BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2011/TT-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:
Điều
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế đào tạo trình độ
thạc sĩ.
Điều
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
4 năm 2011. Thông tư này thay thế Quyết định số 45/2008/QĐ-BGDĐT ngày
5/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trình độ
thạc sĩ và Thông tư số 08/2009/TT-BGDĐT ngày 21/4/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình
độ thạc sĩ ban hành kèm theo Quyết định số 45/2008/QĐ-BGDĐT ngày 5/8/2008.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ sở giáo
dục được giao nhiệm vụ hoặc cho phép đào tạo trình độ thạc sĩ chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGD -TNTN &NĐ của Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia giáo dục;
- Ban tuyên giáo TƯ;
- Bộ Tư pháp (Cục Ktr VBQPPL);
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|
QUY
CHẾ
ĐÀO
TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 10/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng
02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này
quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ bao gồm: cơ sở đào tạo; tuyển sinh; chương
trình đào tạo; tổ chức đào tạo; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm.
2. Văn bản
này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học (sau đây gọi chung là
cơ sở đào tạo) đã được giao nhiệm vụ hoặc cho phép đào tạo trình độ thạc sĩ,
các tổ chức và cá nhân tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ.
Điều 2. Mục tiêu đào tạo
Đào tạo trình
độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có
khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những
vấn đề thuộc ngành, chuyên ngành được đào tạo.
Điều 3. Thời gian đào tạo
1. Đào tạo
trình độ thạc sĩ được thực hiện từ một năm đến hai năm học đối với người có
bằng tốt nghiệp đại học.
a) Đối với
các ngành đào tạo trình độ đại học có thời gian đào tạo từ năm năm trở lên thời
gian đào tạo trình độ thạc sĩ tối thiểu là một năm học.
b) Đối với
các ngành đào tạo trình độ đại học có thời gian đào tạo từ bốn năm rưỡi trở
xuống thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ là một năm rưỡi đến hai năm học.
2. Căn cứ
vào quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định thời
gian đào tạo phù hợp.
Chương II
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Điều
4. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo
1. Xây dựng và
ban hành quy định chi tiết về tổ chức, quản lý đào tạo và các hoạt động liên
quan đến quá trình đào tạo trình độ thạc sĩ của cơ sở đào tạo trên cơ sở các
quy định tại Thông tư này.
2. Xây dựng chương
trình đào tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy đối với các ngành, chuyên ngành được
giao nhiệm vụ hoặc cho phép đào tạo; lập hồ sơ đề nghị cho phép đào tạo ngành
hoặc chuyên ngành mới khi có đủ điều kiện.
3. Xây dựng
kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm cho các ngành, chuyên ngành đã được giao
nhiệm vụ hoặc cho phép đào tạo.
4. Tổ chức
tuyển sinh theo chỉ tiêu đã được xác định hàng năm.
5. Tổ chức và
quản lý quá trình đào tạo theo quy định.
6. Quản lý
việc học tập và nghiên cứu khoa học của học viên, quản lý việc thi và cấp chứng
chỉ, bảng điểm học tập.
7. Quyết định
danh sách học viên trúng tuyển, quyết định công nhận tốt nghiệp, quyết định cấp
bằng thạc sĩ, báo cáo định kỳ về công tác đào tạo trình độ thạc sĩ của cơ sở
theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Thông tư này.
8. Cấp bằng
thạc sĩ và bảng điểm, quản lý việc cấp bằng thạc sĩ theo quy định hiện hành.
9. Quản lý
kinh phí, khai thác, tạo nguồn bổ sung, sử dụng và quản lý các nguồn lực khác
trong đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định.
10. Công bố
công khai các văn bản quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ; về chương trình đào
tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy; kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm cho
các ngành, chuyên ngành đã được giao hoặc cho phép đào tạo; danh sách học
viên trúng tuyển, danh sách học viên tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ trên trang
thông tin điện tử (Website) của cơ sở đào tạo. Cập nhật thường xuyên, công
bố công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục
thực tế, công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng, công khai thu chi
tài chính.
11. Đăng ký
tham gia kiểm định chất lượng đào tạo với cơ quan có thẩm quyền.
12. Thực hiện
đầy đủ chế độ báo cáo và lưu trữ.
Điều 5. Giảng viên
1. Giảng viên đào
tạo trình độ thạc sĩ là người làm nhiệm vụ giảng dạy các học phần trong chương
trình đào tạo trình độ thạc sĩ hoặc hướng dẫn học viên thực hành, thực tập,
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Giảng viên
phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất,
đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình
độ chuẩn được đào tạo:
- Có bằng
tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc có chức danh giáo sư, phó giáo sư đối với giảng
viên tham gia giảng dạy các học phần lý thuyết, hướng dẫn luận văn thạc sĩ và
tham gia các Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ;
- Có bằng
thạc sĩ đối với giảng viên giảng dạy học phần ngoại ngữ cho các chuyên ngành
không chuyên ngữ hoặc giảng viên giảng dạy một số học phần thuộc phần kiến
thức chung hoặc giảng viên hướng dẫn học viên thực hành, thực tập.
