ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
25/2008/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 26 tháng 06 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ, XÂY DỰNG,
KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 5/11/2004 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07/11/2005 của Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của HĐND tỉnh Lào Cai phê
chuẩn quy định về quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình cơ sở
hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định một số
điểm cụ thể về quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường giao
thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 146/2000/QĐ-UBND ngày
21/04/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc Quy định tạm thời về quản
lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức,
đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn Đại biểu QH tỉnh Lào Cai;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TP;
- Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công thương các huyện, TP;
- CVP, các PVP UBND tỉnh Lào Cai;
- Các chuyên viên;
- Lưu: VT, GT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ, XÂY DỰNG, KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG
HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2008 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số điểm
cụ thể về quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông
nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Việc quản lý, xây dựng, khai
thác và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn không được quy định trong
bản Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Nghị
định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày
7/11/2005 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các văn bản khác có liên quan.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ
thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3.
Hệ thống đường giao thông nông thôn trong quy định
này gồm:
1. Hệ thống đường huyện là các
đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm
xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối đường tỉnh với trung
tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cụm xã.
2. Hệ thống đường xã là các đường
nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, bản hoặc đường nối giữa các xã,
đường liên thôn bản.
3. Các cầu, các công trình thoát
nước, công trình bảo vệ và các công trình phòng hộ khác thuộc đường huyện, đường
xã.
Điều 4.
Hệ thống đường giao thông nông thôn nối với đường quốc
lộ, đường tỉnh tạo thành một mạng lưới liên hoàn do nhà nước thống nhất quản
lý. Hệ thống đường giao thông nông thôn không phân biệt xây dựng bằng nguồn vốn
nào, khi hoàn thành, đều phải giao cho tổ chức hoặc cá nhân được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý, sửa chữa và bảo
dưỡng thường xuyên, bảo đảm giao thông thông suốt, trật tự an toàn và bền vững.
Chương 2.
XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐƯỜNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 5.
Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh; căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức xây dựng hệ
thống đường giao thông nông thôn phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ chung của Tỉnh và của cả nước.
Điều 6.
Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường huyện
gồm: đường, cầu, công trình thoát nước, công trình bảo vệ và công trình phòng hộ
khác của đường theo quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy hoạch, đề án
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí cho xây dựng chủ yếu từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác.
Điều 7.
Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường xã gồm:
đường, cầu, công trình thoát nước, công trình bảo vệ và công trình phòng hộ
khác của đường theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy hoạch, đề án đã
được cấp thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí cho xây dựng hệ thống đường xã theo
phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”. Chủ đầu tư thực hiện đầy đủ trình
tự về đầu tư và quản lý chất lượng công trình theo quy định, trên cơ sở bàn bạc
dân chủ, để nhân dân tự nguyện tham gia đóng góp, kết hợp với huy động các nguồn
lực khác. Thực hiện quy chế giám sát cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư
xây dựng công trình. Công trình thi công hoàn thành được nghiệm thu, thanh, quyết
toán theo quy định.
Điều 8.
Khuyến khích các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tự nguyện tham gia đóng góp, tạo
điều kiện hỗ trợ nguồn lực cho nhân dân các thôn bản, các xã hoàn thành chương
trình mở mới, kiên cố hóa đường giao thông nông thôn theo kế hoạch hàng năm của
Tỉnh.
Chương 3.
KHAI THÁC, SỬA CHỮA VÀ BẢO
DƯỠNG HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 9.
Hệ thống đường giao thông nông thôn đưa vào sử dụng,
khai thác phải được quản lý, bảo trì với các nội dung sau đây:
1. Theo dõi tình trạng công
trình cầu, đường bộ, tổ chức giao thông, kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Tổ chức thực hiện duy tu, bảo
dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất kịp thời khi có nguy
cơ mất an toàn giao thông và hư hỏng đường, công trình.
