẩn cấp là quan trọng đối với nhà sản xuất và/hoặc người
vận hành thiết bị phải suy xét. Tín hiệu báo động âm thanh nào được nêu trong
tiêu chuẩn này cần phù hợp với mọi thiết bị y tế cụ thể. A.2. Yêu cầu đối với
tín hiệu (điều
4) Tín hiệu âm thanh gồm
hai pha riêng biệt là một xung âm thanh quyết định âm sắc của tín hiệu âm thanh
và một khối âm thanh. Trong trường hợp tín hiệu âm thanh ưu tiên cao, bướu âm thanh
tạo ra do sự nhấp nhô của nhiều hơn một xung có thời gian giữa các xung lớn hơn
khoảng thời gian giữa xung thứ ba và thứ tư. Điều này được thực hiện với các tần
số xung khác nhau. Đặc tính kỹ thuật của các xung quy định các thành phần phổ
cụ thể của âm thanh và đặc tính kỹ thuật của khối xung gồm các thông số thời gian
cụ thể. Đặc trưng kỹ thuật của tín hiệu báo động, đối với một vài tín hiệu, kết
hợp tín hiệu hình ảnh và âm thanh. Các tín hiệu âm thanh
được thiết kế với liều lượng sóng hài sao cho nguồn âm thanh có thể đạt được
trong buồng phản âm từ các tường, hoặc cản âm của trần nhà, màn chắn hoặc tương
tự. Tần số chứa tín hiệu âm thanh quy định được phản xạ không đồng đều do đó chúng
cung cấp các phương tiện định vị từ vị trí đặt. Các âm thanh này không được lẫn
lộn với âm thanh do thiết bị tạo nên hoặc các dụng cụ khác như chuông cửa, chuông
điện thoại, máy nhắn tin. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Các tín hiệu âm thanh
đã nêu ít gây chói tai hơn đối với y tá hoặc người chăm sóc so với những âm
thanh đột ngột. Các tín hiệu âm thanh
được thiết kế theo mẫu được công nhận sao cho có thể gây lo lắng ngay lập tức cho
người tiếp nhận nó, nhưng không gây lo lắng đối với người khác. Chúng không được
làm giật mình, quan trọng hơn, không dai dẳng. Các âm thanh hiện tại thường ầm
ĩ, tỏa khắp. Chúng ngăn chặn sự truyền âm và cản trở sự trả lời. Sự trả lời bao
gồm hành động can thiệp hoặc nhận biết tốt hơn các tín hiệu âm thanh nghe được
đã nêu, tự báo trước sự chỉ dẫn và tín hiệu báo động âm thanh ưu tiên cao được lặp
lại sau một thời gian ngắn. Sau đó chúng sẽ ngừng, nhưng nếu không tác động làm
mất tác dụng bởi kỹ thuật viên hoặc người chăm sóc, chúng sẽ lặp lại sau 10 s
trong trường hợp báo động âm thanh ưu tiên cao và 25 s trong trường hợp báo
động âm thanh ưu tiên trung bình. Với các đặc trưng kỹ thuật của tín hiệu âm
thanh như vậy, người bảo vệ không quá lo lắng trước thúc giục tắt báo động. Điều
cần thiết đối với y tá và người chăm sóc là loại bỏ âm thanh báo động the thé
và dai dẳng (thường gây chói tai) cản trở hoạt động báo động trong trường hợp đầu
tiên và cản trở sự chính xác khi chúng được sử dụng đúng. Một dải biên độ thích
hợp có thể được quy định sao cho từng biên độ nêu trong các tiêu chuẩn cụ thể
phải được tính đến mục đích sử dụng của thiết bị y tế. Vị trí, mức âm thanh phản
hồi, sự cần thiết của nó, trừ khi kỹ thuật viên cũng là bệnh nhân (như trường hợp
áp dụng tại gia đình), báo động cho kỹ thuật viên chứ không phải là bệnh nhân. Điều 4.1 và 4.2. Tín hiệu âm thanh không
chỉ là nguồn thông báo các thông tin quan trọng. Nó cần thiết cho tín hiệu âm thanh
được phản hồi hoặc nghe được bằng chỉ thị hình ảnh hoặc thông tin nhìn được khác.