c) Đủ sức
khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp để giảng dạy;
d) Lý lịch
bản thân rõ ràng.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên
1. Nhiệm vụ của
giảng viên:
a) Thực hiện
chế độ làm việc của giảng viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Giảng dạy
các học phần, hướng dẫn thực hành, thực tập;
c) Hướng dẫn
luận văn thạc sĩ;
d) Tham gia
các Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ;
đ) Thường
xuyên cập nhật kiến thức mới, cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng
đào tạo, thực hiện tư vấn giúp đỡ học viên trong học tập và nghiên cứu khoa
học;
e) Gương mẫu
thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và nội quy của cơ sở
đào tạo. Trung thực, khách quan, công bằng trong giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, trong ứng xử với học viên.
g) Các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền của
giảng viên:
a) Được giảng
dạy theo ngành, chuyên ngành được đào tạo;
b) Giảng viên
có chức danh giáo sư được hướng dẫn tối đa bảy học viên, giảng viên có chức
danh phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học được hướng dẫn tối đa năm học
viên, giảng viên có bằng tiến sĩ được hướng dẫn tối đa ba học viên trong cùng
thời gian, kể cả học viên của cơ sở đào tạo khác;
c) Được đào
tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
d) Được hợp
đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ nơi mình công tác;
đ) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền của học viên
1. Nhiệm vụ của
học viên:
a) Thực hiện
kế hoạch học tập, chương trình học tập và nghiên cứu khoa học trong thời gian
quy định của cơ sở đào tạo;
b) Trung thực
trong học tập, nghiên cứu khoa học;
c) Đóng học
phí theo quy định;
d) Tôn trọng
nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên của cơ sở đào tạo, không được dùng bất cứ
áp lực nào đối với giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên để có kết quả học tập,
nghiên cứu khoa học theo ý muốn chủ quan;
đ) Chấp hành nội
quy, quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của cơ sở đào tạo;
e) Giữ gìn và
bảo vệ tài sản của cơ sở đào tạo;
g) Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền của
học viên:
a) Được cơ sở
đào tạo cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về kết quả học tập và
nghiên cứu khoa học của mình;
b) Được sử
dụng thư viện, tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm, các trang thiết bị và cơ sở
vật chất của cơ sở đào tạo và cơ sở phối hợp đào tạo;
c) Được tham
gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở đào tạo;
d) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TUYỂN SINH
Điều
8. Thi tuyển sinh
1. Thi tuyển sinh
đào tạo trình độ thạc sĩ được tổ chức từ 1 đến 2 lần/ năm.
Thủ trưởng cơ
sở đào tạo căn cứ vào yêu cầu và tình hình cụ thể của cơ sở đào tạo để xác định
số lần tuyển sinh và thời điểm tuyển sinh của năm tới, đăng ký với Bộ Giáo dục
và Đào tạo vào tháng 8 hàng năm.
2. Các môn
thi tuyển gồm: môn ngoại ngữ, môn cơ bản, môn cơ sở của ngành hoặc chuyên
ngành đào tạo.
a) Môn ngoại
ngữ:
- Căn cứ vào
yêu cầu của chương trình đào tạo và yêu cầu về trình độ ngoại ngữ trước
khi cấp bằng tốt nghiệp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của
Thông tư này, Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định môn ngoại ngữ trong tuyển sinh
và trình độ ngoại ngữ của người dự tuyển theo từng ngành hoặc chuyên
ngành đào tạo;
- Thí sinh dự
tuyển đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành ngoại ngữ phải dự thi ngoại ngữ thứ
hai. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định môn ngoại ngữ thứ hai.
b) Môn cơ
bản, môn cơ sở của ngành hoặc chuyên ngành đào tạo do cơ sở đào tạo đề nghị
trong hồ sơ đăng ký nhận nhiệm vụ hoặc hồ sơ đề nghị cho phép đào tạo trình độ
thạc sĩ ngành hoặc chuyên ngành đào tạo đã được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm
vụ hoặc cho phép đào tạo.
Điều 9. Điều kiện dự thi
Người dự thi
tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ phải có các điều kiện sau đây:
1. Về văn
bằng:
a) Đã tốt
nghiệp đại học đúng ngành hoặc phù hợp với ngành hoặc chuyên ngành đăng ký dự
thi.
Riêng đối với
ngành ngoại ngữ, nếu người dự thi đăng ký theo ngành ngoại ngữ đúng với bằng
tốt nghiệp đại học theo hình thức giáo dục thường xuyên thì phải có bằng tốt
nghiệp đại học hệ chính quy thuộc ngành ngoại ngữ khác;
b) Người có
bằng tốt nghiệp đại học ngành gần với chuyên ngành dự thi phải học bổ sung kiến
thức trước khi dự thi. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định nội dung kiến thức
học bổ sung cho từng đối tượng dự thi.
Danh mục các ngành
phù hợp và các ngành gần được dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ đối với từng ngành
hoặc chuyên ngành do cơ sở đào tạo xác định trong hồ sơ đăng ký nhận nhiệm vụ hoặc
hồ sơ đề nghị cho phép đào tạo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc
sĩ.
