BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1894/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CHUYÊN
MÔN THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 2269/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ:
Kế hoạch, Tài chính, và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, Vụ KH.50.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đức
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN THUỘC BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1894/QĐ-BTNMT ngày 11 tháng 10 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, nghiệm thu và bàn
giao sản phẩm các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn (sau đây gọi chung là dự án
chuyên môn) thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Quy chế này
được áp dụng thống nhất đối với tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ trong quá trình
xây dựng và triển khai thực hiện các dự án chuyên môn.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý các dự án
1. Việc mở mới
các dự án chuyên môn phải căn cứ vào quy hoạch, chiến lược phát triển ngành
hoặc lĩnh vực, chương trình công tác của Quốc hội và Chính phủ, chương trình kế
hoạch trung, dài hạn và nhiệm vụ trọng tâm hàng năm của Bộ.
2. Các dự án
chuyên môn phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đủ điều kiện được giao kế
hoạch và dự toán ngân sách để triển khai thực hiện. Trường hợp đặc biệt Bộ sẽ
có quyết định riêng.
3. Việc thực hiện
các dự án chuyên môn phải theo đúng quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế - kỹ thuật của từng lĩnh vực chuyên môn.
4. Công tác kiểm
tra, nghiệm thu, giao nộp sản phẩm dự án hoàn thành được thực hiện theo quy
định của từng ngành, lĩnh vực được cấp có thẩm quyền ban hành.
5. Dự án chuyên
môn chỉ được thanh quyết toán kinh phí khi có đầy đủ các hồ sơ nghiệm thu biên
bản giao nộp sản phẩm hoặc phiếu nhập kho sản phẩm và chứng từ thanh toán theo
quy định.
Điều 3. Các loại dự án chuyên môn và thẩm quyền phê duyệt
1. Phân loại dự
án chuyên môn
Tùy theo tính
chất nhiệm vụ và quy mô, các dự án chuyên môn được phân loại như sau:
a) Dự án cấp
quốc gia: là dự án có mục tiêu nhằm giải quyết những nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách hoặc có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều Bộ, ngành và địa phương, nhiều
lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
b) Dự án cấp Bộ:
là dự án có mục tiêu nhằm giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm của Bộ, ngành.
2. Thẩm quyền
phê duyệt dự án:
a) Dự án cấp
quốc gia: Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Dự án cấp Bộ:
Các đơn vị trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Bộ trưởng.
Điều
4. Quy trình xây dựng, quản lý thực hiện các dự án chuyên môn
Quy trình xây
dựng, quản lý và thực hiện các dự án, nhiệm vụ chuyên môn được tiến hành theo
các bước sau:
1. Lập, thẩm
định và phê duyệt dự án chuyên môn;
2. Giao kế
hoạch, dự toán và thực hiện dự án chuyên môn;
3. Nghiệm thu,
bàn giao sản phẩm, kết thúc dự án chuyên môn.
Chương 2.
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN CHUYÊN MÔN
Điều
5. Phê duyệt chủ trương mở mới dự án chuyên môn
1. Vào tháng 4
hàng năm, căn cứ vào chiến lược phát triển ngành hoặc lĩnh vực, quy hoạch,
chương trình kế hoạch 5 năm của Bộ, chương trình công tác của Quốc hội và Chính
phủ, các đơn vị trực thuộc Bộ chủ động đề xuất danh mục dự án chuyên môn gửi về
các cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực chuyên môn để tổng hợp, gửi Bộ (qua Vụ Kế
hoạch trước ngày 30 tháng 4) thẩm định, phê duyệt.
2. Hồ sơ đề xuất
dự án bao gồm:
a) Công văn đề
nghị của văn phòng Bộ, các Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ;
b) Danh mục các
dự án cần mở mới;
c) Đề cương sơ
bộ cho từng dự án theo mẫu tại phụ lục số 01.
3. Nguyên tắc
xác định danh mục dự án chuyên môn mở mới:
a) Tên dự án:
phải thể hiện được nội dung cơ bản của dự án.
b) Cơ sở pháp lý
để xuất dự án: phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển ngành hoặc
lĩnh vực, chương trình kế hoạch 5 năm của Bộ, chương trình công tác năm của Bộ,
chương trình công tác của Quốc hội và Chính phủ và các văn bản chỉ đạo khác.
c) Mục tiêu,
nhiệm vụ của dự án: nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra trong quá
trình quản lý nhà nước của ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn.
d) Nội dung
chính của dự án: những vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ dự án; giải pháp
kỹ thuật - công nghệ lựa chọn; khối lượng công việc cần thực hiện; dự kiến hiệu
quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
đ) Sản phẩm của
dự án: phải đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của ngành hoặc lĩnh vực và giải quyết
được vấn đề thực tiễn đặt ra, đảm bảo tính bền vững (khả năng quản lý, vận
hành, duy trì dự án) sau khi hoàn thành.
e) Kế hoạch thực
hiện dự án: thời gian khởi công, thời gian hoàn thành phải có tính khả thi và
phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân sách hàng năm.
g) Dự kiến đơn
vị chủ trì thực hiện dự án: phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao và năng lực thực tế của đơn vị.
