THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 740/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tài nguyên nước ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 4 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông
Hồng, gồm các hồ: Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, Lai Châu, Bản Chát và
Huội Quảng.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa
trên lưu vực sông Hồng.
2. Các Quy trình vận hành hồ chứa đã
ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực mà không phù hợp với Quyết định
này thì phải được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Quyết định này.
Điều 3. Trưởng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống, thiên tai; các Bộ trưởng: Tài nguyên và
Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
các tỉnh, thành phố: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Yên Bái,
Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải
Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình; Tổng Cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy
văn, Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận
hành hồ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống thiên tai;
- Ủy ban QG ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN;
- Các Bộ: TNMT,
NN&PTNT, CT, XD;
- UBND, Ban Chỉ huy PCTT & TKCN các tỉnh, thành phố tại Điều 3;
- Tổng cục Phòng chống thiên tai;
- Tổng cục Khí tượng thủy văn;
- Cục Quản lý tài nguyên nước;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn QG;
- Các Đài KTTV khu vực: Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc và Đồng Bằng Bắc
Bộ;
- Các Công ty Thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản
Chát và Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: CN, NC, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3) Tuynh.
|
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY
TRÌNH
VẬN
HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 740/QĐ-TTg, ngày
17 tháng 6 năm 2019 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hàng
năm, các hồ Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, Lai Châu, Bản Chát và Huội
Quảng trên lưu vực sông Hồng phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như
sau:
1. Trong mùa lũ:
a) Đảm bảo an toàn công trình: Đảm bảo
an toàn tuyệt đối cho các công trình thủy điện, không được để mực nước các hồ
chứa vượt cao trình mực nước lớn nhất thiết kế với mọi trận lũ nhỏ hơn hoặc bằng
lũ thiết kế tần suất 0,01% đối với các hồ Hòa Bình và Thác Bà; mực nước lớn nhất
kiểm tra PMF đối với hồ Lai Châu, Sơn La và lũ kiểm tra tần suất 0,02% đối với
các hồ Tuyên Quang, Bản Chát và Huội Quảng;
b) Đảm bảo an toàn chống lũ cho hạ du:
- Đảm bảo an toàn cho đồng bằng Bắc Bộ
với các trận lũ tại Sơn Tây có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 300 năm, giữ mực
nước sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá cao trình 13,1m;
- Đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội với
các trận lũ tại Sơn Tây có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm, giữ mực nước
sông Hông tại Hà Nội không vượt quá cao trình 13,4m;
c) Đảm bảo hiệu quả phát điện: Trên cơ
sở đảm bảo an toàn công trình và an toàn chống lũ cho hạ du, điều hành để phát
điện có hiệu quả cao nhất.
2. Trong mùa cạn:
a) Đảm bảo an toàn công trình;
b) Đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên
sông và nhu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du;
c) Đảm bảo tối ưu hiệu quả phát điện.
Điều 2. Thời
gian vận hành mùa lũ, mùa cạn trong Quy trình này được quy định như sau:
1. Thời gian vận hành mùa lũ từ ngày
15 tháng 6 đến ngày 15 tháng 9.
2. Thời gian vận hành mùa cạn từ ngày
16 tháng 9 đến ngày 14 tháng 6 năm sau.
Điều 3. Trong
thời gian làm nhiệm vụ đảm bảo an toàn chống lũ, việc vận hành các công trình xả
đáy và xả mặt phải thực hiện theo Quy trình vận hành công trình xả, nhằm đảm bảo
ổn định cho hệ thống công trình đầu mối.
Điều 4. Để
giảm thiểu nguy cơ gây thiệt hại đến công trình đầu mối, công trình đê điều, kết
cấu hạ tầng, phương tiện giao thông thủy, sạt lở bờ sông và ảnh hưởng đến sản
xuất của nhân dân ở hạ du, quy định việc vận hành xả lũ các hồ như sau:
1. Hồ Hòa Bình đóng, mở lần lượt 6 cửa
xả đáy đầu tiên, mỗi cửa cách nhau 6 giờ, các cửa tiếp theo có thể đóng, mở
nhanh hơn.
2. Hồ Tuyên Quang đóng, mở lần lượt 4
cửa xả đáy đầu tiên, mỗi cửa cách nhau 6 giờ, các cửa tiếp theo có thể đóng, mở
nhanh hơn.
3. Đối với thời kỳ xả hiệu chỉnh vào
cuối mùa lũ, cho phép thời gian đóng, mở cửa xả đáy cuối cùng nhanh hơn, tùy
theo lưu lượng nước đến hồ.
4. Khi xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn
công trình, được phép đóng, mở cấp tốc các cửa xả, thời gian đóng mở các cửa xả
thực hiện theo quy định thao tác của thiết bị trong quy trình vận hành đơn hồ.
Điều 5. Các
chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của hệ thống hồ chứa
1. Hồ Sơn La:
|
|
- Mực nước dâng bình thường:
|
215,00 m;
|
- Mực nước chết:
|
175,00 m;
|
- Mực nước lớn nhất thiết kế
(P=0,01%):
|
217,83 m;
|
- Mực nước lớn nhất kiểm tra (PMF):
|
228,07 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
9.260.00 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
6.504.00 triệu m3.
|
2. Hồ Hòa Bình:
|
|
- Mực nước dâng bình thường:
|
117.00 m;
|
- Mực nước chết:
|
80.00 m;
|
- Mực nước lớn nhất kiểm tra
(P=0,01%):
|
122.00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
9.862.00 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
6.062.00 triệu m3.
|
3. Hồ Thác Bà:
|
|
- Mực nước dâng bình thường:
|
58,00 m;
|
- Mực nước chết:
|
46,00 m;
|
- Mực nước lớn nhất kiểm tra
(P=0,01%):
|
61,00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
2.940,00 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
2.160,00 triệu m3.
|
4. Hồ Tuyên Quang:
|
|
- Mực nước dâng bình thường:
|
120,00 m;
|
- Mực nước chết:
|
90,00 m;
|
- Mực nước lớn nhất thiết kế
(P=0,02%):
|
122,55 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
2.260,00 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
1.699,00 triệu m3.
|
5. Hồ Lai Châu:
|
|
- Mực nước dâng bình thường:
|
295,00 m;
|
- Mực nước chết:
|
265,00 m;
|
- Mực nước lớn nhất thiết kế
(P=0,01%):
|
297,00 m;
|
- Mực nước lớn nhất kiểm tra (PMF):
|
303,00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
1.215,1 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
799,7 triệu m3.
|
6. Hồ Bản Chát:
|
|
- Mực nước dâng bình thường:
|
475,00 m;
|
- Mực nước chết:
|
431,00 m;
|
- Mực nước lớn nhất thiết kế
(P=0,1%):
|
477,31 m;
|
- Mực nước lớn nhất kiểm tra
(P=0,02%):
|
479,68 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
2.137,70 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
1.702,40 triệu m3.
|
7. Hồ Huội Quảng:
|
|
- Mực nước dâng bình thường:
|
370,00 m;
|
- Mực nước chết:
|
368,00 m;
|
- Mực nước lớn nhất thiết kế
(P=0,1%):
|
370,00 m;
|
- Mực nước lớn nhất kiểm tra
(P=0,02%):
|
371,77 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
184,20 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
16,30 hiệu m3.
|
Chương II
VẬN
HÀNH CÁC HỒ CHỨA SƠN LA, HÒA BÌNH, THÁC BÀ, TUYÊN QUANG, LAI CHÂU, BẢN CHÁT VÀ
HUỘI QUẢNG TRONG MÙA LŨ
Điều 6. Để
đảm bảo chống lũ an toàn và nâng cao hiệu ích phát điện, quy định 3 thời kỳ vận
hành trong mùa lũ như sau:
1. Thời kỳ lũ sớm: từ ngày 15 tháng 6
đến ngày 19 tháng 7.
2. Thời kỳ lũ chính vụ: từ ngày 20
tháng 7 đến ngày 21 tháng 8.