Thủ trưởng cơ
sở đào tạo quy định cụ thể về điều kiện văn bằng cho từng ngành, chuyên ngành
đào tạo của cơ sở đào tạo.
2. Về thâm
niên công tác chuyên môn:
Tùy theo yêu
cầu của từng ngành, chuyên ngành đào tạo, Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy
định cụ thể về thâm niên công tác chuyên môn cho từng ngành hoặc chuyên ngành
đào tạo của cơ sở đào tạo.
3. Có đủ sức
khoẻ để học tập.
4. Nộp hồ sơ đầy
đủ, đúng thời hạn theo quy định của cơ sở đào tạo.
Điều 10. Đối tượng và chính sách ưu tiên
1. Đối tượng :
a) Người có
thời gian công tác hai năm liên tục trở lên (tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự
thi) tại các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn ở các địa
phương thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo;
b) Thương
binh, bệnh binh người có giấy chứng nhận được hưởng chính sách như thương
binh;
c) Con liệt
sĩ;
d) Anh hùng
lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, người có công với cách mạng;
đ) Người dân
tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
e) Con nạn
nhân chất độc màu da cam.
2. Các đối tượng
được ưu tiên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải có quyết định
tiếp nhận công tác hoặc biệt phái công tác của cấp có thẩm quyền.
3. Chính sách
ưu tiên:
a) Người dự
thi thuộc đối tượng ưu tiên được cộng một điểm vào kết quả thi (thang điểm
10) cho môn cơ bản ;
b) Người
thuộc nhiều đối tượng ưu tiên chỉ được hưởng chế độ ưu tiên của một đối tượng.
Điều 11. Đăng ký dự thi
1. Hồ sơ đăng ký
dự thi do Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định.
2. Thí sinh
nộp Hồ sơ đăng ký dự thi cho cơ sở đào tạo chậm nhất là 30 ngày trước ngày thi
môn đầu tiên.
3. Cơ sở đào
tạo lập danh sách thí sinh dự thi, danh sách ảnh, làm thẻ dự thi, gửi giấy báo
thi cho thí sinh chậm nhất 15 ngày trước ngày thi môn đầu tiên.
Điều 12. Hội đồng tuyển sinh
1. Thủ trưởng cơ
sở đào tạo quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh. Thành phần Hội đồng gồm: chủ
tịch, các phó chủ tịch, uỷ viên thường trực và các uy viên.
a) Chủ tịch
Hội đồng: hiệu trưởng (giám đốc) hoặc phó hiệu trưởng (phó giám đốc) được hiệu
trưởng (giám đốc) uỷ quyền;
b) Phó chủ
tịch hội đồng: phó hiệu trưởng (phó giám đốc);
c) Uỷ viên
thường trực: trưởng ban hoặc phó ban (khoa, phòng) đào tạo sau đại học;
d) Các uỷ
viên: một số trưởng ban hoặc phó ban (phòng, khoa, bộ môn) liên quan trực tiếp
đến kỳ thi.
2. Chủ tịch
Hội đồng, phó chủ tịch Hội đồng, uỷ viên thường trực và các ủy viên có trách
nhiệm và quyền hạn theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy hiện hành.
3. Người có
bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột dự thi không được tham gia Hội đồng
tuyển sinh và bộ máy giúp việc cho Hội đồng.
Điều 13. Bộ máy giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh
1. Chủ tịch Hội
đồng tuyển sinh quyết định thành lập bộ máy giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh
của cơ sở đào tạo bao gồm: ban thư ký, ban đề thi, ban coi thi, ban chấm thi, ban
phúc khảo, ban cơ sở vật chất (nếu cần), sau đây gọi tắt là các ban của Hội
đồng.
2. Thành phần
các ban của Hội đồng được quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy hiện hành.
3. Các Ban của
Hội đồng, các Trưởng ban và các ủy viên có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định
của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
Điều 14. Thời gian thi và phòng thi
1. Thời gian làm
bài thi môn cơ bản và môn cơ sở theo hình thức tự luận là 180 phút, theo hình
thức trắc nghiệm là 90 phút. Thời gian làm bài môn ngoại ngữ phù hợp với dạng
thức của đề thi do Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định.
2. Thời gian
thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ được tổ chức liên tục trong các ngày. Lịch
thi cụ thể từng môn do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.
3. Trước kỳ
thi chậm nhất một tuần, Hội đồng tuyển sinh phải chuẩn bị xong địa điểm thi với
đủ số phòng thi cần thiết, các phòng thi phải tập trung gần nhau, an toàn, yên
tĩnh. Mỗi phòng thi bố trí tối đa 30 thí sinh. Phòng thi phải đủ ánh sáng, đủ
bàn ghế, đủ rộng để khoảng cách giữa hai thí sinh liền kề cách nhau ít nhất 1,2
m.
