TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11106:2015
ISO
14627:2012
GỐM MỊN (GỐM CAO CẤP, GỐM KỸ THUẬT CAO CẤP) - XÁC ĐỊNH ĐỘ
BỀN RẠN NỨT CỦA GỐM SILIC NITRUA DÙNG CHO VIÊN BI Ổ LĂN TẠI NHIỆT ĐỘ PHÒNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP RẠN ẤN LÕM (IF)
Fine ceramics
(advanced ceramics, advanced technical ceramics) - Test method for fracture
resistance of silicon nitride
materials for rolling bearing balls at room temperature by indentation fracture (IF)
method
Lời nói đầu
TCVN 11106:2015 hoàn toàn
tương đương với ISO 14627:2012.
TCVN 11106:2015 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC206 Gốm cao cấp biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fine ceramics
(advanced ceramics, advanced technical ceramics) - Test method for fracture
resistance of silicon nitride
materials for rolling bearing balls at room temperature by indentation fracture (IF)
method
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định độ bền rạn nứt của viên bi ổ lăn silic nitrua tại nhiệt độ phòng bằng
phương pháp rạn ấn lõm (IF), như được quy định trong TCVN 9101 (ISO 26602).
Tiêu chuẩn này áp dụng cho gốm monolithic
silic nitrua sử dụng làm viên bi ổ lăn. Tiêu chuẩn này không áp dụng
cho các vật liệu gốm khác.
Tiêu chuẩn này dùng để so sánh vật liệu
và đảm bảo chất lượng.
Độ bền rạn nứt ấn lõm, KI, IFR được xác định
trong tiêu chuẩn này không được coi là tương đồng với độ cứng rạn nứt được xác
định sử dụng các phương pháp thử nghiệm khác như KIsc và KIpb.
CHÚ THÍCH: KI, IFR là ước lượng độ bền
rạn nứt của vật liệu do vật ấn lõm gây ra và có mối tương quan với độ bền
mài mòn và đặc tính mỏi tiếp xúc lăn
cũng như quá trình gia công cơ khí được sử dụng đối với vật liệu silic nitrua
do những đặc tính này bị ảnh hưởng bởi độ bền rạn nứt mở rộng ở khu vực hư hại cục bộ. Ngược lại, độ cứng rạn
rứt, KIsc và KIpb là các đặc tính
bên trong của vật liệu và liên quan đến hiện tượng nứt gãy vĩ mô và nứt gãy hoàn toàn với
vết rạn nứt dài hơn là những
hiện tượng được gây ra bởi sự tích lũy hư hại liên tiếp đi cùng với rạn nứt
ngắn.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng bản
được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất,
bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN ISO/IEC 17025:2007 (ISO/IEC
17025:2005), Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và
hiệu chuẩn.
ISO 4287:1997, Geometrical products specifications
(GPS) - Surface texture:
Profile method -
Term, definitions and
surface texture
parameters (Đặc tính kỹ thuật của sản phẩm hình học (GPS) - Kết cấu bề mặt:
phương pháp biên dạng - Thuật
ngữ, định nghĩa và
thông số kết cấu bề mặt)
ISO 6507-2:2005, Metallic materials
- Vickers hardness test - Part 2: Verification and
calibration of testing
machines (Vật liệu kim loại - Thử nghiệm độ cứng Vickers - Phần
2: Kiểm tra xác nhận và hiệu chuẩn máy thử nghiệm)
ISO 6507-3:2005, Metallic materials
- Vickers hardness test - Part 3: Calibration of reference blocks
(Vật liệu kim loại - Thử nghiệm độ cứng Vickers - Phần 3: Hiệu chuẩn khối đối
chứng)
ISO 17561:2002, Fine ceramics (advanced
ceramics, advanced technical ceramics) - Test method for elastic môđune of
monolithic ceramics at room temperature by sonic resonance [Gốm mịn (gốm
cao cấp, gốm kỹ thuật cao cấp) - Phương pháp thử
đối với môđun đàn hồi của gốm
monolithic tại nhiệt độ phòng bằng cộng hưởng âm].
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau.
3.1
Độ bền rạn nứt (fracture
resistance)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bền rạn nứt được đo theo phương
pháp rạn ấn lõm (IF).
[TCVN 9101:2011 (ISO 26602:2009)]
CHÚ THÍCH: Độ bền rạn nứt ấn lõm, KI, IFR như được sử
dụng ở đây không tương ứng với độ cứng nứt gãy nhanh KIc, KI,IFR là ước lượng
độ bền rạn nứt của
vật liệu do vật ấn lõm gây ra. KIc
là các đặc tính bên trong của vật liệu và không phụ thuộc vào phương pháp thử nghiệm.