4. Thẩm định,
trình duyệt danh mục dự án chuyên môn mở mới:
a) Căn cứ vào hồ
sơ đề xuất dự án chuyên môn, Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước lĩnh vực chuyên môn và các Vụ chức năng có liên quan thuộc Bộ tiến
hành thẩm định theo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 nêu trên. Việc lấy ý
kiến thẩm định bằng văn bản hoặc tổ chức buổi làm việc do Thứ trưởng phụ trách
lĩnh vực chủ trì.
b) Trên cơ sở ý
kiến của cơ quan quản lý nhà nước chuyên môn và các đơn vị có liên quan, Vụ Kế
hoạch tổng hợp, trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chuyên môn (sau đây gọi tắt
là Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực) danh mục dự án chuyên môn mở mới (được sắp
xếp theo thứ tự ưu tiên về tính cấp thiết của dự án). Vụ Kế hoạch căn cứ quyết
định của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, tổng hợp thành Danh mục dự án chuyên
môn mở mới theo từng lĩnh vực chuyên môn trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.
c) Quyết định
phê duyệt Danh mục dự án chuyên môn mở mới cho năm kế hoạch (theo mẫu tại phụ
lục số 2) phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 hàng năm để đơn vị có
căn cứ xây dựng dự án trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Trường hợp
đặc biệt, việc phê duyệt bổ sung chủ trương mở mới các dự án chuyên môn sau
thời điểm trên do Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều
6. Lập dự án chuyên môn
1. Căn cứ danh
mục dự án chuyên môn mở mới đã được Bộ trưởng phê duyệt chủ trương, đơn vị được
giao chủ trì thực hiện tiến hành xây dựng dự án hoặc lập đề cương chi tiết
nhiệm vụ và dự toán kinh phí của dự án, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội
dung của dự án, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt làm căn cứ giao
kế hoạch nhiệm vụ và phân bổ dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm để tổ chức
thực hiện.
2. Công tác lập
dự án chuyên môn bao gồm toàn bộ các công việc nghiên cứu, khảo sát, xác định
nội dung chuyên môn, lập dự toán kinh phí, hoàn thiện văn bản trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự án. Nội dung cơ bản của dự án bao gồm:
a) Sự cần thiết,
mục tiêu và nhiệm vụ của dự án: cần nêu rõ cơ sở pháp lý, mục tiêu (mục tiêu
lâu dài, mục tiêu trước mắt - nếu có), nhiệm vụ cụ thể của dự án; thời gian
thực hiện, địa điểm thực hiện dự án, chủ dự án, đơn vị thực hiện, đơn vị phối
hợp thực hiện (nếu có).
b) Hiện trạng về
thông tin tư liệu: nêu rõ đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu
vực thực hiện dự án; những thông tin, tư liệu, công việc, các nhiệm vụ dự án
khác đã và đang thực hiện có liên quan đến dự án và đánh giá cụ thể mức độ sử
dụng của từng loại thông tin tư liệu đã có phục vụ cho dự án.
c) Nội dung
chuyên môn: xác định rõ giải pháp kỹ thuật - công nghệ; nội dung và khối lượng
công việc cần thực hiện. Trường hợp đặc biệt cần mua sắm thiết bị, tài sản
trong các dự án chuyên môn và nhiệm vụ khảo sát học tập kinh nghiệm ở nước
ngoài, đơn vị chủ trì xây dựng dự án lập tờ trình báo cáo và phải được Lãnh đạo
Bộ có ý kiến đồng ý bằng văn bản mới được đưa vào nội dung dự án.
d) Tổ chức thực
hiện: phân công rõ trách nhiệm đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện (nếu
có); xây dựng kế hoạch chi tiết thời gian thực hiện dự án (từ khi khởi công đến
khi hoàn thành dự án).
đ) Sản phẩm của
dự án: xác định rõ số lượng, yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm phải giao nộp; điều
kiện đảm bảo tính bền vững của dự án (khả năng quản lý, vận hành, duy trì sau
khi dự án kết thúc) và dự kiến hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường mà dự án
sẽ mang lại.
e) Dự toán kinh
phí:
- Cơ sở lập dự
toán bao gồm các văn bản pháp lý được sử dụng để lập dự toán như các quy định,
thông tư hướng dẫn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm, tiêu chuẩn
chi và các văn bản khác có liên quan;
- Lập dự toán
chi tiết cho từng hạng mục công việc theo khối lượng đã xác định trong thuyết
minh dự án và tổng hợp kinh phí của toàn bộ dự án;
- Đối với những
dự án lớn chưa lập được dự toán chi tiết cho từng hạng mục công việc thì có thể
lập khái toán cho các hạng mục công việc chính, trong quá trình triển khai dự
án sẽ lập dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực
hiện;
- Trường hợp dự
án cần triển khai trong nhiều năm thì phải xác định nhu cầu kinh phí theo từng
năm để làm cơ sở lập kế hoạch và giao dự toán kinh phí thực hiện hàng năm;
g) Nguồn kinh
phí: nêu rõ nguồn kinh phí thực hiện dự án (sự nghiệp kinh tế hoặc sự nghiệp
môi trường …).
h) Phần phụ lục
(nếu có).
Nội dung cơ bản
của dự án chuyên môn theo mẫu tại phụ lục số 3 kèm theo Quy chế này. Nội dung
chi tiết dự án chuyên môn từng lĩnh vực sẽ theo quy định cụ thể của từng lĩnh
vực chuyên môn.
Điều
7. Thẩm định và phê duyệt dự án chuyên môn
1. Nội dung thẩm
định bao gồm:
a) Cơ sở pháp
lý, cơ sở khoa học và thực tiễn, mức độ tin cậy của các thông tin dữ liệu để
lập dự án chuyên môn.
b) Sự phù hợp
với chiến lược phát triển ngành hoặc lĩnh vực, quy hoạch, kế hoạch 5 năm của
Bộ, chương trình công tác của Quốc hội, Chính phủ và các văn bản chỉ đạo khác.
c) Sự phù hợp
của thiết kế kỹ thuật, giải pháp công nghệ đề xuất với quy trình, quy phạm, quy
chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật theo từng ngành, lĩnh vực được cấp
có thẩm quyền ban hành.
d) Sự phù hợp
của nội dung nhiệm vụ, khối lượng công việc với tiến độ thực hiện và khả năng
đáp ứng về trang thiết bị kỹ thuật, nguồn nhân lực của đơn vị chủ trì và tham
gia thực hiện dự án chuyên môn.