Điều 15. Đề thi
1. Yêu cầu và nội
dung đề thi:
a) Đề thi tuyển
sinh đào tạo trình độ thạc sĩ phải đạt được yêu cầu kiểm tra những kiến thức cơ
bản, khả năng vận dụng và kỹ năng thực hành của thí sinh trong phạm vi chương
trình đào tạo trình độ đại học.
b) Nội dung đề
thi phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, chặt chẽ mang tính tổng hợp, bám sát
và bao quát toàn bộ chương trình môn thi đã được công bố. Lời văn, câu chữ, số
liệu, công thức, phương trình phải chính xác, rõ ràng;
c) Đề thi
phải đảm bảo yêu cầu đánh giá và phân loại được trình độ của thí sinh, phù hợp
với thời gian quy định cho mỗi môn thi;
d) Dạng
thức của đề thi môn ngoại ngữ thực hiện theo quy định ở Phụ lục IV Thông tư
này;
đ) Chủ tịch
Hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm về nội dung đề thi của cơ sở đào tạo.
2. Người ra
đề thi:
a) Chủ tịch
Hội đồng tuyển sinh chọn người ra đề thi có chuyên môn đúng môn thi, có tinh
thần trách nhiệm, uy tín chuyên môn và có kinh nghiệm ra đề thi;
b) Người ra
đề thi môn cơ sở phải có bằng tiến sĩ trở lên, người ra đề thi môn ngoại ngữ,
môn cơ bản phải có bằng thạc sĩ trở lên.
3. Việc ra đề
thi có thể sử dụng ngân hàng đề thi hoặc cử từng người ra từng đề độc lập.
a) Nếu sử
dụng ngân hàng đề thi, thì ngân hàng phải có ít nhất 100 câu hỏi để xây dựng
thành ít nhất 3 bộ đề thi cho mỗi môn thi; hoặc có ít nhất 30 bộ đề thi hoàn chỉnh
để chọn ngẫu nhiên lấy ít nhất 3 đề thi;
b) Trong
trường hợp ra từng đề độc lập, mỗi môn thi phải có ít nhất 3 đề do 3 người khác
nhau thực hiện. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trực tiếp mời người ra đề độc lập,
tiếp nhận đề thi và bí mật tên người ra đề thi. Người ra đề thi không được phép
tiết lộ về việc đã được giao nhiệm vụ làm đề thi. Người ra đề không được là
người đã hoặc đang phụ đạo, hướng dẫn ôn tập cho thí sinh.
Khi nhận đề
thi từ người ra đề thi độc lập, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh ký giáp lai vào
phong bì đề thi, đóng dấu niêm phong trước sự chứng kiến của người nộp đề thi và
cất giữ theo quy trình bảo mật.
4. Nơi làm đề
thi phải biệt lập, an toàn, bảo mật, kín đáo. Người làm việc trong khu vực phải
có phù hiệu và chỉ hoạt động trong phạm vi được phép.
5. Quy trình ra
đề thi, bảo mật đề thi và xử lý các sự cố bất thường của đề thi thực hiện theo quy
định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
Điều 16. Tổ chức thi và chấm thi tuyển sinh
Việc tổ chức thi
tuyển sinh và chấm thi tuyển sinh được thực hiện theo quy định của Quy chế
tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
Điều 17. Thang điểm chấm thi và xử lý kết quả chấm thi
1. Thang điểm
chấm thi:
a) Thang điểm
chấm thi môn cơ bản và môn cơ sở theo hình thức tự luận là thang điểm 10. Các ý
nhỏ được chấm điểm lẻ đến 0,25 điểm; Thang điểm chấm thi môn cơ bản và môn cơ
sở theo hình thức trắc nghiệm có thể theo thang điểm khác, nhưng điểm toàn bài
phải quy về thang điểm 10;
b) Cán bộ
chấm bài thi theo thang điểm và đáp án chính thức đã được Trưởng ban Chấm thi
phê duyệt.
2. Xử lý kết
quả chấm thi: ban thư ký so sánh kết quả hai lần chấm thi và xử lý kết quả
chấm thi như sau:
a) Nếu kết
quả hai lần chấm thi giống nhau thì giao túi bài thi cho hai cán bộ chấm thi
ghi điểm vào bài thi rồi cùng ký tên xác nhận vào bài thi; trường hợp điểm
toàn bài giống nhau nhưng điểm thành phần lệch nhau thì hai cán bộ chấm thi
cùng kiểm tra và thống nhất lại điểm theo đáp án quy định;
b) Nếu kết
quả hai lần chấm lệch nhau 0,5 điểm (theo thang điểm 10) thì rút bài thi đó
cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi giao cho trưởng môn chấm thi quyết định điểm
cuối cùng. Trưởng môn chấm thi ghi điểm vào bài thi và ký tên xác nhận vào bài
thi;
c) Nếu kết
quả hai lần chấm lệch nhau từ 1 điểm trở lên (theo thang điểm 10) thì rút bài
thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi giao cho trưởng môn chấm thi tổ chức
chấm lần thứ ba trực tiếp vào bài làm của thí sinh bằng mực mầu khác. Trong trường
hợp này, nếu kết quả của hai trong số ba lần chấm giống nhau thì lấy điểm giống
nhau làm điểm chính thức. Nếu kết quả của hai trong ba lần chấm vẫn lệch nhau
thì Trưởng môn chấm thi lấy điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm điểm cuối
cùng. Trưởng môn chấm thi ghi điểm vào bài thi và ký tên xác nhận;
d) Những bài thi
cộng điểm sai phải sửa lại ngay.
