BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2386/TCT-CS
V/v hóa đơn điện tử.
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2019
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
85733/CT-TTHT ngày 28/12/2018 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về sử dụng hóa đơn
điện tử kê khai thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có
ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ.
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
quy định:
“Điều 4. Loại, hình thức và nội dung
hóa đơn
5. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên có quy định về nội dung và hình thức hóa đơn khác với quy định
tại các Khoản 2,3 Điều này thì thực hiện theo quy định tại điều ước quốc tế
đó.”
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa
đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại Điều 3 quy định về hóa đơn điện
tử:
“Điều 3. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các
thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập,
gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải
đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử
lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa,
dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn
xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hóa đơn khác gồm: tem,
vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm...; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không,
chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng...,
hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp
luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc:
xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số
hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.”
+ Tại Điều 6 quy định nội dung của
hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội
dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký
hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;...
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị
tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi
bằng số và bằng chữ...
e) Chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị
kế toán.
g) Hóa đơn được
thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước
ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt
và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
…
Các nội dung quy định từ điểm b đến
điểm d khoản 1 Điều này phải phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề
kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được,
xác định được người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ...),
người bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ...), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội
dung thu tiền.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử
không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ
Tài chính.”
+ Tại Điều 7 quy định về khởi tạo,
phát hành hóa đơn điện tử:
“Điều 7. Khởi tạo, phát hành hóa đơn
điện tử
1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động
tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại
hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi
bán hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của
các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện
điện tử của các bên theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước
khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi
thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết
định này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này).
…
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ
chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi
cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn
điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa
đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu
sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập
Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của
đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ
ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử
của cơ quan thuế).
…
3. Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt
in, hóa đơn điện tử) và phải thực hiện thông báo phát hành
từng hình thức hóa đơn theo quy định.
Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, đối với mỗi lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức kinh doanh chỉ sử dụng
một (01) hình thức hóa đơn, cụ thể: nếu tổ chức kinh doanh sử dụng hóa đơn tự
in cho lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì không dùng hóa đơn đặt in, hóa
đơn điện tử cho lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đó; nếu sử dụng hóa đơn điện
tử thì không sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in; nếu sử dụng hóa đơn đặt in
thì không sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn tự in.”
Căn cứ Khoản 1
Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như
sau:
“2. Các loại hóa đơn:
…
d) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng
không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân
hàng..., hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của
pháp luật có liên quan.”
Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục
Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn số
85738/CT-TTHT ngày 28/12/2018.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC-TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|