3. Thời kỳ lũ muộn: từ ngày 22 tháng 8
đến ngày 15 tháng 9.
Điều 7. Vận
hành trong thời kỳ lũ sớm
1. Cao trình mực nước cao nhất trước
lũ của các hồ trong thời kỳ lũ sớm được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1.
Tên hồ
|
Sơn La
|
Hòa Bình
|
Tuyên Quang
|
Thác Bà
|
Cao trình mực
nước (m)
|
200,0
|
105,0
|
105,2
|
56,0
|
2. Trước ngày 26 tháng 6, để cắt lũ tiểu
mãn bảo vệ sản xuất và các công trình đang xây dựng ở hạ du, việc vận hành các
hồ quy định như sau:
a) Hồ Hòa Bình xả xuống hạ du lưu lượng
không lớn hơn 4.000m3/s. Khi lưu lượng đến hồ lớn hơn 4.000m3/s,
hồ Hòa Bình được sử dụng dung tích hồ đến cao trình 107m để cắt lũ.
Khi mực nước hồ Hòa Bình đã đạt cao
trình 107m mà dự báo lưu lượng về hồ vẫn lớn hơn 4.000m3/s, thì hồ
Sơn La được sử dụng dung tích hồ đến cao trình 205m để tham gia cắt lũ nhằm giữ
mực nước hồ Hòa Bình không vượt quá cao trình 107m. Nếu dự báo trong 24 giờ tới
mực nước hồ Hòa Bình có thể vượt quá cao trình 107m thì hồ Hòa Bình vận hành điều
tiết để duy trì mực nước hiện tại của hồ;
b) Hồ Tuyên Quang xả xuống hạ du lưu
lượng không lớn hơn 1.500m3/s. Khi lưu lượng đến hồ lớn hơn 1.500m3/s,
hồ được sử dụng dung tích đến cao trình 113m để cắt lũ. Khi mực nước hồ đã đạt
đến cao trình 113m mà dự báo trong 24 giờ tới lưu lượng về hồ vẫn lớn hơn
1.500m3/s, thì hồ vận hành điều tiết để duy trì mực nước hiện tại của
hồ;
c) Khi lưu lượng đến các hồ giảm, đưa
dần mực nước các hồ về mức quy định trong Bảng 1.
3. Vận hành chống lũ cho hạ du từ ngày
26 tháng 6 đến ngày 19 tháng 7
a) Bậc thang sông Đà:
- Khi dự báo mực nước tại Hà Nội trong
24 giờ tới vượt quá cao trình 11,5m, hồ Sơn La được sử dụng dung tích hồ đến
cao trình 205m để cắt lũ, giữ mực nước tại Hà Nội không vượt quá cao trình
11,5m. Khi mực nước tại Hà Nội xuống dưới cao trình 11m, căn cứ bản tin dự báo
của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, vận hành điều tiết để đưa dần mực nước hồ về
cao trình mực nước quy định trong Bảng 1;
- Hồ Hòa Bình không tham gia cắt lũ
khi mực nước Hà Nội chưa vượt quá cao trình 11,5m;
- Khi mực nước tại Hà Nội vượt cao trình
11,5m và dự báo còn tiếp tục lên, hồ Sơn La được sử dụng tiếp dung tích hồ đến
cao trình 208m, hồ Hòa Bình được sử dụng dung tích hồ đến cao trình 108m để điều
tiết lũ. Khi mực nước tại Hà Nội xuống dưới cao trình 11m, căn cứ bản tin dự
báo của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, vận hành điều tiết để đưa dần mực nước các
hồ về cao trình mực nước quy định trong Bảng 1.
b) Hồ Tuyên Quang:
Khi dự báo mực nước sông Lô tại Thành
phố Tuyên Quang trong 24 giờ tới vượt quá cao trình 26m và còn tiếp tục lên, được
phép sử dụng dung tích hồ đến cao trình 113m để cắt lũ, giữ mực nước sông Lô tại
Thành phố Tuyên Quang không vượt quá cao trình 27m. Khi mực nước tại Thành phố
Tuyên Quang xuống dưới cao trình 26m, vận hành điều tiết để đưa dần mực nước hồ
về cao trình mực nước quy định trong Bảng 1.
4. Từ ngày 10 tháng 7 nếu không cắt
lũ, bắt đầu điều tiết các hồ để đến ngày 20 tháng 7 đưa mực nước các hồ về giá
trị quy định trong Bảng 2.
Điều 8. Vận
hành trong thời kỳ lũ chính vụ
1. Cao trình mực nước cao nhất trước
lũ các hồ trong thời kỳ lũ chính vụ được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2.
Tên hồ
|
Sơn La
|
Hòa Bình
|
Tuyên Quang
|
Thác Bà
|
Cao trình mực
nước (m)
|
197,3
|
101,0
|
105,2
|
56,0
|
2. Bậc thang sông Đà:
a) Khi dự báo mực nước tại Hà Nội vượt
quá cao trình 11,5m trong 24 giờ tới, hồ Sơn La được sử dụng dung tích hồ đến
cao trình 199,5m để cắt lũ trước hồ Hòa Bình. Nếu dự báo lũ sông Đà tiếp tục
lên, thì hồ Sơn La được sử dụng dung tích hồ đến cao trình 203m, hồ Hòa Bình được
sử dụng dung tích hồ đến cao trình 107m để cắt lũ giữ mực nước tại Hà Nội không
vượt quá cao trình 11,5m. Khi mực nước tại Hà Nội xuống dưới cao trình 11m, căn
cứ vào dự báo của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, vận hành điều tiết để đưa dần mực
nước các hồ về cao trình mực nước quy định trong Bảng 2;
b) Khi mực nước tại Hà Nội vượt quá
cao trình 11,5m và dự báo sẽ tiếp tục tăng trong 24 giờ tới, hồ Sơn La được sử
dụng tiếp dung tích hồ đến cao trình 206m để cắt lũ trước hồ Hòa Bình. Nếu dự
báo lũ sông Đà tiếp tục lên, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai quyết định sử dụng tiếp dung tích hồ Sơn La đến cao trình 208m hoặc
cao hơn, hồ Hòa Bình được sử dụng dung tích hồ đến cao trình 109m hoặc cao hơn
để cắt lũ giữ mực nước tại Hà Nội không vượt quá cao trình 13,1m. Khi mực nước
tại Hà Nội xuống dưới cao trình 12,5m, căn cứ vào dự báo của Tổng cục Khí tượng
Thủy văn, vận hành điều tiết để đưa dần mực nước các hồ về cao trình mực nước
quy định trong Bảng 2;
c) Khi mực nước tại Hà Nội vượt quá
cao trình 13,1m và dự báo sẽ vượt quá cao trình 13,4m trong 24 giờ tới, hồ Sơn
La được sử dụng tiếp dung tích hồ đến cao trình 217,2m, hồ Hòa Bình được sử dụng
tiếp dung tích hồ đến cào trình 117m để cắt lũ, giữ mực nước tại Hà Nội không
vượt quá cao trình 13,4m. Khi mực nước tại Hà Nội xuống dưới cao trình 13m, căn
cứ vào dự báo của Tổng cục Khí tượng Thủy văn vận hành điều tiết để đưa dần mực
nước các hồ về cao hình mực nước quy định trong Bảng 2.
3. Hồ Tuyên Quang:
a) Khi dự báo lũ trên sông Đà, sông
Thao nhỏ và dự báo mực nước sông Lô tại Thành phố Tuyên Quang vượt quá cao
trình 27m trong 24 giờ tới, được phép sử dụng dung tích hồ đến cao trình 115m để
cắt lũ, giữ mực nước sông Lô tại Thành phố Tuyên Quang không vượt quá cao trình
27m. Khi mực nước tại Thành phố Tuyên Quang xuống dưới cao trình 26m, vận hành điều
tiết để đưa dần mực nước hồ về cao trình mực nước quy định trong Bảng 2;
b) Khi dự báo mực nước sông Hồng tại
Hà Nội vượt cao trình 12,5m trong 24 giờ tới và mực nước hồ Hòa Bình vượt cao
trình 109m hoặc khi mực nước tại Hà Nội vượt cao trình 12,8m, hồ Tuyên Quang bắt
đầu tham gia cắt lũ để cùng hồ Hòa Bình và Sơn La giữ mực nước sông Hồng tại Hà
Nội không vượt quá cao trình 13,4m, mực nước hồ không vượt quá cao trình 120m.