Điều 18. Tổ chức phúc khảo và giải quyết khiếu nại điểm bài thi
1. Việc tổ chức phúc
khảo và giải quyết khiếu nại điểm bài thi được thực hiện theo quy định của
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
2. Trong
trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định thành lập
Hội đồng kiểm tra kết quả phúc khảo. Hội đồng kiểm tra kết quả phúc khảo có
thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài thi. Việc tổ chức đối
thoại giữa Hội đồng kiểm tra kết quả phúc khảo với người chấm lần đầu, người
chấm phúc khảo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.
Điều 19. Thẩm định kết quả tuyển sinh
Việc tổ chức thẩm
định kết quả tuyển sinh được thực hiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh
đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
Điều 20. Trúng tuyển
1. Thí sinh phải
đạt điểm 5 trở lên theo thang điểm 10 ở các môn thi cơ bản, môn thi cơ sở. Môn ngoại
ngữ đạt yêu cầu theo quy định của Thủ trưởng cơ sở đào tạo.
2. Căn cứ vào
chỉ tiêu đã được xác định cho từng ngành, chuyên ngành đào tạo của cơ sở
đào tạo và tổng điểm thi các môn thi (trừ môn ngoại ngữ) của từng thí sinh Thủ
trưởng cơ sở đào tạo xác định số lượng thí sinh trúng tuyển .
3. Trường hợp
có nhiều thí sinh cùng tổng điểm các môn thi như nhau thì sẽ xét đến mức điểm
cao hơn của môn cơ sở, sau đó đến môn cơ bản và cuối cùng là môn ngoại ngữ để
xác định người trúng tuyển.
Điều 21. Công nhận trúng tuyển
1. Sau khi có kết
quả thi tuyển, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh báo cáo Thủ trưởng cơ sở đào tạo
kết quả thi tuyển. Thủ trưởng cơ sở đào tạo xác định điểm trúng tuyển, duyệt
danh sách thí sinh trúng tuyển, ký Quyết định công nhận học viên cao học và báo
cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Căn cứ Quyết
định công nhận học viên cao học, Thủ trưởng cơ sở đào tạo gửi giấy báo nhập học
đến các thí sinh trúng tuyển.
Chương IV
CHƯƠNG TRÌNH, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều
22. Chương trình đào tạo
1. Chương trình
đào tạo trình độ thạc sĩ thể hiện mục tiêu đào tạo, quy định chuẩn kiến thức,
kỹ năng, phương pháp, hình thức đào tạo, nội dung đào tạo, cách thức đánh giá
kết quả đào tạo đối với mỗi học phần đào tạo ở trình độ thạc sĩ.
Chương trình
đào tạo trình độ thạc sĩ đảm bảo cho học viên được bổ sung và nâng cao những
kiến thức đã học ở trình độ đại học; tăng cường kiến thức liên ngành; có đủ
năng lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong ngành hoặc
chuyên ngành được đào tạo. Trong những trường hợp cần thiết, phần kiến thức ở trình
độ đại học được nhắc lại nhưng không quá 5% thời lượng quy định cho mỗi học phần.
2. Chương
trình đào tạo trình độ thạc sĩ do cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở các quy
định về cấu trúc chương trình đào tạo được quy định tại Điều 23 của Thông tư
này. Mỗi chương trình gắn với một ngành hoặc một chuyên ngành đào tạo.
3. Chương
trình đào tạo trình độ thạc sĩ có thời lượng từ 30 – 55 tín chỉ.
Một tín chỉ
được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết hoặc 30 - 45 tiết thực hành, thí
nghiệm hoặc thảo luận hoặc 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở hoặc 45 - 60 giờ viết
tiểu luận, bài tập lớn hoặc luận văn tốt nghiệp.
Đối với những
học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ học
viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
4. Một tiết
học được tính bằng 50 phút.
Điều 23. Cấu trúc chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo
trình độ thạc sĩ được cấu trúc gồm hai phần:
1. Các học phần
chiếm khoảng 80% thời lượng chương trình đào tạo, bao gồm: phần kiến thức
chung (học phần Triết học và học phần ngoại ngữ), phần kiến thức cơ sở và kiến
thức chuyên ngành.
a) Phần kiến
thức chung:
- Học phần triết
học: có khối lượng 3 tín chỉ đối với các chuyên ngành thuộc nhóm ngành khoa học
xã hội, nhân văn và 2 tín chỉ đối với các chuyên ngành thuộc nhóm ngành khoa học
khác;
- Học phần
ngoại ngữ: căn cứ vào yêu cầu của chương trình đào tạo và yêu cầu về trình độ
ngoại ngữ trước khi tốt nghiệp, Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định khối
lượng học tập của học phần ngoại ngữ.
b) Phần kiến
thức cơ sở và chuyên ngành gồm: những học phần bổ sung và nâng cao kiến thức cơ
sở, kiến thức liên ngành; mở rộng và cập nhật kiến thức chuyên ngành giúp học
viên nắm vững lý thuyết, có năng lực thực hành và khả năng hoạt động thực tiễn
để giải quyết những vấn đề chuyên môn.