đ) Sự phù hợp
của cơ sở lập dự toán, đơn giá sản phẩm sử dụng để tính dự toán kinh phí thực
hiện dự án chuyên môn so với quy định của chế độ tài chính hiện hành; tính hợp
lý của tổng mức dự toán dự án chuyên môn, phân kỳ kinh phí thực hiện.
2. Trình tự thẩm
định và trách nhiệm trình duyệt dự án chuyên môn quy định như sau:
a) Đối với các
dự án chuyên môn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
- Đơn vị được
giao chủ trì tiến hành xây dựng dự án chuyên môn gửi các cơ quan, đơn vị có
chức năng liên quan xin ý kiến thẩm định về mục tiêu, nhiệm vụ, thiết kế kỹ
thuật - giải pháp công nghệ, nội dung khối lượng công việc, tiến độ thực hiện
và sản phẩm của dự án chuyên môn.
- Trước khi gửi
dự án chuyên môn về Bộ để thẩm định, đơn vị phải tiến hành thẩm định ở cấp cơ
sở và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về chất lượng nội dung dự án; quy trình
thẩm định cấp cơ sở do thủ trưởng đơn vị quyết định.
- Sau khi nhận
Hồ sơ dự án chuyên môn do đơn vị trình (gồm Tờ trình, Giải trình chi tiết ý
kiến tiếp thu của các đơn vị thẩm định, kết luận của Hội đồng cấp cơ sở và 03
bộ tài liệu dự án); Vụ Kế hoạch gửi tài liệu dự án đến các Vụ chức năng liên
quan thuộc Bộ (trường hợp cần thiết có thể gửi tới cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành liên quan trong và ngoài Bộ) để lấy ý kiến thẩm định về mục tiêu,
nhiệm vụ, thiết kế kỹ thuật - giải pháp công nghệ, nội dung khối lượng công
việc, cơ sở lập dự toán, tiến độ thực hiện và sản phẩm của dự án chuyên môn.
Tùy thuộc vào
tính chất, quy mô và tầm quan trọng của dự án chuyên môn; trường hợp cần thiết,
Vụ Kế hoạch đề xuất Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực thành lập Hội đồng thẩm định
dự án chuyên môn. Thành phần Hội đồng sẽ gồm đại diện các cơ quan, đơn vị có
liên quan, các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực chuyên môn của dự án. Quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định dự án chuyên môn theo mẫu tại phụ lục số 4 kèm
theo Quy chế này.
Thời gian thẩm
định không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Sau khi có ý
kiến thẩm định của các cơ quan, đơn vị và kết luận của Hội đồng thẩm định (nếu
có), Vụ Kế hoạch tổng hợp và thông báo kết quả thẩm định cho đơn vị chủ trì dự
án để tiếp thu sửa chữa. Thời gian chỉnh sửa không quá 05 ngày làm việc.
- Sau khi tiếp
thu chỉnh sửa theo kết quả thẩm định, đơn vị chủ trì dự án gửi 03 bộ tài liệu dự
án kèm theo Tờ trình (trong đó nêu rõ những nội dung đã tiếp thu sửa chữa theo
các ý kiến thẩm định và giải trình cụ thể những nội dung bảo lưu không chỉnh
sửa) về Bộ. Vụ Kế hoạch có trách nhiệm kiểm tra và dự thảo Văn bản trình Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực ký gửi các Bộ, ngành có liên quan lấy ý kiến thẩm
định.
- Sau khi có ý
kiến thẩm định của các Bộ, ngành có liên quan, Vụ Kế hoạch thông báo cho đơn vị
chủ trì dự án tiếp thu, hoàn thiện dự án và dự thảo Tờ trình của Bộ trình Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực ký trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hồ sơ đơn vị
chủ trì dự án gửi về Bộ gồm 03 bộ tài liệu dự án kèm theo Tờ trình (trong đó
nêu rõ những nội dung đã tiếp thu sửa chữa theo các ý kiến thẩm định và giải
trình cụ thể những nội dung bảo lưu không chỉnh sửa). Thời gian xem xét lại
việc hoàn thiện dự án và dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Bộ không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Đối với các
dự án chuyên môn do Bộ phê duyệt:
- Trình tự thẩm
định cấp cơ sở các dự án chuyên môn vận dụng theo trình tự quy định tại mục a
nêu trên.
- Sau khi nhận
được Tờ trình phê duyệt và 03 bộ tài liệu dự án, Vụ Kế hoạch kiểm tra về mục
tiêu, nhiệm vụ, thiết kế kỹ thuật - giải pháp công nghệ, nội dung khối lượng
công việc, tiến độ thực hiện và sản phẩm của dự án chuyên môn, lập Báo cáo kết
quả thẩm định nội dung chuyên môn theo mẫu tại phụ lục số 5 và dự thảo Quyết định
phê duyệt nội dung, nhiệm vụ chuyên môn theo mẫu tại phụ lục số 7 kèm theo Quy
chế này, trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực xem xét, ký duyệt hoặc thực hiện
phê duyệt theo ủy quyền của Bộ trưởng. Thời gian thẩm định không quá 7 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Căn cứ nội
dung, nhiệm vụ chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Vụ Tài chính kiểm
tra chi tiết dự toán kinh phí, lập Báo cáo kết quả thẩm định dự toán kinh phí
theo mẫu tại phụ lục số 6 và dự thảo Quyết định phê duyệt dự toán kinh phí thực
hiện dự án chuyên môn theo mẫu tại phụ lục số 8 kèm theo Quy chế này, trình Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực ký duyệt hoặc thực hiện phê duyệt theo ủy quyền của
Bộ trưởng. Thời gian thẩm định và phê duyệt không quá 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Đối với các
dự án Bộ phân cấp cho các đơn vị phê duyệt:
- Trình tự, thời
gian thẩm định và thể thức văn bản phê duyệt do thủ trưởng đơn vị tự quyết định
và chịu trách nhiệm về nội dung phê duyệt của mình.