3. Nguồn tài chính bảo đảm cho
việc quản lý, bảo trì hệ thống đường giao thông nông thôn gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp;
b) Các nguồn thu và huy động
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
1. Việc sử
dụng, khai thác hệ thống đường giao thông nông thôn phải thực hiện đúng theo
quy mô thiết kế xây dựng và tải trọng cho phép để bảo đảm an toàn cho người,
phương tiện và nâng cao thời gian khai thác có hiệu quả của công trình.
2. Khi công trình xây dựng hoàn
thành, Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao cho đơn vị quản lý tiếp nhận công
trình để tiếp tục thực hiện công tác sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên trong quá
trình khai thác, sử dụng (trừ công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư và tự tổ chức
quản lý). Hồ sơ bàn giao công trình gồm: Hồ sơ hoàn công công trình, các quyết
định phê duyệt thiết kế dự toán, quyết toán công trình của cấp có thẩm quyền và
các tài liệu liên quan khác theo quy định.
3. Hành lang an toàn hệ thống đường
giao thông nông thôn phải được các đơn vị quản lý xác định cắm mốc lộ giới theo
quy định Bộ Giao thông vận tải.
Điều 11.
Công tác đảm bảo giao thông
1. Hàng năm, vào trước mùa mưa, lũ
(từ ngày 15 tháng 3 đến ngày 15 tháng 4), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã phối hợp với phòng Quản
lý đô thị hoặc phòng Công thương chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm kê các tuyến đường,
công trình thoát nước, công trình phòng hộ của đường giao thông nông thôn trên
địa bàn quản lý; tổng hợp, báo cáo và lập các phương án, kế hoạch sửa chữa để
chủ động phòng chống bão, lũ, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn trong mọi
tình huống.
2. Khi bị thiên tai bão, lũ, gây
ách tắc giao thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị; Ủy
ban nhân dân các xã huy động lực lượng tại chỗ phối hợp với tổ chức, cá nhân nhận
khoán bảo dưỡng tổ chức khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông thông
suốt. Trường hợp thiệt hại lớn, vượt quá khả năng nguồn lực của huyện, thành phố,
thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thống nhất với Sở Giao thông vận tải và
các ngành liên quan báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Việc thi công trên hệ thống
đường giao thông nông thôn đang khai thác phải tuân thủ về bảo đảm an toàn giao
thông theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 12.
Tổ chức phân cấp quản lý đường bộ
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố quản lý, khai thác và bảo trì đường giao thông nông thôn của huyện và
một số đường tỉnh được giao trên địa bàn cấp huyện quản lý; trực tiếp quản lý,
khai thác và bảo trì hệ thống đường huyện và một số đường tỉnh được giao trên địa
bàn cấp huyện quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường xã
trên địa bàn cấp xã quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
đường chuyên dùng chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì và khai thác đường chuyên
dùng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành đường bộ.
4. Đối với công trình giao thông
nông thôn xây dựng theo hình thức: xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT) thì
do tổ chức, cá nhân thực hiện việc xây dựng, quản lý, khai thác, sửa chữa và bảo
dưỡng theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành liên quan của Tỉnh, hướng dẫn tổ chức
thực hiện các quy định về xây dựng, quản lý, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường
giao thông nông thôn phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của
Bộ Giao thông vận tải và của địa phương.
2. Cấp giấy phép lưu hành cho xe
bánh xích, xe quá tải, quá khổ kể cả xe thuộc loại vận chuyển hàng siêu trường,
siêu trọng lưu thông trên hệ thống đường giao thông nông thôn.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý, xây dựng, bảo vệ, sửa chữa và bảo
dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn.
4. Căn cứ yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
cơ chế, chính sách trong công tác quản lý, xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng hệ
thống đường giao thông nông thôn.
5. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ thống
đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 14.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giao thông vận tải căn cứ Đề án phát triển hệ thống giao thông nông thôn trong
từng giai đoạn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường giao thông
nông thôn.