- Trong từng phần
kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên ngành đều có các học phần bắt buộc và học phần
tự chọn. Học phần tự chọn chiếm ít nhất 30% thời lượng của chương trình đào tạo
được thiết kế theo hướng nghiên cứu hoặc hướng nghề nghiệp ứng dụng.
- Để đáp ứng
yêu cầu lựa chọn của học viên, cơ sở đào tạo phải xây dựng số học phần, số tín
chỉ gấp từ hai đến ba lần số học phần, số tín chỉ mà mỗi học viên phải chọn.
2. Luận văn
thạc sĩ, chiếm khoảng 20% thời lượng chương trình đào tạo. Đề tài luận văn
thạc sĩ là một chuyên đề khoa học, kỹ thuật hoặc quản lý cụ thể do cơ sở đào
tạo giao hoặc do học viên tự đề xuất, được người hướng dẫn đồng ý.
Điều 24. Tổ chức đào tạo
1. Đào tạo trình độ thạc
sĩ được thực hiện tại cơ sở đào tạo, nơi đã được cơ quan có thẩm quyền giao
nhiệm vụ hoặc cho phép đào tạo. Trường hợp cơ sở đào tạo có phân hiệu,
việc tổ chức đào tạo tại phân hiệu cũng phải được Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo cho phép.
Trong trường
hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định việc tổ chức đào tạo
trình độ thạc sĩ ở ngoài cơ sở đào tạo đã được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm
vụ hoặc cho phép đào tạo.
2. Đào tạo
trình độ thạc sĩ được thực hiện theo học chế tín chỉ.
3. Thủ trưởng
cơ sở đào tạo căn cứ quy định của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo học chế tín chỉ để xây dựng quy định cụ thể việc tổ chức đào tạo trình
độ thạc sĩ của đơn vị mình.
Điều 25. Luận văn thạc sĩ
1. Thủ trưởng cơ sở đào
tạo ra quyết định giao đề tài luận văn và người hướng dẫn. Mỗi luận văn thạc sĩ
có tối đa hai người hướng dẫn. Trường hợp có hai người hướng dẫn, trong quyết
định cần ghi rõ người hướng dẫn chính và người hướng dẫn phụ.
2. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn phải là kết quả lao động của chính tác giả, chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
3. Nội dung
luận văn phải thể hiện được các kiến thức về lý thuyết và thực hành trong lĩnh
vực chuyên môn, phương pháp giải quyết vấn đề đã đặt ra. Các kết quả của luận
văn phải chứng tỏ tác giả đã biết vận dụng phương pháp nghiên cứu và những
kiến thức được trang bị trong quá trình học tập để xử lý đề tài.
4. Điều kiện bảo
vệ luận văn:
a) Đã học
xong và đạt yêu cầu các học phần trong chương trình đào tạo;
b) Không đang
trong thời gian chịu kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc đang trong thời
gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Không bị khiếu
nại, tố cáo về nội dung khoa học trong luận văn.
Điều 26. Đánh
giá luận văn thạc sĩ
1. Luận văn
thạc
sĩ được đánh giá công khai tại Hội đồng chấm luận văn. Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ do Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định thành lập.
2. Hội đồng
đánh giá luận văn có 5 thành viên, gồm: chủ tịch, thư ký, 02 phản biện và 01
uỷ viên trong đó có ít nhất 2 thành viên ở ngoài cơ sở đào tạo. Mỗi thành viên
Hội đồng chỉ được đảm nhận một chức trách trong Hội đồng. Người hướng dẫn khoa
học không là thành viên Hội đồng.
3. Tiêu chuẩn
của thành viên Hội đồng:
a) Các thành
viên Hội đồng phải có bằng tiến sĩ, hoặc tiến sĩ khoa học, hoặc chức danh giáo
sư, hoặc phó giáo sư chuyên ngành phù hợp, am hiểu những vấn đề có liên quan
đến đề tài luận văn;
b) Chủ tịch
Hội đồng phải là người có năng lực và uy tín chuyên môn, có kinh nghiệm trong
tổ chức điều hành công việc của Hội đồng;
c) Người phản
biện phải là người am hiểu đề tài luận văn. Người phản biện không được là đồng
tác giả với người bảo vệ trong các công trình công bố có liên quan đến đề tài
luận văn (nếu có);
d) Các thành
viên hội đồng là người không có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em
ruột;
4. Các thành
viên hội đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của các
nhận xét, đánh giá của mình về luận văn.
5. Không tiến
hành bảo vệ luận văn khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Học viên
không đủ sức khoẻ trong thời điểm bảo vệ;
b) Vắng mặt chủ
tịch Hội đồng hoặc thư ký Hội đồng;
c) Vắng mặt
phản biện có ý kiến không tán thành luận văn;
d) Vắng mặt
từ hai thành viên hội đồng trở lên.