Khi mực nước tại Hà Nội xuống dưới cao trình 12,5m, vận hành điều tiết để đưa dần
mực nước hồ về mực nước quy định trong Bảng 2.
4. Hồ Thác Bà: Khi dự báo mực nước
sông Hồng tại Hà Nội vượt cao trình 12,5m trong 24 giờ tới, hồ Thác Bà bắt đầu
tham gia cắt lũ để cùng các hồ Hòa Bình, Sơn La và Tuyên Quang giữ mực nước
sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá cao trình 13,4m, mực nước hồ không vượt quá
cao trình 58m. Khi mực nước tại Hà Nội xuống dưới cao trình 12,5m, vận hành điều
tiết để đưa dần mực nước hồ về cao trình mực nước quy định trong Bảng 2.
5. Khi các hồ Sơn La, Hòa Bình, Tuyên
Quang và Thác Bà đã sử dụng hết dung tích chống lũ mà dự báo lũ còn tiếp tục
lên trong 24 giờ tới và mực nước tại Hà Nội sẽ vượt cao trình 13,4m, Trưởng Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trình Thủ tướng Chính phủ xem xét
công bố lệnh báo động khẩn cấp về lũ, lụt. Các hồ chứa chuẩn bị chuyển sang chế
độ vận hành đảm bảo an toàn công trình. Trên đồng bằng sông Hồng - sông Thái
Bình cần thực hiện ngay các biện pháp chống lũ lớn hơn lũ thiết kế cho hạ du.
6. Trong trường hợp không có lũ, tùy
theo diễn biến của thời tiết và mực nước tại Hà Nội, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai có thể xem xét, quyết định cho phép dâng mực nước
các hồ chứa cao hơn mức quy định trong Bảng 2 để nâng cao khả năng cấp nước cho
hạ du và nâng cao hiệu quả phát điện. Khi dự báo có lũ xảy ra, vận hành xả nước
để đưa mực nước các hồ về mức quy định trong Bảng 2.
7. Sau ngày 10 tháng 8 đến 21 tháng 8,
căn cứ nhận định tình hình thời tiết của Tổng cục Khí tượng thủy văn, nếu lũ
chính vụ có khả năng kết thúc sớm, được Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai cho phép, dâng dần mực nước các hồ, nhưng phải bảo đảm không vượt
quá cao trình quy định trong Bảng 3. Riêng hồ Sơn La có thể được xem xét tích
nước sớm hơn.
Bảng 3.
Tên hồ
|
Sơn La
|
Hòa Bình
|
Tuyên Quang
|
Thác Bà
|
Cao trình mực
nước (m)
|
209,0
|
110,0
|
115,0
|
57,0
|
Điều 9. Vận
hành trong thời kỳ lũ muộn
1. Từ ngày 22 tháng 8, hồ Thác Bà được
phép tích dần đến mực nước dâng bình thường; từ ngày 22 tháng 8 đến ngày 15
tháng 9, căn cứ nhận định tình hình thời tiết của Tổng cục Khí tượng Thủy văn,
nếu mùa lũ có khả năng kết thúc sớm, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai quyết định việc tích dần hồ Sơn La đến cao trình 213m, hồ Hòa Bình đến
cao trình 115m và hồ Tuyên Quang đến cao trình 118m.
Trong quá trình tích nước, nếu Tổng cục
Khí tượng Thủy văn dự báo có khả năng xảy ra lũ, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống thiên tai xem xét quyết định việc vận hành điều tiết để hạ dần
mực nước các hồ nhưng tối đa không thấp hơn giá trị mực nước quy định tại Bảng
3. Trong quá trình các hồ Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà vận hành điều tiết để
hạ dần mực nước các hồ về cao trình quy định Bảng 3 mà lũ về hồ tiếp tục tăng,
Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với Bộ
Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định sử dụng một phần
dung tích chống lũ cho công trình để cắt giảm lũ cho hạ du nhưng phải đảm bảo
an toàn công trình.
2. Từ ngày 16 tháng 9, các hồ Sơn La,
Hòa Bình và Tuyên Quang được phép tích dần sao cho đến ngày 30 tháng 9 đạt cao
trình mực nước dâng bình thường.
3. Trong thời gian tích nước, hồ Sơn
La được phép sử dụng dung tích từ mực nước dâng bình thường đến mực nước lớn nhất
thiết kế (217,83m) để cắt lũ cho hạ du.
4. Khi các hồ Hòa Bình, Tuyên Quang,
Thác Bà đã tích đến mực nước dâng bình thường mà lưu lượng đến hồ vẫn tiếp tục
tăng, thì được phép xả xuống hạ du bằng lưu lượng đến hồ.
Điều 10. Vận
hành đối với các hồ Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng
1. Trong quá trình các hồ Sơn La, Hòa
Bình vận hành cắt lũ cho hạ du, Giám đốc đơn vị quản lý vận hành các hồ Lai
Châu, Bản Chát và Huội Quảng phải vận hành bảo đảm lưu lượng xả không lớn hơn
lưu lượng đến hồ, đồng thời phải bảo đảm mực nước hồ không vượt mực nước dâng bình
thường. Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, vận hành điều tiết
các hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng
bình thường, mà lũ đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an
toàn của công trình, thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo
Quy trình vận hành của hồ được cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Hồ Huội Quảng vận hành xả nước liên
tục ngay sau đập với lưu lượng không nhỏ hơn 5m3/s.
Điều 11. Vận
hành đảm bảo an toàn công trình
1. Việc vận hành đảm bảo an toàn công
trình do Giám đốc đơn vị quản lý vận hành quyết định và phải tuân thủ chặt chẽ
các quy trình kỹ thuật được Bộ Công Thương ban hành. Trong thời gian lũ lên, việc
mở các cửa xả của các hồ phải tiến hành lần lượt để tổng lưu lượng xả xuống hạ
du không được lớn hơn tổng lưu lượng đến hồ cộng trừ sai số cho phép là lưu lượng
xả của một cửa xả đáy.
2. Vận hành đảm bảo an toàn công trình
thủy điện Sơn La:
a) Khi mực nước hồ Sơn La đã ở cao
trình 217,2m mà dự báo lũ sông Đà tiếp tục lên, mực nước hồ có thể vượt cao trình
217,5m, thì bắt đầu chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình: mở dần hoặc mở
liên tiếp các cửa xả đáy, xả mặt, các cửa lấy nước để khi mực nước hồ đạt cao
trình 217,5m, toàn bộ các cửa xả đáy, xả mặt, các cửa lấy nước vào tuabin đã được
mở hết;
b) Khi lưu lượng nước đến hồ bắt đầu
giảm, thì tùy theo mực nước ở hồ Sơn La mà đóng dần các cửa xả mặt để hạn chế
lưu lượng xả nhằm đảm bảo an toàn cho đập Hòa Bình.
3. Vận hành đảm bảo an toàn công trình
thủy điện Hòa Bình:
a) Khi mực nước hồ Hòa Bình đã ở cao
trình 117m mà dự báo lũ đến hồ tiếp tục tăng, mực nước hồ có thể vượt cao trình
117,3m, thì bắt đầu chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình: mở dần hoặc mở
liên tiếp các cửa xả đáy, xả mặt để khi mực nước hồ đạt cao trình 117,3m, toàn
bộ các cửa xả đáy, xả mặt, các cửa lấy nước vào tuabin đã được mở hết;
b) Trong trường hợp hồ Sơn La có nguy
cơ xảy ra sự cố, hồ Hòa Bình cần được nhanh chóng xả lũ để đưa mực nước hồ về
dưới cao trình 110m và phải báo cáo ngay tới Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai và tuân thủ theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều 24 của
Quy trình này.