Điều 15.
1. Sở Tài
chính phối hợp Sở Giao thông vận tải căn cứ Đề án phát triển hệ thống giao
thông nông thôn trong từng giai đoạn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh về lập, hướng dẫn tổ chức thực hiện kinh phí quản lý, bảo trì
hệ thống đường giao thông nông thôn kể cả kinh phí giải tỏa hành lang an toàn
được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Kiểm tra việc sử dụng ngân
sách nhà nước chi cho việc quản lý, bảo trì hệ thống đường giao thông nông
thôn, bảo đảm sử dụng đúng mục đích.
Điều 16.
Các sở, ngành: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở
Giao thông vận tải để thực hiện các nội dung nhiệm vụ đã được thể hiện trong từng
ngành được quy định tại các Điều 33, 34, 36, 37, 38, 40, 41 Nghị định số
186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 17.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố chịu trách nhiệm
1. Tổ chức quản lý, xây dựng,
khai thác, bảo vệ, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn của
huyện và một số đường tỉnh được giao trên địa bàn huyện quản lý, trực tiếp quản
lý, khai thác, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đường huyện và một số đường tỉnh
được giao trên địa bàn cấp huyện quản lý.
2. Phát động thi đua, kết hợp
tuyên truyền, động viên nhân dân tích cực tham gia xây dựng, phát triển hệ thống
đường giao thông nông thôn. Phổ biến tuyên truyền cho nhân dân, các Doanh nghiệp
quy định về tải trọng xe lưu thông trên cầu, đường giao thông nông thôn, về phạm
vi đất dành cho hệ thống đường giao thông nông thôn, các quy định về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ hành lang an toàn hệ thống đường giao thông nông thôn. Chống lấn
chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang
an toàn hệ thống đường giao thông nông thôn.
4. Cấp, thu hồi giấy phép thi
công đối với các tổ chức, cá nhân thi công công trình trên hệ thống đường giao
thông nông thôn đang khai thác theo quy định. Huy động lực lượng, vật tư,
phương tiện và các nguồn lực hỗ trợ khác để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục
và đảm bảo giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ hệ thống đường giao thông nông thôn trên
địa bàn huyện, thành phố. Vật tư, tài sản thuộc hệ thống đường giao thông nông thôn
không còn sử dụng, phải báo cáo cấp thẩm quyền để có biện pháp thu gom, cất giữ,
bảo vệ hoặc thực hiện các trình tự thủ tục thanh lý tài sản theo pháp luật quy
định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có kế hoạch kiểm tra, thanh tra trong quá trình quản lý, xây dựng, bảo vệ,
khai thác, quản lý xe quá tải, quá khổ, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đường
giao thông nông thôn của huyện và một số đường tỉnh được giao trên địa bàn. Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường tổ chức thực hiện bàn bạc dân chủ, công khai
nguồn lực huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân và các nguồn lực huy động hỗ
trợ khác trong việc quản lý, xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đường
giao thông nông thôn. Các nguồn lực đầu tư phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí.
Điều 18.
Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm
1. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu
cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý nhà nước về chuyên ngành giao
thông vận tải trên địa bàn; thực hiện trực tiếp việc hợp đồng, kiểm tra, nghiệm
thu khối lượng, chất lượng và thanh quyết toán kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng thường
xuyên hệ thống cầu, ngầm, đường huyện và một số đường tỉnh đang được giao quản
lý.
2. Cán bộ phụ trách về giao
thông của Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị các huyện, thành phố phải có
trình độ đại học chuyên ngành hoặc tương đương trở lên để tổ chức thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải. Phòng Công thương, Phòng Quản lý
đô thị các huyện, thành phố phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của huyện, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, kiểm tra, đôn đốc và đào tạo
hướng dẫn nghiệp vụ chuyên ngành, an toàn lao động cho các cơ sở, các đơn vị, hộ
gia đình, cá nhân thực hiện thi công công trình, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống
đường giao thông nông thôn đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, an toàn.