6. Điểm chấm
luận văn của từng thành viên theo thang điểm 10, lẻ đến 0,5 điểm. Điểm luận văn
là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên Hội đồng chấm luận văn có mặt và
lấy đến hai chữ số thập phân. Luận văn không đạt yêu cầu khi điểm trung bình
của Hội đồng chấm luận văn dưới 5 điểm.
Thủ trưởng cơ
sở đào tạo quy định cách cho điểm đánh giá luận văn, thủ tục, hồ sơ phục vụ
buổi bảo vệ, yêu cầu đối với bản nhận xét luận văn, biên bản bảo vệ và hướng
dẫn các thành viên Hội đồng thực hiện.
7. Cơ sở đào
tạo tổ chức đánh giá luận văn theo khóa học và theo ngành hoặc chuyên ngành
vào một thời điểm nhất định. Học viên bảo vệ luận văn không đạt yêu cầu được
sửa chữa để bảo vệ lần thứ hai. Lịch bảo vệ lần thứ hai của khoá học phải được
ấn định sau ngày cuối cùng của kỳ bảo vệ lần thứ nhất từ sáu đến chín tháng
hoặc cho phép bảo vệ luận văn với khoá kế tiếp. Không tổ chức bảo vệ luận văn lần
thứ ba.
Điều 27.
Những thay đổi trong quá trình đào tạo
1. Nghỉ học
tạm
thời: Học viên viết đơn gửi Thủ trưởng cơ sở đào tạo xin nghỉ học tạm thời và
bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây:
a) Được điều
động vào lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm đau hoặc
tai nạn phải điều trị thời gian dài, có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
c) Vì nhu cầu
cá nhân. Trường hợp này học viên đã phải học ít nhất một học kỳ ở cơ sở đào tạo.
Thủ trưởng
cơ sở đào tạo quyết định thời gian nghỉ học tạm thời của học viên.
Học viên nghỉ
học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại cơ sở đào tạo, phải viết đơn gửi
Thủ trưởng cơ sở đào tạo ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.
2. Chuyển cơ
sở đào tạo:
a) Học viên
được phép chuyển cơ sở đào tạo khi:
- Trong thời
gian học tập, nếu học viên chuyển vùng cư trú, có giấy xác nhận của địa
phương;
- Không thuộc
một trong các trường hợp không được phép chuyển cơ sở đào tạo quy định tại điểm
b khoản này.
b) Học viên
không được phép chuyển cơ sở đào tạo trong :
- Đang học học
kỳ cuối khóa;
- Đang trong
thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
c) Điều
kiện được phép chuyển cơ sở đào tạo:
- Cơ sở đào
tạo nơi chuyển đến phải có cùng chuyên ngành đào tạo với cơ sở đào tạo nơi
chuyển đi;
- Được sự
đồng ý của Thủ trưởng cơ sở đào tạo nơi xin chuyển đi và nơi xin chuyển đến.
d) Thủ tục
chuyển cơ sở đào tạo:
- Học viên
xin chuyển cơ sở đào tạo phải làm hồ sơ xin chuyển. Thủ trưởng cơ sở đào tạo
nơi đến quy định Hồ sơ xin chuyển cơ sở đào tạo.
- Thủ trưởng
cơ sở đào tạo nơi chuyển đến ra quyết định tiếp nhận học viên, quyết định công
nhận một phần hoặc toàn bộ các học phần mà học viên đã học, quyết định số học phần
phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh với chương trình ở cơ sở đào tạo học viên
xin chuyển đi.
Điều 28. Điều
kiện tốt nghiệp, cấp bảng điểm, cấp bằng thạc sĩ
1. Điều kiện
tốt
nghiệp:
a) Đạt yêu
cầu về trình độ ngoại ngữ:
- Trình độ năng
lực ngoại ngữ của học viên đạt được ở mức tương đương cấp độ B1 hoặc bậc
3/6 của Khung Châu Âu Chung (Phụ lục III). Căn cứ vào khung trình độ năng
lực ngoại ngữ quy định tại Phụ lục III và dạng thức đề thi ngoại
ngữ quy định tại Phụ lục IV, Thủ trưởng cơ sở đào tạo tổ chức đánh giá
trình độ ngoại ngữ của học viên;
- Đối với học
viên đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành ngoại ngữ, trình độ năng lực ngoại
ngữ thứ hai của học viên phải đạt yêu cầu theo quy định tại Phụ lục III.
b) Có đủ điều
kiện bảo vệ luận văn quy định tại khoản 4 Điều 25 của Thông tư này;
c) Bảo vệ
luận văn đạt yêu cầu.
2. Thủ trưởng
cơ sở đào tạo quyết định cấp bằng thạc sĩ và bảng điểm cho học viên đủ điều
kiện tốt nghiệp.
3. Bảng điểm
cấp cho học viên phải liệt kê đầy đủ tên các học phần trong chương trình đào
tạo, thời lượng của mỗi học phần, điểm đánh giá học phần lần 1 và lần 2 (nếu
có), điểm trung bình chung học tập toàn khóa, tên đề tài luận văn, điểm luận
văn và danh sách Hội đồng chấm luận văn.
Điều 29. Chế
độ báo cáo, lưu trữ
1. Chế độ báo cáo:
a) Sau mỗi kỳ
thi tuyển sinh chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ tuyển sinh,
các cơ sở đào tạo báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan chủ quản về tình hình
tuyển sinh, kết quả tuyển sinh;
b) Tháng 8 hằng
năm, các cơ sở đào tạo báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác đào tạo trình
độ thạc sĩ bao gồm: số lượng học viên nhập học, số lượng học viên đang học, số
lượng học viên dự kiến tốt nghiệp và dự kiến số lần tuyển sinh, thời điểm tuyển
sinh, số lượng tuyển sinh (Phụ lục I);
c) Thủ trưởng
cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm về thời gian báo cáo, về tính chính xác và chất
lượng của báo cáo.
2. Lưu trữ:
a) Tài liệu
liên quan đến công tác tuyển sinh, đào tạo của cơ sở đào tạo phải được bảo vệ,
bảo quản an toàn trong kho lưu trữ. Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm chỉ
đạo thực hiện việc bảo quản tài liệu lưu trữ theo quy định;
b) Quyết định
trúng tuyển, Quyết định công nhận tốt nghiệp, sổ gốc cấp phát bằng tốt nghiệp
là tài liệu lưu trữ được bảo quản vĩnh viễn tại cơ sở đào tạo;
c) Tài liệu
liên quan đến tuyển sinh, đào tạo và các tài liệu khác là tài liệu lưu trữ được
bảo quản có thời hạn theo quy định;
d) Việc tiêu
hủy tài liệu hết giá trị sử dụng được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30.
Thanh tra, kiểm tra
1. Cơ sở đào
tạo
có trách nhiệm tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật
và chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ
quan có thẩm quyền theo các quy định hiện hành.
2. Bộ Giáo
dục và Đào tạo thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh, công tác đào
tạo trình độ thạc sĩ của các cơ sở đào tạo theo các quy định hiện hành.
Nội dung
thanh tra, kiểm tra bao gồm: công tác tuyển sinh; tổ chức và quản lý đào
tạo, cấp bằng. Kết luận thanh tra, kiểm tra và các kiến nghị (nếu có) sẽ được
Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo cho cơ sở đào tạo bằng văn bản.
3. Ủy ban
nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn
của mình chỉ đạo kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc
công khai chất lượng đào tạo trình độ thạc sĩ, công khai các điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo trình độ thạc sĩ của các cơ sở đào tạo
trên địa bàn theo quy định hiện hành.
Điều 31.
Khiếu nại, tố cáo
1. Các cơ
quan,
tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về các hành vi vi phạm quy chế của
cơ sở đào tạo và của học viên.
2. Việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định hiện hành của Luật khiếu
nại, tố cáo.
Điều 32. Xử lý vi phạm
1. Xử lý vi
phạm
trong tuyển sinh:
Người tham
gia công tác tuyển sinh, thí sinh dự thi trong kỳ thi tuyển sinh có hành vi vi
phạm quy chế, nếu có đủ chứng cứ, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
2. Xử lý vi
phạm trong tổ chức, quản lý đào tạo:
a) Đối với học
viên:
- Học viên khi
dự kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần nếu vi phạm
quy chế, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Quy chế
tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy;
- Học viên đi
thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một
năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp
vi phạm lần thứ hai.
b) Đối với
cán bộ, giảng viên
Cán bộ và
giảng viên tham gia giảng dạy tại cơ sở đào tạo nếu vi phạm Quy chế này, tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
c) Đối với Thủ
trưởng cơ sở đào tạo
- Thủ trưởng cơ
sở đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ của
cơ sở mình;
- Nếu cơ sở
đào tạo vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm Thủ trưởng cơ
sở đào tạo sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Áp
dụng Quy chế đối với chương trình và tổ chức
đào tạo
1. Đối với
các
khóa tuyển sinh từ kỳ thi tháng 9 năm 2010 trở về trước áp dụng chương trình
đào tạo và hình thức đào tạo quy định tại Quyết định 45/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày
5 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy
chế đào tạo sau đại học.
2. Đối với
học viên tuyển sinh từ kỳ thi tháng 8 năm 2011 trở đi áp dụng chương trình đào
tạo quy định tại Thông tư này.
3. Đối với
học viên tuyển sinh năm 2011, 2012 tùy theo điều kiện, cơ sở đào tạo có thể áp
dụng hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ hoặc theo niên chế.
4. Từ năm 2013,
các cơ sở đào tạo trình độ thạc sĩ áp dụng hình thức đào tạo quy định tại khoản
2 Điều 24 của Thông tư này.
5. Trước ngày
30 tháng 8 năm 2011, Thủ trưởng cơ sở đào tạo phải hoàn thành việc xây dựng chương
trình đào tạo trình độ thạc sĩ quy định tại Điều 22, Điều 23 của Thông tư này.
Đồng thời phải kiện toàn tổ chức Ban (Khoa, Phòng hoặc đơn vị phụ trách cấp
trường) sau đại học và chuẩn bị các phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất đảm
bảo cho việc tổ chức đào tạo trình độ thạc sĩ có chất lượng tại cơ sở đào tạo.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|