TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72014/CT-TTHT
V/v phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH SGS Việt Nam
(Đ/c: tầng
3, tầng 7, số 314 Minh Khai, P. Minh Khai, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội.
MST:
0102133175)
Trả lời công văn số CV01/SGS đề ngày 20/8/2018 của Công ty TNHH SGS Việt Nam (sau
đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt
động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở
trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức
thuế suất 0% hướng dẫn tại
khoản 3 Điều này.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng
và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư
này.
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung
cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều
kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán
nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa
xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu. ...”
+ Tại Khoản 3 Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ,
hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng
dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ
tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
…
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua
ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ
tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức
thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng
từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên
nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng
xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán
cơ sở kinh doanh phải có
chứng từ thanh toán qua
ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và
bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy
thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác, xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp
đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi
là thanh toán qua ngân hàng: ...”
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa
đổi, bổ sung theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
…
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác
để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo
phương thức thanh toán bù
trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán
ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp
đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc
thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra,
vay mượn hàng; Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ
công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương
thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà
phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp
đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay
sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa
giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người
mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh
toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp
bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua
ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc
thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình
thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc
thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán
nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng...”
- Căn cứ Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính):
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên
mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức
thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ
thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức
thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài
khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân
sang tài khoản bên bán).”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH SGS
Việt Nam cung cấp dịch vụ sản xuất và xuất khẩu phần mềm cho Công ty mẹ tại nước
ngoài thì để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, Công ty phải đáp ứng các điều
kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, trong đó có điều kiện “Có chứng từ thanh toán tiền hàng
hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật”.
Trường hợp Công ty bù trừ khoản thu từ cung cấp dịch vụ
sản xuất và xuất khẩu phần mềm cho Công ty mẹ tại nước ngoài với khoản phân
chia lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chuyển về cho Công ty
mẹ thì không thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thanh toán qua ngân hàng và
các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa dịch vụ xuất
khẩu. Để đảm bảo điều kiện áp dụng thuế suất 0% và khấu trừ, hoàn thuế đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Khoản
3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc đề
nghị Công ty TNHH SGS liên hệ Cục Thuế TP Hà Nội (Phòng Kiểm tra thuế số 1 hoặc
Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH SGS Việt Nam
biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|