3.2
Bi đã được xử lý trước (preprocessed
ball)
Viên được nén của vật liệu từ lô vật
liệu trước khi tạo hình và hoàn thiện.
[TCVN 9101:2011 (ISO 26602:2009)]
4 Nguyên tắc
Tiêu chuẩn này để so sánh vật liệu, đảm bảo chất lượng
vật liệu silic nitrua dùng cho viên bi
ổ lăn như được
quy định trong TCVN 9101 (ISO 26602). Phương pháp xác định giá trị độ bền rạn nứt
ấn lõm, KI,IFR, bằng cách ấn
vật ấn lõm Vickers (chóp kim cương) vào bề mặt mẫu thử và đo độ dài của cả đường chéo
và vết rạn nứt của vết ấn trên bề mặt sau khi lấy vật ấn lõm ra.
Xem Hình 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
2a là độ dài đường chéo của vết ấn
2c là độ dài đường chéo của vết rạn nứt
Hình 1 - Độ
dài vết rạn nứt và kích cỡ đường chéo của vết ấn Vickers
5 Thiết bị, dụng cụ
5.1 Máy thử nghiệm
Máy thử nghiệm phải theo ISO
6507-2.
5.2 Vật ấn lõm
Vật ấn lõm phải đáp ứng được
các đặc tính kỹ thuật đối với vật ấn lõm Vickers. Xem phương pháp thử nghiệm
trong ISO 6507-2. Trước khi thử nghiệm, phải kiểm tra mũi kim cương và nếu mũi kim cương
không dính chặt vào vật liệu, bị mẻ hoặc rạn nứt, phải thay thế cái
khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu đối chứng phù hợp với ISO
6507-3 được sử dụng để kiểm tra máy thử nghiệm và độ cứng Vickers không được
chênh lệch quá 20
%
so với độ cứng của
vật liệu được đo.
6 Mẫu thử nghiệm
6.1 Tổng quát
Đối với phương pháp rạn ấn lõm (IF),
phải sử dụng mặt dưới và mặt đánh bóng của viên bi đã xử lý sơ bộ hoặc
sản phẩm hoàn thiện. Phải
thực hiện việc hoàn thiện bề mặt để tránh ứng suất
6.2 Độ dày
Độ dày của mẫu thử phải đủ lớn để không
ảnh hưởng đến độ dài vết rạn nứt do sự biến đổi của độ dày. Phép thử sẽ không bị ảnh hưởng
nếu độ dày của mẫu thử lớn hơn gấp năm lần chiều dài vết rạn nứt (2c). Thông
thường, độ dày mẫu thử lớn hơn 3 mm là
phù hợp.
6.3 Hoàn thiện bề mặt
Các mẫu thử phải có bề mặt dưới và bề mặt đánh
bóng để có thể đo chính
xác độ dài vết rạn nứt. Độ nhám bề mặt, Ra, như được xác định
trong ISO 4287 không được vượt quá 0,1 μm. Bất kỳ lớp tổn hại nào do
việc mài gây ra tại bề mặt đều phải được loại bỏ hoàn toàn bằng cách đánh bóng sao cho
chiều dài vết rạn nứt không bị
ảnh hưởng bởi bất kỳ ứng suất dư nào tại lớp bề mặt.
CHÚ THÍCH: Nếu khu vực thử
nghiệm của mẫu thử không đủ để cho phép đạt
được ít nhất năm vết
ấn có hiệu lực
(xem Hình 2) sử dụng tiêu chí về khoảng cách được đưa ra trong 7.6, ví dụ nếu viên bi
đỡ được sử dụng,
khi đó cho phép hoặc
sử dụng miếng thử lớn hơn từ cùng lô vật liệu hoặc bi đỡ được lựa chọn
ngẫu nhiên từ cùng lô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Gá mẫu thử
Gá mẫu thử trên bệ máy sao cho mẫu thử
không rung chuyển hoặc dịch chuyển trong quá trình đo. Bề mặt mẫu thử phải sạch
và không có dầu mỡ hoặc lớp
màng.
7.2 Căn chỉnh mẫu
thử
Bề mặt của mẫu thử đang được thử nghiệm
phải nằm trong mặt phẳng vuông
góc với trục của vật ấn lõm.