4. Vận hành đảm bảo an toàn công trình
thủy điện Tuyên Quang:
Khi mực nước hồ Tuyên Quang đã ở cao
trình 120m mà dự báo lũ sông Gâm tiếp tục lên, mực nước hồ có thể vượt cao
trình 120,5m, thì bắt đầu chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình: mở dần hoặc
mở liên tiếp các cửa xả đáy, xả mặt, các cửa lấy nước để khi mực nước hồ đạt
cao trình 120,5m, toàn bộ các cửa xả đáy, xả mặt và các cửa lấy nước vào tuabin
đã được mở hết.
5. Vận hành đảm bảo an toàn công trình
thủy điện Thác Bà:
Khi mực nước hồ Thác Bà đã ở cao trình
58m mà dự báo lũ sông Chảy tiếp tục lên, mực nước hồ có thể vượt cao trình
59,6m, bắt đầu chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình: mở dần các cửa đập
tràn, các cửa lấy nước vào tuabin để khi mực nước hồ đạt cao trình 59,6m, toàn
bộ các cửa xả của tràn và các cửa lấy nước vào tuabin đã được mở hết.
6. Vận hành đảm bảo an toàn công trình
thủy điện Sơn La và Hòa Bình trong trường hợp cả hai hồ hết khả năng cắt lũ cho
hạ du:
a) Khi mực nước hồ Sơn La đã ở cao
trình 217,2m, hồ Hòa Bình ở cao trình 117m mà dự báo lũ sông Đà tiếp tục lên, mực
nước hồ Sơn La có thể vượt cao trình 217,5m, mực nước hồ Hòa Bình có thể vượt
cao trình 117,3m thì bắt đầu chế độ vận hành đồng thời các hồ Sơn La và Hòa
Bình đảm bảo an toàn công trình: mở dần hoặc mở liên tiếp các cửa xả đáy, xả mặt
để khi mực nước hồ Sơn La đạt cao trình 217,5m, hồ Hòa Bình đạt cao trình
117,3m, toàn bộ các cửa xả đáy, xả mặt và các cửa lấy nước vào tuabin đã được mở
hết;
b) Khi các cửa xả đáy và xả mặt của hồ
Sơn La đã mở hết, tùy theo mực nước hồ Hòa Bình mà đóng dần các cửa xả mặt của
hồ Sơn La để đảm bảo an toàn cho hồ Hòa Bình như sau:
- Khi mực nước hồ Hòa Bình vượt cao
trình 120,5m, đóng một cửa xả mặt của hồ Sơn La;
- Khi mực nước hồ Hòa Bình vượt cao
trình 121,0m, đóng tiếp một cửa xả mặt của hồ Sơn La;
- Khi mực nước hồ Hòa Bình vượt cao
trình 121,5m, vận hành các cửa xả mặt của hồ Sơn La để giữ mực nước hồ Hòa Bình
không vượt cao trình 122,0m và mực nước hồ Sơn La không vượt cao trình 228,07m.
Điều 12. Vận
hành xử lý các tình huống bất thường
1. Trong thời gian vận hành mùa lũ,
khi các hồ Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang đã hết khả năng cắt lũ mà mực
nước sông Hồng tại Hà Nội vẫn tiếp tục lên nhanh, hoặc xảy ra các tình huống
ngoài dự kiến quy định tại Quy trình này đe dọa đến an toàn đê điều, công trình,
hạ du hoặc xảy ra các tình huống khẩn cấp khác thì Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống thiên tai đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định hoặc thực hiện trách nhiệm đã được phân công, phân cấp và
phối hợp trong ứng phó tình hạng khẩn cấp về thiên tai theo quy định của pháp
luật về tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng đối
với hệ thống đê điều hoặc nhận định có khả năng xuất hiện trận lũ lớn hơn lũ
500 năm xuất hiện một lần, nhưng nhỏ hơn lũ thiết kế công trình hồ Sơn La (lũ
10.000 năm xuất hiện một lần), Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai báo cáo Thủ tướng chính phủ xem xét quyết định sử dụng một phần dung
tích chống lũ cho công trình để cắt giảm lũ cho hạ du nhưng phải đảm bảo an
toàn công trình.
2. Ngoài thời gian vận hành mùa lũ quy
định tại Điều 2 của Quy trình này, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai quyết định việc vận hành các hồ Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên
Quang theo quy định của Quy trình này hoặc thực hiện trách nhiệm đã được phân
công, phân cấp và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai theo
quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi xuất hiện một trong các trường
hợp lũ bất thường sau đây:
a) Khi mực nước của một trong các hồ
Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang đã đạt đến mực nước dâng bình thường mà
lũ về hồ vượt quá lưu lượng xả nước tối đa qua phát điện của công trình;
b) Khi hạ du có nguy cơ xuất hiện lũ,
ngập lụt từ cấp độ 2 trở lên theo quy định về cấp độ rủi ro thiên tai;
c) Xuất hiện sự cố hoặc có nguy cơ xảy
ra sự cố công trình xả hoặc trong việc vận hành các hạng mục bảo đảm an toàn
công trình;
d) Xuất hiện sự cố đê điều hoặc có
nguy cơ đe dọa đến an toàn của đê điều, công trình thủy lợi, kết cấu hạ tầng ở
hạ du;
đ) Các tình huống khác có nguy cơ đe dọa
đến an toàn công trình, khu vực hạ du do Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai quyết định.
e) Việc xem xét, quyết định các phương
án vận hành các hồ trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ để
cắt giảm lũ cho hạ du phải đảm bảo an toàn công trình.
Chương III
VẬN
HÀNH CÁC HỒ CHỨA SƠN LA, HÒA BÌNH, THÁC BÀ, TUYÊN QUANG, LAI CHÂU, BẢN CHÁT VÀ
HUỘI QUẢNG TRONG MÙA CẠN
Điều 13. Nguyên
tắc vận hành trong mùa cạn
1. Các hồ Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên
Quang phối hợp vận hành nhằm đảm bảo duy trì mực nước tại Trạm thủy văn Hà Nội
không thấp hơn 2,2m trong các đợt xả nước gia tăng.
2. Các hồ Sơn La, Lai Châu, Bản Chát
và Huội Quảng phối hợp vận hành xả nước bổ sung cho hồ Hòa Bình.
3. Trong thời gian vận hành các hồ chứa,
căn cứ vào mực nước hồ hiện tại và dự báo dòng chảy đến hồ trung bình 10 ngày tới
để điều chính vận hành sao cho mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị tại các thời điểm
quy định trong Phụ lục III của Quy trình này.
Điều 14. Các
thời kỳ vận hành hồ chứa trong mùa cạn
1. Thời kỳ sử dụng nước gia tăng: Các
hồ phải vận hành tăng lượng nước xả về hạ du để phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân,
số đợt xả nước tối đa không quá 3 đợt, tổng số ngày xả nước không quá 21 ngày.
Thời gian xả nước cụ thể từng đợt được xác định trên cơ sở lịch gieo cấy vụ Đông
Xuân và kế hoạch lấy nước từng đợt do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định.
Trường hợp cần thiết phải tăng số đợt
xả nước để phục vụ tưới dưỡng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các Bộ: Công Thương, Tài nguyên và Một trường xem xét, quyết định.
2. Thời kỳ sử dụng nước bình thường:
bao gồm thời gian còn lại của mùa cạn.
Điều 15. Vận
hành các hồ Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang trong thời kỳ sử dụng nước gia
tăng
1. Các hồ Thác Bà và Tuyên Quang, vận
hành xả nước với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn:
a) 280m3/s đối với hồ Thác
Bà;
b) 500m3/s đối với hồ Tuyên
Quang.