- Sau 05 ngày
làm việc (kể từ khi dự án được phê duyệt) đơn vị phải gửi Quyết định phê duyệt
kèm theo Báo cáo thẩm định và Dự án đã được đóng dấu chính thức về Vụ Kế hoạch
và Vụ Tài chính để theo dõi và quản lý.
- Vụ Kế hoạch và
Vụ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chương 3.
GIAO KẾ HOẠCH, DỰ TOÁN
VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN CHUYÊN MÔN
Điều
8. Lập kế hoạch và dự toán hàng năm cho các dự án chuyên môn
1. Hàng năm, căn
cứ vào các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch và dự toán ngân sách của Bộ, các đơn
vị dự toán trực thuộc Bộ có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán chi cho các dự
án chuyên môn cùng với dự toán chi hoạt động thường xuyên hàng năm của đơn vị
theo đúng tiến độ quy định.
2. Nguyên tắc
lập kế hoạch và dự toán dự án chuyên môn hàng năm:
a) Đối với dự án
chuyên môn chuyển tiếp và hoàn thành: lập kế hoạch nhiệm vụ và dự toán ngân
sách hàng năm căn cứ vào kết quả thực hiện của năm trước, tiến độ triển khai và
phân kỳ kinh phí thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với dự án
chuyên môn mở mới: lập kế hoạch nhiệm vụ và dự toán ngân sách cho toàn bộ dự án
(nếu dự án chỉ thực hiện trong một năm) hoặc lập cho năm đầu thực hiện (nếu dự
án phải triển khai trong nhiều năm).
Điều
9. Phân bổ dự toán và giao kế hoạch nhiệm vụ chuyên môn
1. Căn cứ vào dự
toán chi ngân sách nhà nước hàng năm được các cơ quan có thẩm quyền giao cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
lập phương án giao dự toán cho các dự án chuyên môn theo nguyên tắc:
a) Bố trí đủ vốn
để thanh toán nợ khối lượng đối với các dự án chuyên môn hoàn thành đã được
nghiệm thu nhưng còn thiếu vốn;
b) Bố trí đủ vốn
cho các dự án chuyên môn kết thúc trong năm kế hoạch theo phê duyệt của cấp có
thẩm quyền.
c) Bố trí vốn
cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ thực hiện đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
d) Sau khi bố
trí theo nguyên tắc nêu trên, số dự toán NSNN còn lại được phân bổ cho các dự
án mở mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để
triển khai thực hiện trong năm kế hoạch. Trường hợp khả năng ngân sách không
đáp ứng đủ thì tập trung cho những dự án trọng điểm, cấp bách theo thứ tự ưu
tiên trong Danh mục các dự án chuyên môn mở mới được Bộ trưởng phê duyệt.
2. Sau khi
phương án phân bổ dự toán ngân sách của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được Bộ
Tài chính có ý kiến thẩm định, Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan rà soát lại lần cuối kế hoạch và dự toán dự án chuyên môn để tổng hợp
trình Bộ trưởng quyết định giao kế hoạch và dự toán cùng với dự toán chi thường
xuyên cho các đơn vị.
Điều
10. Tổ chức thực hiện dự án chuyên môn
1. Thực hiện dự
án bao gồm toàn bộ các công việc từ khi có quyết định phê duyệt dự án, giao kế
hoạch thực hiện cho đến khi hoàn thành toàn bộ dự án.
2. Phương thức
triển khai thực hiện dự án chuyên môn được quy định như sau:
a) Đối với các
nội dung nhiệm vụ, dự án chuyên môn do đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ thực hiện,
tiến hành theo phương thức giao nhiệm vụ cho đơn vị trực tiếp thực hiện dự án;
b) Đối với các
nội dung nhiệm vụ, dự án chuyên môn do doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ trực tiếp
thực hiện, tiến hành theo phương thức ký hợp đồng đặt hàng với đơn vị chủ trì
dự án;
c) Trường hợp
các nội dung nhiệm vụ, dự án chuyên môn do các đơn vị sự nghiệp hoặc doanh
nghiệp nhà nước thuộc Bộ không đủ điều kiện thực hiện phải thuê bên ngoài, tiến
hành theo phương thức tuyển chọn tư vấn hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ công
theo quy định hiện hành và phải được nêu rõ trong quyết định phê duyệt dự án
hoặc có chủ trương chính thức bằng văn bản của Bộ.
Các Tổng cục,
các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng mẫu "Hồ sơ
mời thầu hoặc tuyển chọn tư vấn" và "Tiêu chí xét thầu hoặc tuyển
chọn tư vấn" thuộc lĩnh vực quản lý, trình Bộ trưởng ban hành làm căn cứ
tổ chức thực hiện.
3. Căn cứ nội
dung dự án và dự toán ngân sách được giao, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị
thực hiện dự án triển khai các hạng mục công việc đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung
nhiệm vụ và tiến độ kế hoạch của dự án chuyên môn đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều
11. Bổ sung, điều chỉnh dự án chuyên môn
1. Trong quá
trình thực hiện dự án chuyên môn, nếu phải thay đổi địa điểm, thay đổi nội dung
chuyên môn, thiết kế kỹ thuật - công nghệ do yêu cầu quản lý, hoặc Nhà nước có
thay đổi chính sách chế độ thì đơn vị chủ trì dự án chuyên môn phải tiến hành
thẩm định cấp cơ sở trước khi lập tờ trình, thuyết minh chi tiết báo cáo cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh lại nội dung, nhiệm vụ chuyên môn hoặc
dự toán kinh phí của dự án.
2. Đối với những
dự án chuyên môn do Thủ tướng Chính phủ và Bộ phê duyệt, Vụ Kế hoạch chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định những thay đổi
về nội dung, Vụ Tài chính thẩm định dự toán và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án.