3. Quản lý sổ Danh mục hệ thống
đường giao thông nông thôn, một số đường tỉnh đang được giao quản lý, trên cơ sở
cập nhật, thống kê số liệu thường xuyên. Tổng hợp, phân tích, báo cáo số liệu
quản lý, xây dựng, khai thác và sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống đường giao thông
nông thôn định kỳ đầy đủ, khoa học, kịp thời, đúng biểu mẫu quy định.
Điều 19.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã) chịu trách nhiệm
1. Tổ chức quản lý, xây dựng,
khai thác, bảo vệ, quản lý xe quá tải, quá khổ, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống
đường xã, các cầu, ngầm và đường bộ khác được giao trên địa bàn, đảm bảo chất
lượng và an toàn lao động; thực hiện trực tiếp việc hợp đồng, kiểm tra, nghiệm
thu khối lượng, chất lượng, thanh, quyết toán công khai kinh phí hỗ trợ và nguồn
lực huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân trong việc xây dựng, sửa chữa, bảo
dưỡng hệ thống đường xã, các cầu, ngầm giao thông nông thôn trên địa bàn xã. Bố
trí cán bộ có hiểu biết về giao thông vận tải, đã qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành để giúp Ủy ban nhân dân xã quản lý nhà nước về giao
thông vận tải ở xã và chịu sự chỉ đạo của cơ quan chuyên ngành cấp trên.
2. Phát động thi đua, kết hợp
tuyên truyền, động viên nhân dân tham gia xây dựng, phát triển và bảo dưỡng hệ
thống đường giao thông nông thôn. Phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về
phạm vi đất dành cho hệ thống đường giao thông nông thôn, về bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn hệ thống đường giao thông nông thôn theo quy định
của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng
trái phép hành lang an toàn hệ thống đường giao thông nông thôn.
4. Huy động lực lượng, vật tư,
phương tiện và các nguồn lực khác hỗ trợ để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục
và đảm bảo giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các
Trưởng thôn bản có trách nhiệm quản lý cầu, đường giao thông nông thôn thuộc địa
phận của thôn mình.
Điều 20.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm bảo vệ hệ thống đường giao thông nông thôn; tham gia ứng cứu bảo vệ
hệ thống đường giao thông nông thôn. Khi phát hiện công trình bị hư hỏng hoặc bị
xâm hại, hành lang an toàn đường bộ bị lấn chiếm, phải kịp thời báo cáo cho
chính quyền địa phương, cơ quan quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn hoặc
cơ quan công an nơi gần nhất để xử lý; trong trường hợp cần thiết, có biện pháp
báo ngay cho người tham gia giao thông biết.
2. Khi nhận được tin báo, cơ
quan có trách nhiệm phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để đảm bảo
giao thông thông suốt, an toàn.
3. Tham gia tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ hệ thống đường giao thông nông thôn trong phạm vi
địa phương. Kiểm tra, ngăn chặn, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo
vệ hệ thống đường giao thông nông thôn theo thẩm quyền.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 21.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, xây dựng,
khai thác, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn, được đề
nghị khen thưởng theo quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22.
Tổ chức, cá nhân do thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm
các quy định trong việc quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường
giao thông nông thôn; làm thất thoát, lãng phí nguồn lực đầu tư, gây tổn hại đến
công trình, gây mất an toàn và ách tắc giao thông thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
1. Giao Sở
Giao thông vận tải phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở,
ban, ngành của tỉnh có liên quan hướng dẫn cụ thể thực hiện quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo các phòng, ban, Ủy ban nhân dân các xã, tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng quy định này đến nhân dân để mọi người tích cực tham gia thực hiện tốt
trong việc quản lý, xây dựng, khai thác và sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống đường
giao thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở
Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.