2. Hồ Hòa Bình: căn cứ vào mực nước tại
Trạm thủy văn Hà Nội, vận hành điều tiết hồ nhằm bảo đảm duy trì liên tục mực
nước tại Trạm thủy văn Hà Nội không thấp hơn 2,2m, trừ ngày đầu tiên của mỗi đợt
xả nước.
Điều 16. Vận
hành các hồ Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang trong thời kỳ sử dụng nước bình
thường
1. Hồ Thác Bà:
a) Trong khoảng thời gian từ ngày 16
tháng 9 đến ngày 30 tháng 9 và từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 14 tháng 6, hồ được
phép chủ động vận hành;
b) Trong khoảng thời gian từ ngày 01
tháng 10 đến ngày 31 tháng 5 (trừ các đợt xả nước trong thời kỳ sử dụng nước
gia tăng), hàng ngày bắt đầu vận hành xả nước từ 07 giờ sáng với lưu lượng
không nhỏ hơn 61m3/s. Thời gian vận hành xả nước không ít hơn 12 giờ/ngày.
2. Hồ Tuyên Quang:
a) Trong khoảng thời gian từ ngày 16
tháng 9 đến ngày 30 tháng 9 và từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 14 tháng 6, hồ được
phép chủ động vận hành;
b) Trong khoảng thời gian từ ngày 01
tháng 10 đến ngày 31 tháng 5 (trừ các đợt xả nước trong thời kỳ sử dụng nước
gia tăng), hàng ngày vận hành hồ như sau:
- Trường hợp mực nước trung bình ngày
hôm trước tại Trạm thủy văn Tuyên Quang cao hơn 15,85m hồ được phép chủ động vận
hành;
- Trường hợp mực nước trung bình ngày
hôm trước tại Trạm thủy văn Tuyên Quang thấp hơn 15,85m, bắt đầu vận hành xả nước
từ 07 giờ sáng với lưu lượng không nhỏ hơn 94m3/s. Thời gian vận
hành xả nước không ít hơn 12 giờ/ngày.
3. Hồ Hòa Bình:
a) Trong khoảng thời gian từ ngày 16
tháng 9 đến ngày 30 tháng 9 và từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 14 tháng 6, vận hành
xả nước liên tục về hạ du với lưu lượng không nhỏ hơn 214m3/s;
b) Trong khoảng thời gian từ ngày 01
tháng 10 đến ngày 31 tháng 5 (trừ các đợt xả nước trong thời kỳ sử dụng nước
gia tăng), hàng ngày vận hành xả nước liên tục về hạ du với lưu lượng không nhỏ
hơn 214m3/s và phải bảo đảm lưu lượng xả trung bình ngày không nhỏ
hơn:
- 300m3/s đối với tháng 10;
- 600m3/s đối với tháng 11;
- 700m3/s đối với tháng 12
và tháng 01;
- 800m3/s đối với tháng 02
và tháng 4;
- 600m3/s đối với tháng 3
và tháng 5.
c) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm b Khoản này, nếu mực nước trung bình ngày “hôm kia” tại Trạm thủy văn
Hà Nội vượt 1,4m, hồ được phép chủ động vận hành giảm lưu lượng xả nhưng phải đảm
bảo xả nước liên tục với lưu lượng không nhỏ hơn 214 m3/s. Trường hợp
mực nước trung, bình ngày “hôm kia” tại Trạm thủy văn Hà Nội xuống dưới 1,4m,
phải vận hành xả nước với lưu lượng quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Vào các ngày Thứ 7, Chủ nhật và các
ngày nghỉ lễ, tết theo quy định, hồ được phép vận hành giảm lưu lượng xả, nhưng
phải bảo đảm xả nước liên tục với lưu lượng không nhỏ hơn 214 m3/s.
Điều 17. Vận
hành các hồ Sơn La, Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng trong mùa cạn
1. Hồ Sơn La:
a) Trường hợp mực nước hồ Hòa Bình cao
hơn mực nước quy định tại Phụ lục III, hồ được phép chủ động vận hành;
b) Trường hợp mực nước hồ Hòa Bình thấp
hơn mực nước quy định tại Phụ lục III, phải vận hành bổ sung nước cho hồ Hòa
Bình nhằm đảm bảo mực nước hồ Hòa Bình không thấp hơn Phụ lục III tại thời điểm
tiếp theo.
2. Các hồ Lai Châu, Bản Chát và Huội
Quảng: Trong quá trình vận hành phối hợp, điều tiết bổ sung nước cho hồ Sơn La.
3. Hồ Huội Quảng: vận hành xả nước
liên tục ngay sau đập với lưu lượng không nhỏ hơn 5m3/s.
Điều 18. Vận
hành bảo đảm mực nước hồ trong mùa cạn
1. Trong quá trình vận hành các hồ Hòa
Bình, Thác Bà và Tuyên Quang theo quy định tại Điều 15, Điều 16 của Quy trình
này, phải bảo đảm mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị tại các thời điểm quy định
trong Phụ lục III của Quy trình này.
2. Trường hợp không bảo đảm giá trị mực
nước hồ tại thời điểm tương ứng quy định trong Phụ lục III, căn cứ tình hình thực
tế, lưu lượng đến hồ, mực nước hồ, yêu cầu nước ở hạ du và phương án đề xuất của
chủ hồ, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan xem xét, quyết định việc điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành hồ
cho phù hợp.
3. Trong trường hợp vào đầu mùa cạn mà
mực nước các hồ không đạt giá trị quy định trong Phụ lục III, Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, quyết định
điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành các hồ nhằm bảo đảm chậm nhất đến ngày
31 tháng 10 mực nước hồ đạt giá trị như quy định trong Phụ lục III.
Chương IV
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 19. Trách
nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
1. Trong mùa lũ:
a) Tổ chức tính toán hỗ trợ ra quyết định
vận hành hồ chứa theo thẩm quyền.
b) Tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến tình hình mưa, lũ, tính toán các phương án điều tiết; ban hành lệnh
vận hành hồ chứa thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà trước 02
giờ tính đến thời điểm thực hiện; trường hợp xả lũ hồ Hòa Bình làm cho mực nước
tại Thành phố Hòa Bình vượt cao trình 24m và xả lũ hồ Tuyên Quang làm cho mực
nước tại Thành phố Tuyên Quang vượt cao trình 26m phải được thông báo trước 06
giờ tính đến thời điểm thực hiện.
Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải
thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
các tỉnh liên quan trực tiếp có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời
thông báo cho Tổng cục Khí tượng Thủy văn và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc
gia;
c) Kiểm tra, giám sát việc vận hành
các hồ thủy điện cắt lũ cho hạ du theo lệnh, đồng thời chỉ đạo công tác phòng,
chống lũ, lụt và xử lý các tình huống có ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống đê điều
ở hạ du;
d) Khi xuất hiện lũ có chu kỳ lặp lại
lớn hơn 500 năm trên hệ thống sông Hồng, hoặc xảy ra sự cố nghiêm trọng đối với
hệ thống đê điều khu vực Hà Nội, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công bố lệnh
vận hành công trình đầu mối sông Đáy theo quy định;
đ) Quyết định việc vận hành các hồ chứa
thủy điện Sơn La, Hòa Bình, Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng khi xảy ra tình huống
quy định tại Điều 12 của Quy trình này;
e) Chỉ đạo công tác phòng, chống lũ, lụt
ở vùng hạ du các đập theo thẩm quyền.
2. Trong mùa cạn:
Quyết định việc vận hành các hồ chứa
thủy điện Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng
khi xảy ra tình huống quy định tại Điều 12 của Quy trình này.