Đối với các dự
án chuyên môn đã phân cấp cho các đơn vị phê duyệt, thủ trưởng đơn vị phải báo
cáo, thuyết minh giải trình chi tiết được Bộ chấp thuận bằng văn bản trước khi
quyết định và phải chịu trách nhiệm về nội dung điều chỉnh, bổ sung của mình.
3. Trường hợp do
yếu tố khách quan không thể tiếp tục thực hiện dự án chuyên môn thì đơn vị chủ
trì dự án phải báo cáo Bộ và được chấp thuận bằng văn bản trước khi cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt dự án ban hành quyết định đình chỉ hoặc dừng thực hiện dự
án. Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, đơn vị phải lập đầy đủ hồ sơ
để làm cơ sở thanh quyết toán khối lượng công việc đã thực hiện, bao gồm:
a) Quyết định
đình chỉ hoặc dừng thực hiện dự án của cơ quan có thẩm quyền;
b) Biên bản kiểm
tra, xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện của cơ quan có thẩm quyền;
c) Báo cáo quyết
toán kinh phí khối lượng đã thực hiện;
d) Các chứng từ
thanh toán có liên quan.
Điều
12. Kiểm tra, giám sát thực hiện dự án chuyên môn
1. Trong quá
trình triển khai thực hiện dự án, đơn vị chủ trì dự án có trách nhiệm thường
xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động ngay từ giai đoạn đầu cho đến khi kết
thúc dự án, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót làm ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm, đảm bảo thi công theo đúng quy trình, quy phạm, quy chuẩn
kỹ thuật và quản lý chi theo đúng tiêu chuẩn, định mức, đơn giá được cấp có
thẩm quyền ban hành.
2. Các đơn vị
quản lý nhà nước (theo chức năng nhiệm vụ được giao) có trách nhiệm kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất quá trình triển khai thực hiện dự án, chỉ đạo, đôn đốc
các đơn vị thực hiện đúng mục tiêu, nội dung nhiệm vụ, tiến độ kế hoạch và yêu
cầu sản phẩm của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
13. Quyết toán dự án chuyên môn theo niên độ
1. Khối lượng
hoàn thành:
Khối lượng nhiệm
vụ công việc dự án chuyên môn quyết toán theo niên độ là những sản phẩm hoặc
bước công việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự án thuộc phạm vi kế
hoạch giao, đã được nghiệm thu ở các cấp và bàn giao cho đơn vị sử dụng (nếu là
sản phẩm trung gian) hoặc nộp vào lưu trữ (nếu là sản phẩm cuối cùng) theo Quy
chế kiểm tra, nghiệm thu của từng lĩnh vực chuyên môn, có đầy đủ hồ sơ theo quy
định.
2. Giá trị quyết
toán:
a) Đối với hạng
mục công việc có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá: giá trị quyết toán được
xác định bằng khối lượng công việc hoàn thành nhân (x) đơn giá dự toán được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định.
b) Đối với hạng
mục công việc chưa có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá: giá trị quyết toán
được xác định theo chứng từ thực tế và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
nhưng không vượt quá giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương 4.
NGHIỆM THU, KẾT THÚC DỰ
ÁN CHUYÊN MÔN
Điều
14. Nghiệm thu dự án chuyên môn
1. Yêu cầu
nghiệm thu:
a) Quy chế kiểm
tra, nghiệm thu của từng lĩnh vực chuyên ngành phải bao gồm các tiêu chí cụ thể
để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao theo các chỉ tiêu cơ bản sau:
- Khối lượng
công việc hoàn thành;
- Chất lượng
công việc hoàn thành;
- Tiến độ hoặc
thời hạn hoàn thành;
- Tình hình thực
hiện kinh phí (thanh toán, quyết toán theo niên độ …);
- Tình hình chấp
hành quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn về kỹ thuật và chính sách, chế
độ về tài chính.
b) Sản phẩm hoặc
bước công việc được công nhận hoàn thành khi đã thực hiện đầy đủ những yêu cầu
chuyên môn do dự án đề ra, bảo đảm thi công theo đúng quy trình, quy phạm, quy
chuẩn kỹ thuật và được đơn vị có chức năng kiểm tra, nghiệm thu khối lượng,
chất lượng theo Quy chế kiểm tra, nghiệm thu của từng lĩnh vực chuyên môn.
c) Tùy theo tính
chất, đặc điểm của từng dự án chuyên môn, công tác kiểm tra, nghiệm thu về khối
lượng, chất lượng sản phẩm được tiến hành theo từng phần công việc hoặc từng
năm kế hoạch và nghiệm thu tổng thể (toàn bộ) dự án khi kết thúc.
2. Trách nhiệm
nghiệm thu:
- Trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ nghiệm thu, xác nhận kết quả dự án hoàn thành được quy định như
sau:
+ Tổng cục Quản
lý Đất đai có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ nghiệm thu tổng thể dự án, xác nhận
kết quả dự án hoàn thành thuộc lĩnh vực quản lý đất đai;
+ Tổng cục Môi
trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ nghiệm thu tổng thể dự án, xác nhận kết
quả dự án hoàn thành thuộc lĩnh vực môi trường;
+ Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ nghiệm thu tổng thể dự án,
xác nhận kết quả dự án hoàn thành thuộc lĩnh vực biển và hải đảo;
+ Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ nghiệm thu tổng thể dự án, xác
nhận kết quả dự án hoàn thành thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản;
+ Cục Quản lý
tài nguyên nước có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ nghiệm thu tổng thể dự án, xác
nhận kết quả dự án hoàn thành thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;
+ Cục Đo đạc và
Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ nghiệm thu tổng thể dự án, xác
nhận kết quả dự án hoàn thành thuộc lĩnh vực đo đạc và bản đồ;
+ Cục Khí tượng
thủy văn và Biến đổi khí hậu có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ nghiệm thu tổng thể
dự án, xác nhận kết quả dự án hoàn thành thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn và
biến đổi khí hậu;
+ Cục Công nghệ
thông tin có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ nghiệm thu tổng thể dự án, xác nhận kết
quả dự án hoàn thành thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Trong trường
hợp đặc biệt (dự án về xây dựng chiến lược, quy hoạch ngành …) Bộ sẽ có quy
định riêng, trên cơ sở đề án của đơn vị chủ trì dự án.
