HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
309/2010/NQ-HĐND
|
Vinh,
ngày 10 tháng 7 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA
PHƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước;
Xét đề nghị của UBND tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 3591/TTr.UBND ngày 18 tháng 6
năm 2010 về việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị;
Trên cơ sở Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế – Ngân sách và ý kiến của các đại
biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua nội dung phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, với các nội dung sau:
1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
Tài sản được
hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
Nhà nước giao bằng hiện vật, bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với
đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp; máy móc; phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản
khác do pháp luật quy định được phân cấp quản lý cho các cấp, các ngành, cơ
quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc thẩm quyền
quyết định của HĐND tỉnh theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước,
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009.
(Những nội dung
không quy định trong Nghị quyết HĐND tỉnh thì thực hiện theo các quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009, Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 và các văn bản khác có liên
quan).
2. Nội dung
phân cấp
a) Thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng và giao trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng trụ sở
làm việc
- Thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
- Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức hiện có làm chủ đầu tư xây
dựng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo
đề nghị của Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch & Đầu tư và các cơ quan
có liên quan theo phương thức đầu tư xây dựng trụ sở làm việc quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 13 Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
b) Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản Nhà nước
- Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định mua sắm: Xe ô tô (sau khi có ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh);
Các loại phương tiện giao thông vận tải khác; Các loại tài sản khác có giá mua
từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị mua sắm từ 150 triệu
đồng trở lên cho một lần mua sắm nhiều loại tài sản;
- Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định mua sắm những tài sản khác (trừ phương tiện giao
thông vận tải) có giá mua từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài
sản hoặc tổng giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng cho một lần mua
sắm nhiều loại tài sản;
- Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh, trực thuộc UBND cấp huyện,
thủ trưởng các tổ chức cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mua sắm những
tài sản có giá mua dưới 20 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị mua sắm
dưới 50 triệu đồng cho một lần mua sắm nhiều loại tài sản;
c) Thẩm quyền
quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị
- Thuê trụ sở
làm việc: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, huyện, xã quyết định thuê trụ sở làm việc của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo cấp ngân sách;
- Thuê tài sản
khác: Trường hợp thuê tài sản phải chi trả bằng nguồn kinh phí ngoài định mức
chi thường xuyên (ngoài kinh phí khoán chi) của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của ngân sách cấp nào thì do Chủ tịch
UBND cấp đó quyết định; Trường hợp thuê tài sản được chi trả bằng nguồn kinh
phí trong định mức chi thường xuyên (kinh phí khoán chi) của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định phù hợp với tiêu
chuẩn, định mức, chế độ hiện hành;
d) Thẩm quyền
quyết định thu hồi tài sản Nhà nước
- Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định thu hồi tài sản Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc
phạm vi quản lý của địa phương, gồm: Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền
với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); Xe ô tô và các phương tiện giao thông vận
tải khác; Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản; Các tài sản khác đã phân cấp cho các Sở, ban, ngành,
tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện thu hồi nhưng các cơ quan trên không thực hiện
thu hồi theo thẩm quyền;
- Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thu hồi tài sản Nhà nước (trừ những tài sản Nhà nước
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh) tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm quyền
quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước
- Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định điều chuyển:
+ Trụ sở và các
tài sản khác gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất); Xe ô tô và các phương
tiện vận tải khác; Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản điều chuyển giữa các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
+ Các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản điều
chuyển giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ngành, khác huyện;
- Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định điều
chuyển tài sản Nhà nước (trừ những tài sản Nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định
điều chuyển của Chủ tịch UBND tỉnh) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi mình quản lý;
e) Thẩm quyền
quyết định thanh lý tài sản Nhà nước
- Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định thanh lý:
+ Trụ sở làm việc
hoặc tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp
huyện phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt
bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
+ Trụ sở làm việc
hoặc tài sản khác gắn liền với đất đủ điều kiện thanh lý theo quy định (không
bao gồm quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng trở lên /1 đơn vị
tài sản;
+ Xe ô tô và
các phương tiện vận tải khác;
+ Các tài sản
khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;
+ Tài sản khác
của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;
- Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thanh lý: Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền
với đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng /1 đơn vị
tài sản; Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng đến
dưới 100 triệu đồng /1 đơn vị tài sản.
- Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định thanh lý: Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất
của các cơ quan, đơn vị cấp xã phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự
án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật;
- Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh, trực thuộc UBND cấp huyện,
thủ trưởng các tổ chức cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thanh lý những
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng/1 đơn vị tài
sản; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định thanh lý
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản;
g) Thẩm quyền
quyết định bán tài sản Nhà nước
- Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định bán tài sản Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương: Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất
(bao gồm cả quyền sử dụng đất); Xe ô tô và các phương tiện vận tải khác; Các loại
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/1đơn
vị tài sản; Tài sản khác của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;
- Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định bán các loại tài sản khác của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng
đến dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản;
- Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh, trực thuộc UBND cấp huyện,
thủ trưởng các tổ chức cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định bán các loại
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng/1 đơn vị tài
sản; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định bán tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản;
h) Thẩm quyền
quyết định tiêu hủy tài sản Nhà nước
- Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của địa phương có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu
đồng trở lên/1 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan;
- Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản Nhà nước của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng
đến dưới 100 triệu đồng/1đơn vị tài sản;
- Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh, trực thuộc UBND cấp huyện,
thủ trưởng các tổ chức cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định tiêu hủy
các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng/1
đơn vị tài sản;
Điều 2. Giao
UBND tỉnh căn cứ Nghị quyết này, các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài
sản Nhà nước và tình hình thực tế quy định cụ thể thẩm quyền quyết định quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý chặt chẽ tài sản Nhà nước
và phù hợp với năng lực quản lý của các cấp, các ngành.
Điều 3. Bãi bỏ
Nghị quyết số 210/2007/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về phê chuẩn nguyên tắc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước
tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV, kỳ họp thứ 18 thông qua và
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.