Điều 20. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Trong mùa lũ:
a) Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
các Công ty Thủy điện liên quan thực hiện việc đảm bảo an toàn các hồ: Sơn La,
Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà, Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng trong suốt mùa
lũ. Kiểm tra, giám sát các Công ty Thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội
Quảng - Bản Chát và Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam thực hiện lệnh vận hành của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai;
b) Trước khi các hồ xả lũ khẩn cấp đảm
bảo an toàn cho công trình đầu mối, Bộ trưởng Bộ Công Thương phải báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai để chỉ đạo chống lũ cho hạ du;
c) Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia xây dựng, điều chỉnh kế hoạch huy động
điện của các nhà máy thủy điện: Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác
Bà, Bản Chát và Huội Quảng bảo đảm phù hợp với thời kỳ, thời gian vận hành các
hồ chứa theo quy định của Quy trình này; huy động điện tối đa có thể của các
nhà máy thủy điện: Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà, Bản Chát
và Huội Quảng trong thời gian vận hành mùa lũ.
2. Trong mùa cạn:
a) Căn cứ kế hoạch lấy nước của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các
đơn vị quản lý hồ phối hợp với các cơ quan chức năng lập kế hoạch xả nước cụ thể
để đảm bảo trong thời gian lấy nước gia tăng, mực nước tại Trạm thủy văn Hà Nội
không thấp hơn 2,2m như quy định của Quy trình này và gửi kế hoạch cho Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25 tháng
12 hàng năm;
b) Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia xây dựng, điều chỉnh kế hoạch huy động
điện của các nhà máy thủy điện: Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác
Bà, Bản Chát và Huội Quảng bảo đảm phù hợp với thời kỳ, thời gian vận hành các
hồ chứa theo quy định của Quy trình này; huy động điện tối đa có thể của các
nhà máy thủy điện: Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà, Bản Chát
và Huội Quảng trong thời kỳ sử dụng nước gia tăng;
c) Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
các đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa thực hiện việc vận hành xả nước theo Quy
trình này.
3. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam
và các chủ hồ lắp đặt camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh
về Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều
tiết điện lực; xây dựng, lắp đặt hệ thống quan trắc phục vụ việc giám sát tự động,
trực tuyến việc vận hành xả nước của các hồ chứa theo quy định.
Điều 21. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước
và các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ chứa theo quy
định của Quy trình này.
2. Chỉ đạo công tác dự báo, cảnh báo
và cung cấp số liệu kịp thời về khí tượng, thủy văn cho các Công ty Thủy điện:
Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản Chát và Công ty cổ phần Thủy điện
Thác Bà; Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia,
Bộ Công Thương và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai theo quy định
của Quy trình này .
3. Chỉ đạo Tổng cục Khí tượng Thủy văn
thực hiện và giám sát việc cung cấp thông tin, số liệu theo quy định tại Điều
27 và Điều 28 của Quy trình này.
4. Quyết định việc điều chính lưu lượng,
thời gian vận hành hồ trong trường hợp các hồ không bảo đảm giá trị mực nước tối
thiểu quy định tại Phụ lục III của Quy trình này.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất phương án điều tiết
nước cho hạ du trong trường hợp đầu mùa cạn mực nước các hồ không đạt giá trị tối
thiểu quy định tại Phụ lục III của Quy trình này.
6. Trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh
Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.
Điều 22. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trong mùa lũ:
a) Triển khai các biện pháp bảo đảm an
toàn đê điều theo quy định;
b) Tổ chức theo dõi, phát hiện, xử lý
kịp thời các sự cố đối với hệ thống đê sông Hồng - sông Thái Bình, báo cáo Trưởng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Thủ tướng Chính phủ theo
quy định.
2. Trong mùa cạn:
a) Chỉ đạo lập kế hoạch lấy nước phục
vụ sản xuất vụ Đông Xuân theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Quy trình này,
thông báo lịch lấy nước cho Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam trước ngày 15 tháng 12 hàng năm;
b) Chủ trì, thống nhất với các cơ quan
liên quan về thời gian cụ thể và phương án điều tiết nước cho hạ du phục vụ sản
xuất vụ Đông Xuân theo quy định của Quy trình này;
c) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn các tỉnh, thành phố: Điện Biên,
Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc
Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình
thực hiện rà soát, kiểm tra các công trình thủy lợi, sẵn sàng cho việc lấy nước
khi các hồ chứa thủy điện xả nước, đảm bảo không gây lãng phí nước.
Điều 23. Trách
nhiệm của Bộ trưởng các Bộ, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố: Điện
Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hà
Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và
Ninh Bình.
1. Trong mùa lũ:
Khi nhận được lệnh đóng, mở cửa xả các
hồ: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh: Sơn La, Hòa
Bình, Tuyên Quang, Yên Bái và các tỉnh, thành phố có liên quan phải triển khai
ngay các biện pháp đối phó phù hợp với từng tình huống nhằm hạn chế tác hại do
việc đóng, mở các cửa xả gây ra.
2. Trong mùa cạn:
a) Chỉ đạo các tổ chức trực thuộc, các
cơ quan có liên quan lập kế hoạch sử dụng nước phù hợp với Quy trình này;
b) Chỉ đạo các địa phương có liên quan
điều chỉnh kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định của Quy trình này;
c) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn các tỉnh, thành phố: Điện Biên,
Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc
Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình
vận hành công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn thực hiện việc lấy nước
phù hợp với thời gian, lịch vận hành của các hồ chứa theo quy định tại Quy
trình này;
d) Trường hợp do hạn hán, thiếu nước
nghiêm trọng hoặc có yêu cầu bất thường về sử dụng nước thì lập kế hoạch,
phương án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống nhất chỉ đạo các hồ điều tiết
xả nước cho hạ du.
Điều 24. Trách
nhiệm của Giám đốc các Công ty: Thủy điện Sơn La, Thủy điện Hòa Bình, Thủy điện
Tuyên Quang, cổ phần Thủy điện Thác Bà và Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát
1. Thực hiện vận hành hồ chứa theo quy
định của Quy trình này.
2. Theo dõi tình hình khí tượng, thủy
văn; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp thông tin số liệu theo quy
định tại Điều 27 và Điều 28 của Quy trình này.
3. Lắp đặt camera giám sát việc xả nước
và truyền tín hiệu hình ảnh về Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cục
Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực; xây dựng, lắp đặt hệ thống
quan trắc phục vụ việc giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của
các hồ chứa theo quy định.
4. Hàng ngày, cung cấp số liệu vận
hành hồ về hệ thống thông tin, giám sát việc vận hành hồ của Cục Quản lý tài
nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực theo yêu cầu.
5. Xây dựng Phương án bảo vệ đập trong
các tình huống khẩn cấp trình Bộ Công Thương phê duyệt sau khi có ý kiến tham
gia của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và các địa phương, cơ
quan liên quan.
6. Trong mùa lũ:
a) Giám đốc các Công ty Thủy điện: Sơn
La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản Chát và Công ty cổ phần Thủy điện
Thác Bà có trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành công trình của Trưởng Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai theo quy định trong Quy trình này;
b) Trường hợp xảy ra những tình huống
bất thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Giám đốc các Công ty
Thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản Chát và Công ty cổ
phần Thủy điện Thác Bà phải báo cáo ngay với Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai để chỉ đạo xử lý và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng công trình;
c) Nếu có lệnh vận hành các cửa xả của
hồ Hòa Bình, mà dự báo mực nước tại Trạm thủy văn Hòa Bình có thể vượt cao
trình 24m, Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình phải thông báo cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Hòa Bình;
d) Nếu có lệnh vận hành các cửa xả của
hồ Tuyên Quang khi mực nước tại Trạm thủy văn Tuyên Quang vượt cao trình 26m,
Giám đốc Công ty Thủy điện Tuyên Quang phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên
Quang;
đ) Nếu có lệnh vận hành các cửa xả của
hồ Sơn La, Giám đốc Công ty Thủy điện Sơn La phải thông báo ngay cho Giám đốc
Công ty Thủy điện Hòa Bình;
e) Nếu có lệnh vận hành các cửa xả của
hồ Thác Bà để xả lũ, Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà phải thông báo
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Yên Bái.
7. Trong mùa cạn:
a) Tổ chức vận hành đảm bảo mực nước hồ
tại các thời điểm không nhỏ hơn giá trị quy định trong Phụ lục III;
b) Trong quá trình làm nhiệm vụ cấp nước
cho hạ du, nếu mực nước hồ Hòa Bình thấp hơn giá trị quy định trong Phụ lục
III, Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình phải thông báo ngay cho Giám đốc Công
ty Thủy điện Sơn La để lên phương án bổ sung nước cho hồ Hòa Bình;
c) Khi nhận được thông báo theo quy định
tại Điểm b Khoản này, trong khoảng thời gian không quá 03 ngày, Giám đốc Công
ty Thủy điện Sơn La có trách nhiệm lập kế hoạch bổ sung nước cho hồ Hòa Bình, đồng
thời thông báo cho Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình và Giám đốc các đơn vị
quản lý vận hành hồ Bản Chát, Huội Quảng để thực hiện;
d) Nếu xảy ra sự cố mà không thể vận
hành hồ theo quy định của Quy trình này hoặc trong trường hợp xảy ra hạn hán,
thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định của Quy
trình này thì Giám đốc đơn vị quản lý vận hành hồ phải báo cáo Bộ trưởng Bộ
Công Thương, Tập Đoàn Điện lực Việt Nam để chỉ đạo việc sử dụng nước cho phù hợp,
đồng thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
đ) Trường hợp không bảo đảm giá trị mực
nước hồ tại thời điểm tương ứng quy định trong Phụ lục III, lập ngay phương án
đề xuất điều chỉnh và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định;
e) Khi xuất hiện các trường hợp bất
thường quy định tại Điều 12 của Quy trình này phải báo cáo ngay tới Trưởng Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai kèm theo phương án đề xuất để xem
xét, quyết định việc vận hành hồ.
8. Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình
chủ trì, phối hợp với Giám đốc các đơn vị quản lý vận hành hồ Sơn La, Lai Châu,
Thác Bà, Tuyên Quang, Huội Quảng, Bản Chát và các cơ quan, đơn vị có liên quan
xây dựng Quy chế phối hợp vận hành và cung cấp thông tin, số liệu khí tượng, thủy
văn, vận hành hồ.
Điều 25. Trách
nhiệm về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành các hồ: Sơn La, Hòa
Bình, Tuyên Quang, Thác Bà, Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng điều tiết lũ nếu
trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống
các công trình đê điều, thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn
thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành dẫn
đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình đê điều, thủy lợi, giao thông
và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Giám đốc Công ty thủy điện liên quan phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình
nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh
tức thời thì Giám đốc Công ty thủy điện liên quan có trách nhiệm báo cáo sự cố,
đề xuất phương án khắc phục với Bộ trưởng Bộ Công Thương để xử lý, đồng thời
báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
4. Nếu phát hiện sự cố đê điều ở hạ du
thì Ủy ban nhân dân tỉnh nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm báo cáo và đề xuất
phương án khắc phục với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử
lý, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai để
chỉ đạo điều chỉnh chế độ vận hành.
5. Từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 15
tháng 6 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm tra trước mùa lũ, Giám đốc các Công ty:
Thủy điện Sơn La, Thủy điện Hòa Bình, Thủy điện Tuyên Quang, cổ phần Thủy điện
Thác Bà và Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang
thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành
theo chế độ làm việc đúng quy định, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương
và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai để theo dõi chỉ đạo.
Trường hợp có sự cố công trình và trang
thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 15 tháng 6, Giám đốc Công ty Thủy
điện liên quan phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương để xử lý, đồng thời báo
cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai để theo dõi chỉ đạo.
6. Việc quy kết trách nhiệm về sự mất
an toàn của công trình nêu trong các Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, do
cơ quan Thanh tra Chính phủ xem xét và kết luận.
Điều 26. Chế
độ và phương thức thông tin, báo cáo vận hành công trình
1. Trước khi hồ Hòa Bình xả lũ, dự kiến
có thể làm dâng mực nước sông Đà tại Thành phố Hòa Bình vượt cao trình 24m, thì
Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình phải thông báo tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân
và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hòa Bình
biết trước 06 giờ tính đến thời điểm mực nước lũ đạt tới cao trình 24m, để tỉnh
Hòa Bình có đủ thời gian sơ tán dân, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai.
2. Trước khi hồ Tuyên Quang xả lũ, nếu
Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo có thể làm dâng mực nước tại Thành phố Tuyên
Quang vượt cao trình 27m thì Giám đốc Công ty Thủy điện Tuyên Quang phải thông
báo tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang biết trước 06 giờ tính đến thời điểm mực
nước lũ đạt tới cao trình 27m, để tỉnh Tuyên Quang có đủ thời gian sơ tán dân,
đồng thời phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
3. Việc thông báo lệnh thao tác cửa xả
của các nhà máy thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà đến Trung
tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc
gia và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành
phố bị ảnh hưởng của việc vận hành các cửa xả của nhà máy thủy điện Sơn La, Hòa
Bình, Tuyên Quang và Thác Bà do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai thực hiện.
4. Các lệnh, ý kiến chỉ đạo, kiến nghị,
trao đổi có liên quan đến việc điều hành và cắt lũ của các hồ Sơn La, Hòa Bình,
Tuyên Quang, Thác Bà, Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng đều phải thực hiện bằng
văn bản.
Lệnh vận hành công trình được gửi qua
fax cho các Công ty Thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản
Chát và Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà và các cơ quan liên quan, sau đó văn
bản gốc được gửi cho các Công ty nêu trên để theo dõi đối chiếu và lưu hồ sơ quản
lý.
Điều 27. Trách
nhiệm về cung cấp thông tin, số liệu trong mùa lũ
Để phục vụ cho việc tính toán và lựa
chọn phương án vận hành hợp lý các hồ điều tiết lũ, các cơ quan sau đây có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Quốc gia - Tổng Cục Khí tượng Thủy văn - Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp
cho: Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và các Công ty Thủy
điện: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản Chát và Công ty cổ phần
Thủy điện Thác Bà các số liệu sau:
a) Số liệu mưa, mực nước của các trạm
chính thuộc hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình trong 24 giờ qua;
b) Các trị số khí tượng thủy văn dự
báo:
- Số liệu mực nước: trước 06 giờ, 12
giờ, 18 giờ và 24 giờ của các Trạm thủy văn: Bảo Yên, Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa
Bình, Phú Thọ, Vụ Quang, Đáp Cầu, Phủ Lạng Thương, Lục Nam và Phả Lại; trước 06
giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ, 36 giờ và 48 giờ của các Trạm thủy văn: Sơn Tây và
Hà Nội;
- Dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến
hồ Sơn La trong 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới;
- Dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến
hồ Hòa Bình trong 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, và 24 giờ tới;
- Dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến
các hồ: Tuyên Quang, Thác Bà trong 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.
c) Báo cáo tình hình thời tiết 24 giờ
qua và nhận định xu thế diễn biến thời tiết 24 và 48 giờ tới, trước 15 giờ hàng
ngày;
d) Nhận định về xu thế dòng chảy trung
hạn trước 05 đến 10 ngày:
- Dòng chảy đến các hồ: Sơn La, Hòa
Bình, Tuyên Quang và Thác Bà;
- Mực nước, lưu lượng tại các Trạm thủy
văn: Hàm Yên và Tuyên Quang trên sông Lô; Bảo Yên trên sông Chảy; Yên Bái và
Phú Thọ trên sông Thao; Sơn Tây và Hà Nội trên sông Hồng;
- Nhận định về khả năng xuất hiện lũ lớn
với chu kỳ lặp lại trên 500 năm.
đ) Các bản tin dự báo, nhận định xu thế
phải được cung cấp mỗi ngày một lần khi mực nước tại Hà Nội dưới 10,5m, mỗi
ngày hai lần khi mực nước tại Trạm thủy văn Hà Nội từ 10,5m trở lên;
e) Biểu khai toán Q = f(H) của các Trạm
thủy văn: Tạ Bú, Yên Bái, Tuyên Quang, Vụ Quang, Hòa Bình, Sơn Tây và Hà Nội.