3. Trình tự, thủ
tục nghiệm thu
a) Kiểm tra,
nghiệm thu theo niên độ:
- Đơn vị chủ trì
thực hiện dự án có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, nghiệm thu toàn bộ sản phẩm
hoặc hạng mục công việc do đơn vị trực tiếp thực hiện trong năm và lập hồ sơ
nghiệm thu gửi Tổng cục hoặc Cục quản lý nhà nước chuyên ngành xác nhận khối
lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành theo Quy chế kiểm tra, nghiệm thu của
từng lĩnh vực chuyên môn trước ngày 05 tháng 01 năm sau.
- Tổng cục hoặc
Cục quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ nghiệm thu; xác
nhận khối lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành theo từng năm kế hoạch xong
trước ngày 15 tháng 01 năm sau để đơn vị thực hiện dự án hoàn tất thủ tục thanh
toán với Kho bạc Nhà nước trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
b) Kiểm tra,
nghiệm thu dự án kết thúc:
- Chậm nhất là
30 (ba mươi) ngày sau khi hoàn thành tất cả các hạng mục công việc, đơn vị chủ
trì thực hiện dự án có trách nhiệm lập hồ sơ nghiệm thu tổng thể (toàn bộ) dự
án gửi cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu dự án theo quy định.
- Trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày làm việc (kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ), cơ quan quản lý
nhà nước chuyên môn có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ nghiệm thu và xác nhận kết
quả dự án hoàn thành theo quy định để làm căn cứ quyết toán dự án hoàn thành.
Điều
15. Giao nộp sản phẩm dự án chuyên môn
1. Tất cả các
sản phẩm dự án hoàn thành sau khi được nghiệm thu đạt yêu cầu về số lượng, chất
lượng đều phải bàn giao cho đơn vị sử dụng (nếu là sản phẩm chuyển tiếp) hoặc
nộp vào cơ quan lưu trữ (nếu là sản phẩm hoàn thành) theo quy chế giao nộp sản
phẩm của từng lĩnh vực chuyên môn.
2. Hồ sơ giao
nộp gồm:
a) Một bản dự án
và quyết định phê duyệt (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có).
b) Hồ sơ nghiệm
thu dự án (theo quy chế kiểm tra, nghiệm thu của từng lĩnh vực chuyên môn).
c) Các sản phẩm
của dự án bao gồm: sản phẩm cuối cùng, sản phẩm trung gian (nếu có) của dự án.
3. Biên bản giao
nộp sản phẩm là căn cứ để nghiệm thu tổng thể dự án và phê duyệt dự án chuyên
môn hoàn thành theo quy định.
4. Sản phẩm của
dự án hoàn thành sau khi được giao nộp, ngoài việc quản lý chặt chẽ và lưu trữ
tại các cơ quan, đơn vị có chức năng thu nhận thông tin thuộc các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên môn, phải được đưa vào hệ thống thông tin ngành tài nguyên
và môi trường (trừ tài liệu mật có quy định riêng) để cung cấp thông tin phục
vụ yêu cầu quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực và nhu cầu khai thác, sử dụng
của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân cho mục đích an sinh xã
hội, phát triển kinh tế đất nước.
Điều
16. Phê duyệt dự án chuyên môn hoàn thành
1. Chậm nhất là
30 (ba mươi) ngày sau khi được cơ quan quản lý nhà nước chuyên môn xác nhận kết
quả dự án hoàn thành và giao nộp sản phẩm vào lưu trữ theo quy định, đơn vị chủ
trì dự án phải lập báo cáo tổng thể (hoặc báo cáo kết thúc dự án) gửi cơ quan
có thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự án chuyên môn hoàn thành.
2. Báo cáo tổng
kết (hoặc báo cáo kết thúc dự án) phải nêu khái quát quá trình thực hiện dự án,
so sánh giữa khối lượng đã được nghiệm thu và giá trị sản phẩm đã quyết toán so
với khối lượng và giá trị dự toán được phê duyệt, thuyết minh những thay đổi và
phát sinh trong quá trình thực hiện dự án; đánh giá mức độ hoàn thành so với
mục tiêu, yêu cầu sản phẩm của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đánh giá
tác động của dự án tới công tác quản lý nhà nước ngành/lĩnh vực, hiệu quả về
kinh tế, xã hội và môi trường của dự án.
3. Khối lượng dự
án hoàn thành là toàn bộ khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành đã
nghiệm thu theo bước công việc hoặc theo từng năm kế hoạch đã được bàn giao cho
đơn vị khai thác sử dụng (nếu là sản phẩm chuyển tiếp) hoặc nộp vào cơ quan lưu
trữ (nếu là sản phẩm hoàn thành) theo quy định.
4. Cấp phê duyệt
dự án chuyên môn hoàn thành thực hiện theo quy định về thẩm quyền phê duyệt dự
án chuyên môn mở mới. Quyết định phê duyệt dự án chuyên môn hoàn thành theo mẫu
tại phụ lục số 9 kèm theo Quy chế này.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ thực hiện đầy đủ những quy định tại Quy chế này.
2. Vụ trưởng Vụ
Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ thực hiện việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu, quy định tại khoản 2, Điều
10 Quy chế này.
3. Thủ trưởng
các Tổng cục, các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm cụ thể hóa
toàn bộ những nội dung quy định trên đây để xây dựng thành các quy chế quản lý
và thực hiện các dự án chuyên môn thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao, trình Bộ
trưởng ban hành trước ngày 30 tháng 11 năm 2010.
4. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi
trường để xem xét, sửa chữa, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 1
MẪU ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ ĐỀ XUẤT DỰ ÁN MỞ MỚi
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Tên cơ quan đề xuất dự án)
-------
|
……..,
ngày tháng năm
|
ĐỀ
CƯƠNG SƠ BỘ
1. Tên dự án;
2. Cơ sở pháp lý
đề xuất dự án;
3. Mục tiêu,
nhiệm vụ của dự án;
4. Nội dung
chính của dự án;
5. Phạm vi thực
hiện dự án;
6. Kế hoạch thực
hiện dự án;
7. Khái toán
kinh phí và nguồn vốn;
8. Sản phẩm của
dự án;
9. Dự kiến hiệu
quả của dự án;
10. Dự kiến đơn
vị chủ trì, đơn vị phối hợp thực hiện dự án (nếu có).
Ý
KIẾN PHÊ DUYỆT CỦA BỘ TN&MT
(Ký tên)
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
(Ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 2
MẪU PHÊ DUYỆT DANH MỤC DỰ ÁN MỞ MỚI
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 200
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc phê duyệt Danh mục dự án chuyên môn mở mới năm …
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định
số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết
định số ….;
Căn cứ Thông tư
số …
…..
Xét đề nghị của
Đơn vị … tại Tờ trình số /ngày tháng năm 200 về việc đề nghị phê
duyệt Dự án …;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt (số lượng) Danh mục dự án, nhiệm vụ chuyên môn mở mới năm … thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, cụ thể như sau:
1. Lĩnh vực Quản
lý đất đai: gồm (số lượng) dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong biểu
số 01 kèm theo Quyết định này.
2. Lĩnh vực Môi
trường: gồm (số lượng) dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong biểu số
02 kèm theo Quyết định này.
3. Lĩnh vực Biển
và Hải đảo: gồm (số lượng) dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong biểu
số 03 kèm theo Quyết định này.
4. Lĩnh vực Địa
chất và Khoáng sản: gồm (số lượng) dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên
trong biểu số 04 kèm theo Quyết định này.
5. Lĩnh vực Tài
nguyên nước: gồm (số lượng) dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong
biểu số 05 kèm theo Quyết định này.
6. Lĩnh vực Đo
đạc và Bản đồ: gồm (số lượng) dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong
biểu số 06 kèm theo Quyết định này.
7. Lĩnh vực Khí
tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu: gồm (số lượng) dự án, sắp xếp theo
thứ tự ưu tiên trong biểu số 07 kèm theo Quyết định này.
8. Lĩnh vực Công
nghệ thông tin: gồm (số lượng) dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong
biểu số 08 kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước chuyên môn có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị chủ
trì dự án tiến hành xây dựng dự án chi tiết … trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
trước 30 tháng 11 năm … làm căn cứ giao kế hoạch nhiệm vụ và phân bổ dự toán
ngân sách để triển khai thực hiện.
Điều 3.
Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng đơn vị
… và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ/ngành liên quan khác (nếu có)
- Lưu VP, Vụ KH.
|
BỘ
TRƯỞNG
|
PHỤ LỤC SỐ 3
MẪU ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT DỰ ÁN CHUYÊN MÔN
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Tên cơ quan quản lý dự án)
(Tên cơ quan lập dự án)
-------
|
……..,
ngày tháng năm
|
TÊN
DỰ ÁN CHUYÊN MÔN
I. Thông tin
khái quát về dự án:
1. Cơ sở pháp lý
của dự án;
2. Mục tiêu tổng
quát và mục tiêu cụ thể của dự án;
3. Đơn vị chủ
trì dự án, đơn vị phối hợp (nếu có);
4. Tóm tắt nội
dung và các hoạt động chủ yếu của dự án;
5. Phạm vi thực
hiện dự án;
6. Thời gian
thực hiện dự án (khởi công - hoàn thành);
7. Tổng dự toán
thực hiện dự án;
8. Nguồn vốn
thực hiện dự án.
II. Nội dung
chương trình, dự án
1. Sự cần thiết
phải có chương trình, dự án: Hiện trạng tư liệu, thông tin liên quan đến dự án;
khái quát vấn đề cần giải quyết.
2. Nội dung,
giải pháp thực hiện dự án: Mô tả những vấn đề phải giải quyết trong khuôn khổ
chương trình, dự án; phương án thiết kế kỹ thuật - công nghệ; các hạng mục hay
các hoạt động chủ yếu của dự án.
3. Sản phẩm của
dự án: sản phẩm trung gian và cuối cùng (số lượng, quy cách …).
4. Tổ chức thực
hiện dự án: Các điều kiện bảo đảm việc triển khai dự án (phương pháp tổ chức
thi công dự án; năng lực về thiết bị công nghệ, cán bộ kỹ thuật, kinh nghiệm
quản lý … ); lộ trình thực hiện (thời gian bắt đầu và kết thúc) chương trình,
dự án.
5. Dự toán kinh
phí thực hiện dự án: Cơ sở lập dự toán, dự toán chi tiết, tổng hợp dự toán kinh
phí.
6. …
7. …
III. Phân
tích hiệu quả dự án
1. Đánh giá hiệu
quả về kinh tế - tài chính;
2. Đánh giá hiệu
quả về xã hội;
3. Đánh giá tác
động đối với môi trường;
4. Đánh giá tính
bền vững của chương trình, dự án;
5. Khả năng rủi
ro của chương trình, dự án.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ LẬP DỰ ÁN
(Ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 4
MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 200
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc thành lập Hội đồng thẩm định dự án ….
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định
số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết
định số ….;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số ...;
Căn cứ Thông tư
số …
…..