7.3 Làm sạch vật ấn lõm
Vật ấn lõm phải được làm sạch
trước và trong suốt quá trình thử nghiệm. Có thể sử dụng miếng bông cotton có
etanol, metanol hoặc isopropanol. Ấn vào đồng mềm cũng có thể giúp loại bỏ mảnh
vụn.
7.4 Áp tải trọng
thử nghiệm
Vết ấn lõm phải được thực hiện sử dụng
vật ấn lõm Vickers theo các điều kiện sau:
- Tải trọng 196,1 N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu vết ấn được thực hiện tại tải trọng thử nghiệm
196,1 N dẫn đến vết ấn
không thể thực hiện được (xem Hình 2),
sử dụng tải trọng thử nghiệm nhỏ hơn 98,07 N. Tải trọng thử nghiệm được sử dụng phải được
mô tả trong báo cáo
thử nghiệm để thể hiện độ chụm của phép đo.
CHÚ THÍCH 1: KI,IFR được đo tại
tải trọng 98,07 N có thể nhỏ hơn một chút so với tải trọng đạt được tại 196,1 N, đặc
biệt đối với silic nitrua có cấu trúc vi
mô tự gia cường mà tạo ra
hoạt động đường cong R tăng. Đồng thời, độ chính xác của phép đo độ
dài vết rạn nứt có
thể giảm khi kích cỡ vết ấn trở nên nhỏ
hơn tại tải trọng 98,07 N.
CHÚ THÍCH 2: Nếu độ dày của mẫu thử
bi rất nhỏ không lớn hơn năm lần
chiều dài vết rạn nứt
(2c), hoặc khu vực thử nghiệm mẫu thử không đủ đối với vết ấn đơn lẻ để
đáp ứng được tiêu chí về khoảng
cách được đưa ra trong 7.6 (xem Hình 3), tải trọng thấp hơn 98,07 N
được phép sử dụng trên cơ sở thỏa thuận giữa khách hàng và người bán.
7.5 Chấp nhận vết
ấn
Chỉ những vết ấn mà bốn vết rạn nứt
ban đầu thẳng và xuyên tâm từ
mỗi góc sẽ được chấp nhận. Vết ấn không đối xứng, nứt hoặc rạn nứt phân nhánh
hoặc chầy xước đều không dùng được. Nếu chênh lệch giữa chiều dài vết rạn nứt nằm ngang
và chiều dài vết rạn nứt thẳng đứng lớn hơn 10% giá trị trung bình của vết rạn
nứt nằm ngang và thẳng đứng, kết quả sẽ bị hủy bỏ.
Hình 2 - Hướng
dẫn về vết ấn không thể
chấp nhận được
7.6 Số vết ấn
Số vết ấn có hiệu lực không được nhỏ
hơn năm. Khoảng cách vết ấn không được nhỏ hơn năm lần chiều dài đường
chéo của vết rạn nứt. Vết ấn không được gần với cạnh miếng thử ba lần chiều
dài đường chéo vết rạn nứt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 cạnh mẫu thử
2 vết ấn
2c là chiều dài đường chéo
vết rạn nứt
I1 là khoảng cách giữa
các tâm của vết ấn
I2 là khoảng cách từ tâm vết ấn đến cạnh mẫu
Hình 3 - Khoảng
cách gần nhất cho phép giữa
các vết ấn và từ vết ấn đến cạnh miếng
thử
đối với vết ấn Vickers
7.7 Đo kích cỡ vết
ấn
Đo cả đường chéo của mỗi vết cứng lả
các giá trị “2a" đến 2 μm trong 10 min sau khi dỡ tải trọng, ví dụ
với kính hiển vi quang học
gắn với máy thử độ cứng, kính hiển vi kim tương hoặc kính hiển vi lưu động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phóng to vết ấn ít nhất 100 lần bằng cách sử dụng
kính hiển vi quang học gắn với máy thử độ cứng, kính hiển vi kim tương hoặc kính hiển vi
lưu động, và đo chiều dài vết rạn nứt nhìn thấy được cùng với vết cứng là các giá trị “2c" đến 10 μm
trong 10 min sau khi dỡ tải trọng.
Để giảm thiểu sai số khi đo tốt nhất là quan sát vết rạn nứt với độ phóng đại lớn
hơn, ví dụ lớn hơn 200 lần
bằng cách sử dụng máy quay có camera CCD (Charge Coupled Device) hoặc kính hiển
vi lưu động.
CHÚ THÍCH: Độ chụm có thể đạt được của
phép đo kích cỡ vết rạn nứt phụ thuộc vào cấu trúc vi mô của vật liệu, hoàn thiện
bề mặt và sự phóng đại
của kính hiển vi. Đọc
chiều dài vết rạn
nứt của vết ấn trong silic
nitrua cấp ổ trục bằng
các phóng đại 100 lần sẽ có thể cho phép người thực hiện được đào tạo đạt được
độ chính xác được đề cập trong 7.8. Độ bền rạn nứt ấn lõm được tính, KI,IFR, nhạy với độ
chụm của phép đo chiều dày vết rạn nứt, rõ ràng từ công thức (3) trong 8.3. Do vậy, sử
dụng phóng đại cao
hơn lớn hơn 100 lần thích hợp để
đảm bảo tính hiệu
lực của kết quả thử nghiệm.
Độ phóng đại được sử dụng phải được mô
tả trong báo
cáo thử nghiệm để thể hiện độ
chụm của phép đo.
8 Tính kết quả
8.1 Đối với mỗi
vết ấn, tính các giá trị trung bình 2a và 2c.
và (1)
8.2 Đối với mỗi vết
ấn, tính giá trị độ cứng Vickers như sau:
(2)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P là tải trọng
được áp dụng, tính bằng
newton (N);
a là giá trị trung bình nửa
chiều dài đường chéo, tính bằng milimet (mm)
8.3 Đối với mỗi vết
ấn, tính độ bền rạn nứt ấn lõm bằng phương pháp Niihara như sau:
(3)
trong đó
KI,IFR là độ bền rạn
nứt ấn lõm, tính bằng megapascal mét căn bậc hai (MPa·m1/2);
E là mô đun đàn
hồi, tính bằng gigapascal (GPa);
HV là độ cứng
Vickers, tính bằng gigapascal (GPa);
P là tải trọng
được áp dụng, tính bằng newton (N);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thông thường với tải trọng
98,07 N hoặc lớn hơn thì gốm silic nitrua
có vết rạn nứt loại
nhỏ,
Tài
liệu tham khảo [1, 2]. Vì vậy, không xem xét tỷ lệ 2c/2a và phương trình đối với vết nứt
Palmqvist.
Phương pháp cộng hưởng âm trong
ISO 17561 được sử dụng để đo suất đàn hồi của silic nitrua, miễn là mẫu thử có
sẵn từ cùng lô vật liệu như viên bi đỡ. Nếu mẫu thử đối với phương pháp
cộng hưởng âm không
có sẵn từ cùng lô vật
liệu, được phép sử dụng số liệu
thư viện.
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải phù hợp với
TCVN ISO/IEC 17025, trừ khi có các lý do hợp lý khác không thực hiện. Báo cáo kết
quả thử nghiệm
độ bền rạn nứt ấn lõm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) tên của cơ sở thử nghiệm
b) ngày thử nghiệm, nhận dạng báo cáo và
từng trang, tên và địa chỉ của
khách hàng, và
người
ký báo cáo;
c) viện dẫn tiêu chuẩn này, nghĩa là được xác định
theo TCVN 11106 (ISO 14627);
d) mô tả vật liệu thử nghiệm, mô đun đàn hồi, mã mẻ,
ngày sản xuất, nếu thích hợp;
e) dạng hình học và kích cỡ của mẫu thử
nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) tên của máy thử nghiệm
và loại máy;
h) tên của kính hiển vi và
loại kính;
i) độ phóng đại được sử dụng để quan
sát và đo vết rạn nứt;
j) môi trường thử nghiệm, độ ẩm tương
đối, nhiệt độ;
k) tải trọng ấn;
I) mô đun đàn hồi được sử dụng để tính
độ bền rạn nứt ấn lõm cũng như phương pháp đo, nghĩa là được
xác định theo ISO 17561. Nếu số liệu thư viện được sử dụng, thì phải cung cấp nguồn số liệu;
m) liệt kê các kết quả thử nghiệm (số
vết ấn hiệu lực được đo cũng như tổng số vết ấn. Độ bền rạn nứt ấn lõm trung bình và sai số tiêu chuẩn);
n) độ lệch từ quy trình xác định, nếu có;
Báo cáo kết quả thử nghiệm độ bền rạn
nứt ấn lõm tốt nhất bao gồm những
hạng mục sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p) các đặc tính cơ học của vật liệu thử
nghiệm như độ bền uốn, độ cứng Vickers, v.v...