2. Các Công ty Thủy điện: Sơn La, Hòa
Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản Chát và Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà:
a) Báo cáo cho Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Yên Bái và Tuyên Quang, Bộ
Công Thương, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và Trung tâm Dự báo Khí
tượng Thủy văn Quốc gia số liệu của tất cả các lần quan trắc đo đạc trong suốt
thời gian làm nhiệm vụ điều tiết chống lũ:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu
các hồ theo các giờ quan trắc;
- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, lưu
lượng tháo qua tuabin theo các giờ quan trắc;
- Dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ,
theo lưu lượng đến hồ.
b) Báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Yên Bái và Tuyên Quang và Bộ
Công Thương về trạng thái làm việc của công trình mỗi ngày một lần vào lúc 07
giờ sáng trong suốt mùa lũ.
3. Việc cung cấp các thông tin theo Khoản
1 và Khoản 2 Điều này, được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
Điều 28. Chế
độ, trách nhiệm quan trắc, dự báo và cung cấp thông tin báo cáo trong mùa cạn
1. Trách nhiệm tổ chức quan trắc, dự
báo:
a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn - Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc số liệu
mưa, mực nước của các trạm chính thuộc hệ thống sông Hồng;
- Nhận định xu thế diễn biến thời tiết,
thủy văn trong tháng tới trên lưu vực sông Hồng vào ngày 01 hàng tháng.
b) Các Công ty Thủy điện: Sơn La, Hòa
Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản Chát và Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc lưu lượng
đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua nhà máy, mực nước thượng, hạ lưu hồ ít nhất
02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ;
- Tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực
nước hồ 10 ngày tới vào các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
2. Trách nhiệm cung cấp thông tin, số
liệu:
a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn:
- Hàng ngày; trước 20 giờ cung cấp
cho:
+ Công ty Thủy điện Hòa Bình và Trung
tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia trị số mực nước trung bình ngày của Trạm thủy
văn Hà Nội;
+ Công ty Thủy điện Tuyên Quang và
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia trị số mực nước trung bình ngày của Trạm
thủy văn Tuyên Quang.
- Chỉ đạo, phân công các đơn vị trực
thuộc cung cấp cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện
Quốc gia và các Công ty Thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng -
Bản Chát và Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà các số liệu quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều này trong 10 ngày qua trước 16 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
b) Các Công ty Thủy điện: Sơn La, Hòa
Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản Chát và Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà
cung cấp cho Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, các Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực liên quan và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia các số liệu:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu
các hồ; lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua theo các giờ
quan trắc trước 10 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ
du dự kiến 10 ngày tới trước 10 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
3. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu
Việc cung cấp các thông tin, số liệu
cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện
theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
Điều 29. Trong
quá trình thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng, nếu
có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
kiến nghị bằng văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định./.
PHỤ
LỤC I
CÁC
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA LŨ THIẾT KẾ CHO HẠ DU HỆ THỐNG SÔNG HỒNG - SÔNG THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 740/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ)
1. Lũ có chu kỳ lặp lại 300 năm.
a) Lũ dạng 1969
Địa điểm (Hồ)
|
Sơn La
|
Hòa Bình
|
Tuyên Quang
|
Thác Bà
|
Trạm Sơn
Tây
|
Qmax(m3/s)
|
22100
|
23426
|
5587
|
2282
|
44202
|
W20 ngày(tỷ m3)
|
19,71
|
21,27
|
3,51
|
1,90
|
43,06
|
b) Lũ dạng 1971
Địa điểm (Hồ)
|
Sơn La
|
Hòa Bình
|
Tuyên Quang
|
Thác Bà
|
Trạm Sơn
Tây
|
Qmax(m3/s)
|
18200
|
18949
|
7129
|
3820
|
44184
|
W20 ngày(tỷ m3)
|
16,73
|
17,50
|
4,70
|
2,40
|
43,70
|
c) Lũ dạng 1996
Địa điểm (Hồ)
|
Sơn La
|
Hòa Bình
|
Tuyên Quang
|
Thác Bà
|
Trạm Sơn
Tây
|
Qmax(m3/s)
|
30300
|
32012
|
4957
|
2570
|
44103
|
W20 ngày(tỷ m3)
|
19,74
|
22,60
|
3,50
|
1,90
|
43,60
|
2. Lũ có chu kỳ lặp lại 500 năm.
a) Lũ dạng 1969
Địa điểm (Hồ)
|
Sơn La
|
Hòa Bình
|
Tuyên Quang
|
Thác Bà
|
Trạm Sơn
Tây
|
Qmax(m3/s)
|
23442
|
26000
|
6040
|
2420
|
48500
|
W20 ngày(tỷ m3)
|
21,63
|
23,37
|
3,76
|
1,98
|
46,68
|
b) Lũ dạng 1971
Địa điểm (Hồ)
|
Sơn La
|
Hòa Bình
|
Tuyên Quang
|
Thác Bà
|
Trạm Sơn
Tây
|
Qmax(m3/s)
|
19500
|
20600
|
7968
|
4070
|
48500
|
W20 ngày(tỷ m3)
|
18,04
|
18,92
|
5,19
|
2,87
|
47,63
|
c) Lũ dạng 1996
Địa điểm (Hồ)
|
Sơn La
|
Hòa Bình
|
Tuyên Quang
|
Thác Bà
|
Trạm Sơn
Tây
|
Qmax(m3/s)
|
31863
|
33671
|
5480
|
2771
|
48500
|
W20 ngày(tỷ m3)
|
21,44
|
24,59
|
3,80
|
2,15
|
47,51
|
PHỤ LỤC II
ĐƯỜNG
ĐẶC TÍNH CỦA CÁC HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 740/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ)
1. Hồ Sơn La
2. Hồ Hòa Bình
3. Hồ Thác Bà
4. Hồ Tuyên Quang
5. Hồ Lai Châu
6. Hồ Bản Chát
7. Hồ Huội Quảng
PHỤ LỤC
III
MỰC
NƯỚC TỐI THIỂU CỦA CÁC HỒ CHỨA TẠI CÁC THỜI ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 740/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ)
Thời điểm (ngày/tháng)
|
Hồ
|
Hòa Bình
|
Thác Bà
|
Tuyên Quang
|
16/9
|
112,9
|
55,0
|
109,6
|
21/9
|
112,9
|
55,0
|
109,6
|
1/10
|
112,9
|
55,0
|
109,6
|
11/10
|
112,9
|
55,0
|
109,6
|
21/10
|
112,9
|
55,0
|
109,6
|
1/11
|
112,9
|
55,0
|
109,6
|
11/11
|
112,9
|
54,9
|
109,6
|
21/11
|
112,9
|
54,8
|
109,6
|
1/12
|
112,9
|
54,8
|
109,6
|
11/12
|
112,9
|
54,5
|
109,2
|
21/12
|
112,7
|
54,2
|
108,8
|
1/1
|
112,2
|
53,9
|
108,4
|
11/1
|
111,6
|
53,4
|
107,6
|
21/1
|
107,8
|
52,9
|
106,9
|
1/2
|
106,7
|
52,4
|
106,1
|
11/2
|
102,3
|
51,9
|
104,9
|
21/2
|
101,1
|
51,4
|
103,7
|
1/3
|
97,1
|
50,8
|
102,5
|
11/3
|
95,5
|
50,2
|
100,3
|
21/3
|
93,7
|
49,6
|
98,2
|
1/4
|
91,9
|
48,9
|
96,0
|
11/4
|
90,3
|
48,3
|
94,3
|
21/4
|
88,6
|
47,8
|
92,7
|
1/5
|
86,6
|
47,2
|
91,0
|
11/5
|
85,2
|
46,9
|
90,9
|
21/5
|
83,0
|
46,6
|
90,8
|
1/6
|
81,9
|
46,5
|
90,7
|
14/6
|
80,0
|
46,0
|
90,0
|