Căn cứ Quyết
định số /QĐ-BTNMT ngày tháng năm 200 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế lập, thẩm định, phê duyệt và thực
hiện các dự án, đề án chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các văn bản liên quan;
Xét đề nghị của
Đơn vị … tại Công văn số …… ngày tháng năm 200 về việc đề nghị phê
duyệt Dự án …;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thành
lập Hội đồng thẩm định dự án …., gồm các thành viên sau đây:
1. ……………. (Chủ
tịch Hội đồng)
2. ……………. (Ủy
viên thường trực Hội đồng)
3. …………… (Ủy
viên)
…
Điều 2. Hội
đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định, đánh giá toàn diện nội dung của Dự án
nêu tại Điều 1 và kiến nghị cụ thể về dự án làm cơ sở để Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.
Hội đồng thẩm
định tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch, Thủ trưởng các Đơn vị có liên quan và các thành viên có tên tại Điều 1
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu VP, Vụ KH.
|
BỘ
TRƯỞNG
|
PHỤ LỤC SỐ 5
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH NỘI DUNG DỰ ÁN CHUYÊN MÔN
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
…./
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 200
|
KẾT
QUẢ THẨM ĐỊNH NỘI DUNG DỰ ÁN CHUYÊN MÔN
Tên dự án:
Đơn vị lập dự
án:
Mục tiêu:
Nhiệm vụ:
Các phương pháp:
Thời gian:
Sản phẩm:
Tổ chức thực
hiện:
Sau khi xem xét
tài liệu dự án … kèm theo Công văn số … ngày / / của (tên đơn vị
trình); Đơn vị (Ghi tên đơn vị thẩm định) căn cứ … thẩm định nội dung, khối
lượng nhiệm vụ và định mức áp dụng (nếu có) của Dự án như sau:
A. Nội dung,
khối lượng nhiệm vụ:
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Loại
khó khăn (hoặc loại chuyên đề)
|
Khối
lượng
|
Định
mức áp dụng (hệ số mức chuyển đổi nếu có)
|
Ghi
chú
|
Đơn
vị lập
|
Thẩm
định
|
Đơn
vị lập
|
Thẩm
định
|
I
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
(2)
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
(3)
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Thuyết minh
chênh lệch giữa số thẩm định với số đơn vị lập (theo số thứ tự tại cột ghi
chú):
C. Các ý kiến
khác (nếu có):
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 6
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ TOÁN KINH PHÍ
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VỤ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
…./TC
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 200
|
BÁO
CÁO
KẾT
QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ TOÁN KINH PHÍ
Tên dự án:
Căn cứ:
- Thông tư …
- Quyết định số
…
- Định mức ….
- Đơn giá
- Kết quả thẩm
định khối lượng, nhiệm vụ chuyên môn của Đơn vị (Ghi tên đơn vị thẩm định) tại
Văn bản số … ngày …..
- Dự toán đơn vị
lập kèm theo Công văn số …
Vụ Tài chính
tổng hợp thẩm định nội dung và dự toán kinh phí như sau:
A. Số liệu:
TT
|
Nội
dung
|
ĐVT
|
Loại
KK
|
Khối
lượng
|
Đơn
giá (đồng)
|
Thành
tiền (đồng)
|
Ghi
chú
|
Đơn
vị lập
|
Thẩm
định
|
Đơn
vị lập
|
Thẩm
định
|
I
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(2)
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(3)
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng dự toán dự
án (bằng chữ):
B. Thuyết minh
chênh lệch giữa số thẩm định với số đơn vị lập (theo số thứ tự tại cột ghi
chú):
C. Các ý kiến
khác (nếu có):
Chuyên
viên thẩm định
|
VỤ
TRƯỞNG
|
PHỤ LỤC SỐ 7
MẪU PHÊ DUYỆT NỘI DUNG DỰ ÁN CHUYÊN MÔN
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 200
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc phê duyệt nội dung dự án …
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định
số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết
định số ….;
Căn cứ Thông tư
số …
…..
Xét đề nghị của
Đơn vị … tại Tờ trình số / ngày tháng năm 200 về việc đề nghị
phê duyệt Dự án …;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt dự án … với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu
2. Nhiệm vụ
3. Đơn vị chủ
trì dự án
3. Phạm vi
thực hiện dự án
4. Nội dung,
khối lượng hạng mục công việc (Tùy loại dự án có thể chi tiết bằng phụ lục
cho phù hợp)
TT
|
Nội
dung hạng mục công việc
|
Đơn
vị tính
|
Loại
khó khăn/chuyên đề
|
Khối
lượng
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
5. Sản phẩm
của Dự án
6.Thời gian
thực hiện
7. Khái toán
kinh phí, nguồn vốn
8. Tổ chức
thực hiện
Điều 2.
Vụ trưởng các
Vụ: Kế hoạch, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng Đơn vị (chủ trì thực
hiện dự án) và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ/ngành liên quan khác (nếu có);
- Lưu VP, Vụ KH.
|
BỘ
TRƯỞNG
|
PHỤ LỤC SỐ 8
MẪU PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN DỰ ÁN CHUYÊN MÔN
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 200
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc phê duyệt dự toán dự án …
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định
số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết
định số …. ngày tháng năm về việc phê duyệt nội dung, dự án …
Căn cứ Thông tư
số …;
…..
Xét đề nghị của
Đơn vị … tại Tờ trình số / ngày tháng năm 200 về việc đề
nghị phê duyệt Dự án …;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tài chính,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt dự toán dự án … với các nội dung chính như sau:
1. Tổng dự toán
kinh phí: (bằng số … và bằng chữ …)
2. Chi tiết
dự toán kinh phí theo từng hạng mục công việc
TT
|
Hạng
mục công việc
|
Đơn
vị
|
Khối
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền (triệu đồng)
|
Phân
kỳ kinh phí
|
Năm
…
|
Năm
…
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Phân kỳ kinh
phí thực hiện:
4. Nguồn vốn:
Kinh phí sự nghiệp … (Loại …, khoản …) do Bộ Tài nguyên và Môi trường bố
trí theo kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm.