Sản phẩm
|
Cỡ mẫu
|
Môi trường tiền tăng sinh *
|
Phương pháp chuẩn bị
|
Môi trường tăng sinh chọn lọc thứ
nhất và thứ hai
|
Sữa
|
50ml
(2x25ml)
|
Không
|
Trộn
|
225 ml tetrathionat
225 ml xixtin selenit
|
Sữa bột
|
25 g
|
Nước cất có dung dịch xanh
briliant
|
Ngâm 60 phút ± 10 phút, không trộn
+
|
100 ml tetrathionat
100 ml xixtin selenit
|
Bột của dịch tách ra khi sản xuất phomat và bơ, bột bơ
loãng
|
25 g
|
Nước cất có dung dịch xanh
briliant
|
Trộn
|
100 ml tetrathionat
100 ml xixtin selenit
|
Lactoza
|
25 g
|
225 ml nước pepton có đệm
|
Trộn
|
100 ml tetrathionat
100 ml xixtin selenit
|
Casein, phomat
|
25 g
|
225 ml nước pepton dung dịch đệm
|
Trộn ở nhiệt độ tối đa là 450C
|
100 ml tetrathionat
100 ml xixtin selenit
|
Bơ
|
25 ml
|
225 ml nước pepton có đệm
|
Trộn
|
100 ml tetrathionat
100 ml xixtin selenit
|
Sản phẩm sữa đông lạnh
|
25 ml
|
225 ml nước pepton có đệm
|
Trộn
|
100 ml tetrathionat
100 ml xixtin selenit
|
Sữa lên men, sữa chua, curstad và món tráng miệng
|
25 g
|
225 ml nước pepton có đệm
|
Trộn
|
100 ml tetrathionat
100 ml xixtin selenit
|
* khi có sử dụng môi trường tiền tăng sinh, sau khi nuôi
ấm ở 370C trong 20h, cấy truyền 10 ml hỗn hợp mẫu đã cấy này vào
mỗi bình môi trường tăng sinh.
+ Nếu sau 3h nuôi ấm mà sữa bột vẫn chưa hòa tan hết thì
lắc bình để trộn.
|
9.1.3. Sữa bột, chuẩn bị một bình thí nghiệm có nút đựng 225
ml nước cất có thêm 1 ml dung dịch xanh brilliant (5.2.2.4). Cân 25 g mẫu thử
một cách vô trùng và đổ lên bề mặt chất lỏng đựng trong bình đậy kín, Không
lắc. Để yên ở nhiệt độ phòng trong 60 phút ± 10 phút trước khi đem nuôi ấm.
Không cần chỉnh pH.
9.1.4. Bột của dịch tách ra khi sản xuất phomat và bơ, bột
bơ loãng. Cân 25 g mẫu thử một cách vô trùng cho vào 1 bình thí nghiệm có nút
chứa 225 ml nước cất vô trùng. Lắc cho đến khi hòa tan và thêm 1 ml dung dịch
xanh brilliant (5.2.2.4).
9.1.5. Lactoza. Cân 25 g mẫu thử một cách vô trùng cho vào 1
bình thí nghiệm có nút chứa 225 ml môi trường tiền tăng sinh (5.2.1) và lắc cho
đến tan.
9.1.6. Casein, phomat. Cân 25 g mẫu thử một cách vô trùng
cho vào cốc đựng mẫu vô trùng của máy nghiền trộn (6.6), và thêm 225 ml môi
trường tiền tăng sinh (5.2.1) ở nhiệt độ 450C±10C. Trộn
cho đến khi phần mẫu thử phân tán đều (từ 1 phút đến 3 phút). Giữ nhiệt độ
không được vượt quá 450C.
9.1.7. Bơ. Làm tan chảy mẫu (một lượng nhiều hơn 25 g) trong
1 cốc đựng vô trùng trên nồi cách thủy (6.5) đã chỉnh nhiệt độ ở 450C±10C.
Lắc mẫu thử đã tan chảy và dùng pipet đã được làm ấm đến
khoảng 450C lấy 25 ml phần mẫu thử cho vào bình thí nghiệm có chứa
225 ml môi trường tiền tăng sinh (5.2.1) và trộn.
9.1.8. Sản phẩm sữa đông lạnh (kể cả kem thực phẩm). Làm tan
chảy mẫu (lớn hơn 25 g) trong 1 cốc đựng vô trùng trên nồi cách thủy (6.5) đã
chỉnh nhiệt độ 450C±10C.
Dùng pipet lấy 25 ml mẫu thử cho vào bình thí nghiệm có chứa
225 ml môi trường tiền tăng sinh (5.2.1) và trộn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 1 – Để đơn giản việc kiểm tra khi mẫu kiểm tra gồm
nhiều “phần mẫu thử” 25 g được lấy ra từ 1 lô sữa hoặc sản phẩm sữa xác định,
cần kiểm tra, và khi chứng minh được việc tạo thành mẫu chung (gộp chung các
phần mẫu thử) không làm ảnh hưởng đến kết quả của sữa hoặc sản phẩm sữa thì có
thể gộp lại các phần mẫu thử. Thí dụ, nếu kiểm tra 10 “phần mẫu thử”, mỗi phần
25 g, ta kết hợp 10 đơn vị với nhau để tạo thành một phần mẫu thử là 250 g và
đem hòa tan hoặc khuếch tán trong 2,25 l môi trường tiền tăng sinh. Hoặc cách
khác, các phần mẫu thử 10 ml của môi trường tiền tăng sinh từ 10 phần mẫu thử
riêng rẽ có thể được kết hợp lại đem tăng sinh trong 1l môi trường tăng sinh
chọn lọc.
Chú thích 2 – Kiểm tra pH của huyền phù và chỉnh đến 6,8±0,1
nếu thấy cần, trừ khi có quy định khác.
9.1.10. Nuôi ấm. Nuôi ấm các bình thí nghiệm đã chuẩn bị
theo 9.1.3 đến 9.1.9 trong khoảng thời gian từ 16h đến 20h, trong tủ ấm ở nhiệt
độ 370C±10C.
9.2. Tăng sinh
9.2.1. Cho 10 ml huyền phù đã nuôi ấm (9.1) vào 1 bình thí
nghiệm có chứa 100 ml môi trường tăng sinh thứ nhất (5.2.2); lấy 10 ml huyền
phù đã nuôi ấm khác cho vào 1 bình thí nghiệm chứa 100 ml môi trường tăng sinh
chọn lọc thứ hai (5.2.3). Trong trường hợp đối với sữa, lấy một cách vô trùng
25 ml mẫu thử cho vào 225 ml môi trường tăng sinh thứ nhất (5.2.2) và 25 ml
khác sữa cho vào 225 ml môi trường tăng sinh chọn lọc thứ hai (5.2.3).
9.2.2. Nuôi ấm môi trường tăng sinh thứ nhất đã cấy trong
khoảng thời gian từ 18h đến 24h trong 1 nồi cách thủy hoặc trong tủ ấm (6.4) ở
nhiệt độ 430C±0,50C, và môi trường chọn lọc thứ hai đã
cấy trong khoảng thời gian từ 18h đến 24h trong tủ ấm (6.3) ở nhiệt độ 370C±10C.
9.3. Ria cấy và đọc kết quả
9.3.1. Dùng que cấy vòng lấy từ mỗi một bình thí nghiệm
(9.2) một vòng đầy ria cấy lên bề mặt 1 đĩa môi trường chọn lọc thứ nhất
(5.2.4) và lên bề mặt môi trường chọn lọc thứ hai (5.2.5) sao cho thu được các
khuẩn lạc phân tách tốt. Tiếp tục nuôi ấm các bình thí nghiệm (xem 9.3.3).
9.3.2. Nuôi ấm các đĩa từ 20h đến 24h trong tủ ấm (6.3) ở
nhiệt độ 370C±10C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 1 – Khi thời gian hạn chế, có thể nuôi ấm môi
trường tăng sinh trong một chu kỳ đơn từ 18h đến 24h.
9.3.4. Sau khi nuôi ấm, kiểm tra sự có mặt của các khuẩn lạc
Salmonella điển hình (xem 9.3.5) trên các đĩa (9.3.2 và 9.3.3). Nếu các khuẩn
lạc mọc yếu và không điển hình cho Salmonella, nuôi ấm tiếp các đĩa trong 20h
đến 24h nữa trong tủ ấm (6.3) ở nhiệt độ 370C±10C và kiểm
tra lại các đĩa về sự có mặt của các khuẩn lạc Salmonella điển hình.
Chú thích 1 – Khi thời gian hạn chế, có thể nuôi ấm các môi
trường đặc chọn lọc trong một chu kỳ đơn từ 20h đến 24h.
9.3.5. Các khuẩn lạc Salmonella điển hình có thể có các đặc
tính sau đây:
a) Trên môi trường đặc chọn lọc thứ nhất (5.2.4) các khuẩn
lạc Salmonella điển hình có màu nâu hoặc màu đen có ánh kim. Một số chủng cho
ra các khuẩn lạc xanh lá;
b) Trên thạch xanh brilliant/đỏ phenol (5.2.5.2) các khuẩn lạc
Salmonella điển hình có màu hồng với vùng môi trường bao quanh đỏ tươi;
c) Trên thạch XLD (5.2.5.3) các khuẩn lạc Salmonella điển
hình có màu đỏ, có hoặc không có các điểm đen ở giữa.
d) Trên thạch Hektoen enteric (5.2.5.4) các khuẩn lạc
Salmonella điển hình có màu xanh lam, có hoặc không có các điểm đen ở giữa.
Chú thích – Do việc nhận biết các khuẩn lạc Salmonella đòi
hỏi phải có nhiều kinh nghiệm, và do vẻ ngoài của chúng trên các môi trường
nhận diện có thể thay đổi tùy chủng hoặc tùy lô môi trường, nên phải chọn các
khuẩn lạc nghi ngờ và khuẩn lạc điển hình để kiểm tra tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.1. Chọn các khuẩn lạc để khẳng định
Để khẳng định, lấy năm khuẩn lạc điển hình hoặc có nghi ngờ
từ mỗi đĩa của từng môi trường chọn lọc (xem 9.3.4).
Nếu trên một đĩa có ít hơn năm khuẩn lạc điển hình hoặc nghi
ngờ, thì lấy tất cả các khuẩn lạc điển hình hoặc nghi ngờ đó đem khẳng định.
Ria cấy các khuẩn lạc đã chọn lên bề mặt các địa thạch dinh
dưỡng đã được làm khô trước (5.2.6) sao cho các khuẩn lạc mọc phân tách rõ
ràng.
Nuôi ấm các đĩa đã cấy thời gian từ 18h đến 24h trong tủ ấm
(6.3) ở nhiệt độ 370C±10C.
Lấy các khuẩn lạc thuần khiết để khẳng định đặc tính sinh
hóa và huyết thanh.
9.4.2. Khẳng định tính sinh hóa
Chú thích – Có thể sử dụng hệ thống chẩn đoán nhanh có bán
sẵn trên thị trường thay cho trình tự mô tả trong 9.4.2.1 đến 9.4.2.8 để khẳng
định sinh hóa các khuẩn lạc Salmonella nếu chúng phù hợp với mục đích. Cần tuân
theo các chỉ dẫn của nhà sản xuất.
9.4.2.1. Nuôi cấy. Dùng que cấy vòng để cấy từ mỗi giống vi
khuẩn thu được từ các khuẩn lạc đã chọn trong 9.4.1, vào các môi trường chỉ
định trong 9.4.2.2 đến 9.4.2.7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nuôi trong tủ ấm 24h đặt ở nhiệt độ 370C±10C.
Diễn giải sự biến đổi ở các môi trường như sau:
Cột thạch:
Màu vàng:
glucoza dương tính (lên men glucoza)
Màu đỏ hoặc không đổi màu:
glucoza âm tính (không lên men glucoza)
Màu đen:
có tạo thành sunfua hidro
Có bọt khí hoặc có vết nứt:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề mặt thạch nghiêng:
Màu vàng:
lactoza và/hoặc xacaroza dương tính (có sử dụng lactoza
và/hoặc xacaroza)
Màu đỏ hoặc không đổi màu:
lactoza và/hoặc xacaroza âm tính (không sử dụng lactoza
hoặc xacaroza)
Các giống Salmonella điển hình cho tính kiềm (màu đỏ) trên
thạch nghiêng, có sinh khí và axit (màu vàng), ở cột thạch, và (khoảng 90%
trường hợp có sinh sunfua hidro (làm đen thạch).
Khi có 1 chủng Salmonella lactoza dương tính được phân lập,
mặt nghiêng thạch TSI sẽ có màu vàng. Do đó, việc khẳng định sơ bộ các giống
Salmonella không được chỉ dựa vào kết quả thử trên thạch TSI (xem 9.4.3).
9.4.2.3. Thạch ure (5.2.8). Ria cấy lên bề mặt nghiêng của
thạch. Nuôi trong 24h trong tủ ấm (6.3) ở nhiệt độ 370C±10C
và thỉnh thoảng kiểm tra.
Nếu phản ứng dương tính, việc phân giải ure sẽ giải phóng
amoniac, làm đổi màu đỏ phenol sang màu hoa hồng và sau đó chuyển sang màu đỏ
tím.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nuôi trong 24h trong tủ ấm (6.3) ở nhiệt độ 370C±10C.
Màu đỏ tía xuất hiện sau khi vi khuẩn sinh trưởng là phản
ứng dương tính. Màu vàng là phản ứng âm tính.
9.4.2.5. Phát hiện β-galactosidaza. Hòa 1 vòng que cấy đầy
từ khuẩn lạc nghi ngờ vào 1 ống nghiệm có chứa 0,25 ml dung dịch muối (5.2.14).
Thêm 1 giọt toluen (5.2.15) và lắc ống nghiệm. Đặt ống
nghiệm này vào nồi cách thủy (6.5) ở nhiệt độ 370C±10C và
để yên vài phút.
Thêm 0,25 ml thuốc thử β-galactosidaza (5.2.10) và lắc trộn.
Đặt lại ống nghiệm vào nồi cách thủy để ở nhiệt độ 370C±10C
và để yên 24h.
Có màu vàng chứng tỏ phản ứng dương tính. Phản ứng thường
xẩy ra sau 20 phút.
9.4.2.6. Môi trường thử phản ứng Voges – Proskeuer (VP)
(5.2.11). Hòa một vòng que cấy đầy từ khuẩn lạc nghi ngờ vào 1 ống nghiệm vô
trùng chứa 3 ml môi trường VP (5.2.11.1).
Nuôi 24h trong tủ ấm (6.3) ở nhiệt độ 370C±10C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xuất hiện màu hồng đến màu đỏ tươi trong vòng 15 phút
là phản ứng dương tính.
9.4.2.7. Môi trường thử phản ứng indol (5.2.12). Cấy khuẩn
lạc nghi ngờ vào 1 ống nghiệm chứa 5 ml môi trường tripton/triptophan
(5.2.12.1).
Nuôi 24h trong tủ ấm (6.3) ở nhiệt độ 370C±10C.
Sau khi nuôi ấm, thêm 1 ml thuốc thử Kovacs (5.2.12.2).
Có tạo thành vòng màu đỏ là phản ứng dương tính. Vòng màu
vàng nâu là phản ứng âm tính.
9.4.2.8. Suy luận từ các thử nghiệm sinh hóa. Salmonella
thông thường cho các phản ứng như thấy trong bảng 2 (xem chú thích 1 của bảng
2).
9.4.3. Khẳng định về huyết thanh
9.4.3.1. Khái quát. Việc phát hiện sự có mặt các kháng nguyên Salmonella O, Vi
và H được tiến hành bằng sự dính kết trên phiến kính với huyết thanh tương ứng
trên các khuẩn lạc thuần khiết (9.4.1) và sau khi đã loại trừ các chủng dính kết.
9.4.3.2. Loại trừ các chủng tự dính kết. Cho một giọt dung dịch
muối (5.2.14) lên 1 phiến kính đã rửa sạch. Dàn đều khuẩn lạc cần thử nghiệm
trong giọt dung dịch này sao cho thu được 1 thể huyền phù đục đồng nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan sát kết quả trên nền đen, tốt nhất nên dùng kính lúp.
Nếu các vi khuẩn vón lại thành các đơn vị ít nhiều có dính
kết thì chủng này được coi là tự dính kết và không cần phải thử tiếp vì việc
phát hiện kháng nguyên không thể thực hiện được.
9.4.3.3. Kiểm tra kháng nguyên O. Sử dụng một khuẩn lạc
thuần khiết không tự ngưng kết, tiến hành theo 9.4.3.2 bằng cách lấy một giọt kháng
huyết thanh O (5.3) thay cho dung dịch muối.
Nếu xuất hiện dính kết, phản ứng được coi là dương tính. Sử
dụng tuần tự một kháng huyết thanh đa và đơn giá.
9.4.3.4. Kiểm tra kháng nguyên Vi. Tiến hành theo 9.4.3.2,
nhưng sử dụng một giọt kháng huyết thanh Vi (5.3) thay cho dung dịch muối.
Nếu xuất hiện dính kết, phản ứng được coi là dương tính.
9.4.3.5. Kiểm tra kháng nguyên H. Cấy từ 1 khuẩn lạc không
tự dính kết thuần khiết lên thạch dinh dưỡng thể nửa đặc (5.2.13).
Nuôi môi trường này từ 18h đến 24h ở nhiệt độ 370C±10C.
Dùng giống cây này để kiểm tra kháng nguyên H, tiến hành
theo 9.4.3.2, nhưng sử dụng một giọt kháng huyết thanh H (5.3) thay cho dung
dịch muối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.4. Suy luận từ các phản ứng sinh hóa và huyết thanh.
Bảng 3 cho phép nội suy từ các thử nghiệm khẳng định (xem 9.4.2) và (9.4.3)
được tiến hành trên các khuẩn lạc chọn lọc (xem 9.4.1).
9.4.5. Khẳng định cuối cùng. Các chủng được coi là
Salmonella, hoặc có thể là Salmonella, (xem bảng 3) gửi đến một trung tâm giữ
chuẩn Salmonella đã được công nhận để khẳng định lần cuối.
Việc gửi mẫu này phải kèm theo tất cả các thông tin cần
thiết liên quan đến chủng vi khuẩn đó.
10. Các giống vi khuẩn cấy để kiểm
chứng
Để kiểm tra về khả năng đảm bảo cho Salmonella phát triển
của các môi trường tăng sinh và nhận biết cần cấy một giống Salmonella chuẩn
vào các bình thí nghiệm chứa hai loại môi trường tăng sinh (9.2). Tiếp theo
tiến hành với các bình kiểm tra như đối với các giống vi khuẩn cấy thử nghiệm
để chứng minh rằng giống vi khuẩn đối chứng dương tính có thể phát triển được.
Bảng 2 – Phản ứng sinh hóa của
Salmonella
Môi trường khẳng định sinh hóa
Phản ứng âm tính hoặc dương tính
Phần trăm chủng Salmonella cho
phản ứng (xem chú thích 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
%
100
TSI glucoza (sinh khí) (9.4.2.2)
+
91,9 (xem chú thích 3)
TSI lactoza (9.4.2.2)
-
99,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
99,5
TSI hidro sunfua (9.4.2.2)
+
91,6
Phân giải ure (9.4.2.3)
-
100
Lyxin decacboxyl (9.4.2.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
94,6
Phản ứng β-galatoxidaza (9.4.2.5)
-
98,5 (xem chú thích 4)
Phản ứng Voges – Proskauer (9.4.2.6)
-
100
Phản ứng indol (9.4.2.7)
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 1 – W H Ewing và M M Bali. Các phản ứng sinh hóa
của Salmonella (1966)
Chú thích 2 – Số phần trăm này chỉ chứng tỏ rằng không
phải tất cả các chủng Salmonella cho các phản ứng ký hiệu + hoặc -; Phần trăm
này có thể thay đổi theo từng nước và theo từng loại sản phẩm thực phẩm.
Chú thích 3 – Salmonella typhi là vi sinh vật kỵ khí.
Chú thích 4 – Các Salmonella nhóm III (Arizona) cho các
phản ứng lactoza dương tính hoặc âm tính nhưng luôn luôn cho phản ứng
β-galactosidaza dương tính. Các Salmonella nhóm II có thể cho phản ứng
lactoza âm tính nhưng có thể cho phản ứng β-galactosidaza dương tính.
Bảng 3 – Suy luận từ các phép thử
khẳng định
Các phản ứng sinh hóa
Tự dính kết
Các phản ứng huyết thanh
Suy luận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Kháng thể O, Vi hoặc H dương tính
Các chủng được coi là Salmonella
Điển hình
Không
Tất cả phản ứng âm tính
Có thể là Salmonella
Điển hình
Có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phản ứng không điển hình
Không
Kháng nguyên O, Vi hoặc H dương
tính
Phản ứng không điển hình
Không
Tất cả phản ứng âm tính
Không được coi là Salmonella
11. Biểu thị kết quả
Theo kết quả suy luận, ghi lại sự có mặt hay không có mặt
Salmonella trong phần mẫu thử xác định theo đơn vị khối lượng tính bằng gam hay
thể tích, tính bằng mililit mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo kết quả phải ghi số hiệu của tiêu chuẩn này và kết
quả thu được. Cũng phải nêu tên môi trường đặc chọn lọc thứ hai (5.2.5.1) đã sử
dụng và tất cả các điều kiện thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc
được xem là tùy ý, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết
quả.
Báo cáo kết quả cũng bao gồm các thông tin cần thiết cho
việc nhận biết đầy đủ về mẫu thử.
PHỤ LỤC A
SƠ
ĐỒ TIẾN HÀNH THỬ
Phần mẫu thử, 25 g
PHỤ LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1. Đặc tính vi khuẩn học
Hạn chế việc phân tán vi khuẩn Proteus lên môi trường thạch
xanh brillian/đỏ phenol khi việc phát triển của Salmonella không bị ức chế.
B.2. Phương pháp thử
B.2.1. Môi trường
Chuẩn bị môi trường thạch xanh brillian/đỏ phenol theo
5.2.5.1 nhưng có các nồng độ của xanh brillian khác nhau trong phạm vi từ 4,5
mg/l đến 6 mg/l.
B.2.2. Cách tiến hành
Cấy khuẩn lạc thuần khiết Proteus chuyển động và khuẩn lạc
Salmonella thần khiết lên các đĩa thạch có các nồng độ xanh brillian khác nhau
và để các đĩa này trong tủ ấm (6.3) ở 370C±10C không quá
24h.
Nồng độ xanh brillian thích hợp cho Salmonella phát triển
thành các khuẩn lạc màu hồng điển hình có đường kính từ 1 mm đến 2 mm, còn hạn
chế việc phát triển Proteus, tức là loại này không mọc lan rộng.
Nên dùng nồng độ xanh brillian này để chuẩn bị dung dịch
xanh brillian (xem 5.2.2.4).