Những người phục vụ nhất là các y tá, khi nghe thấy các âm thanh báo động giống
nhau phải nhiều lần ra quyết định ngay lập tức về việc liệu họ phải hoàn thành
một nhiệm vụ hướng vào bệnh nhân hoặc hủy bỏ nó để trả lời xem đó có thể hoặc không
thể là báo động khẩn cấp. Chuẩn bị đầy đủ tín hiệu âm thanh cao và trung bình
cho phép chúng đáp ứng được việc xác định tín hiệu nào là thực sự khẩn thiết
phải sử dụng. Điều 4.3 và 4.4. Điều quan trọng là
tín hiệu ưu tiên thấp và tín hiệu âm thanh thông báo nếu được sử dụng không cho
kỹ thuật viên biết theo cách chỉ dùng cho các tín hiệu âm thanh ưu tiên cao và ưu
tiên trung bình. Trong thực tế, đường phân chia rõ ràng giữa điều kiện nào sẽ được
ấn định một tín hiệu báo động ưu tiên thấp và một tín hiệu thông báo có thể được
thực hiện không dễ dàng, do đó, quyết định này phải do nhà sản xuất thiết bị đưa
ra. Tiêu chuẩn này không quy định bất cứ tín hiệu ưu tiên thấp hoặc tín hiệu âm
thanh thông báo nào được sử dụng, chúng cần phải khác biệt với tín hiệu ưu tiên
cao và trung bình. Phải thừa nhận là mọi tín hiệu âm thanh ưu tiên thấp đều có
thể hoặc không thể tương đương với tín hiệu âm thanh thông báo. Bảng 1. Các khối xung bao gồm
5 xung hoặc 3 xung, phụ thuộc vào tín hiệu âm thanh là ưu tiên cao hoặc ưu tiên
trung bình. Khối xung được quy định rõ ràng giữa chúng và dải giá trị cho một vài
thông số để khẩn cấp của các tín hiệu âm thanh có thể thao tác bằng tay, nếu
yêu cầu. a) Tính khác biệt.
Kiểu âm (nhịp điệu) của mỗi khối xung được quy định nhằm làm tăng tính khác
biệt của các khối xung và cho phép nhận biết về độ cao điều khiển của khối
nghĩa là kiểu thay đổi về tần số xung (fp) của các xung riêng lẻ của khối trong dải
rộng ứng dụng (ở bảng 2). Sử dụng điều khiển độ
tăng cho tín hiệu âm thanh ưu tiên cao và độ cao điều khiển không đổi hoặc giảm
đối với tín hiệu âm thanh ưu tiên trung bình sẽ làm tăng tính khác biệt giữa
chúng. b) Tính cấp bách. Tốc
độ, nghĩa là độ rộng xung (ts) và tần số xung (fp) ảnh hưởng mạnh đến
tính cấp bách nghe thấy và có thể sử dụng để làm cho tín hiệu âm thanh ưu tiên cao
cấp bách hơn tín hiệu âm thanh ưu tiên trung bình, đặc biệt nếu cả hai tín hiệu
âm thanh đều được sử dụng trên cùng một thiết bị y tế. Các dải giá trị đã quy
định cho phép tín hiệu âm thanh ưu tiên cao thể hiện nhanh hơn trong độ cao (giảm
ts) và cao hơn về tần
số (tăng fp) so với tín hiệu âm
thanh ưu tiên trung bình, làm tăng sự riêng biệt của hai tín hiệu âm thanh trên
cơ sở tính cấp bách nghe thấy: độ cao điều khiển cũng làm tăng tính cấp bách nghe
thấy, với độ cao điều khiển tăng thì khả năng nghe thấy rõ hơn so với độ cao điều
khiển không đổi hoặc giảm. Sự phân biệt các tín hiệu âm thanh trên cơ sở độ cao
điều khiển sẽ làm tăng tính cấp bách tương đối, hỗ trợ thêm làm cho các tín hiệu
âm thanh khác biệt với nhau. Bảng 2. Xung là “đơn nguyên” của
các tín hiệu âm thanh. Mặc dù nhiều đặc tính của nó không thể nhận biết bằng cách
nghe, chúng lại rất quan trọng vì các lý do tâm lý học âm thanh. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) Các đặc tính âm
sắc. Một xung kéo dài từ 150 ms đến 250 ms sẽ truyền theo một hướng xác định
với tần số xung trong khoảng đủ ngắn cho phép theo tính cấp bách nghe thấy về
khối xung (xem thuyết minh trong bảng 1). Xung rõ ràng không thể dài hơn độ rộng
xung (ts) nếu không thì các
xung sẽ chồng lên nhau và độ méo xung có thể xuất hiện. Khởi động dần dần tín hiệu
âm thanh là cần thiết để giảm sự kích thích giật mình và khoảng quy định sẽ cho
phép lựa chọn thời gian tăng (tr) và thời gian giảm (tf). Thời gian này tính
bằng phần trăm của khoảng thời gian xung hiệu dụng (tef). Nếu thời gian tăng
nhỏ hơn chỉ dẫn tối thiểu (nhỏ hơn 15 ms) thì sẽ xuất hiện kích thích giật
mình. Phụ lục B
(tham
khảo) Tài liệu tham khảo [1] EN 475:1994 Medical
devices - Electrically generated alarm signals (Thiết
bị y tế -
Các tín
hiệu báo động phát bằng điện). [2] IEC 601-1:1988 Medical
electrical equipment - Part 1: General requirements for safety (Thiết
bị điện y tế -
Phần 1:
Yêu cầu an toàn chung).
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7009-2:2002 (ISO 9703-2:1994) về Tín hiệu báo động trong chăm sóc gây mê và hô hấp - Phần 2: Tín hiệu báo động bằng âm thanh
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7009-2:2002 (ISO 9703-2:1994) về Tín hiệu báo động trong chăm sóc gây mê và hô hấp - Phần 2: Tín hiệu báo động bằng âm thanh
3.695
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|