ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
24/2007/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 06 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LỆ PHÍ HỘ TỊCH, HỘ KHẨU, CHỨNG MINH NHÂN DÂN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh khóa VII kỳ họp thứ 10 về mức thu và quản lý sử dụng tiền
phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1964/TTr-STC ngày 22
tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân
dân áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện đúng theo quy định.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị quản lý thu lệ phí, sử dụng lệ
phí và đối tượng nộp lệ phí có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ HỘ TỊCH,
HỘ KHẨU, CHỨNG MINH NHÂN DÂN.
(Kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 06 /9/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
A. ĐỐI VỚI LỆ
PHÍ HỘ TỊCH:
Điều 1. Đối
tượng nộp, đối tượng miễn, giảm và đơn vị thu lệ phí:
1. Đối tượng nộp lệ phí:
Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối
với người được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch
theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng
miễn, giảm lệ phí:
- Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký
kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi cho người dân thuộc các dân tộc ở vùng sâu, vùng
xa.
- Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký
khai sinh cho trẻ em của hộ nghèo thuộc diện nghèo theo quy định của Trung
ương.
3. Đơn vị thu lệ phí:
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hộ tịch, đồng thời thực hiện tổ chức
thu lệ phí hộ tịch bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn được thu lệ phí theo mức thu quy định tại khoản 1, Điều 3 quy định này;
b). Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã được thu lệ phí theo mức thu quy định tại khoản 2, Điều 3 quy định này;
c). Sở Tư pháp được thu lệ phí
theo mức thu quy định tại khoản 3, Điều 3 quy định này;
B. ĐỐI VỚI LỆ
PHÍ HỘ KHẨU, CHỨNG MINH NHÂN DÂN:
Điều 2. Đối
tượng nộp, đối tượng không thu và đơn vị thu lệ phí:
1. Đối tượng nộp lệ phí:
Lệ phí hộ khẩu, chứng minh nhân
dân là khoản thu đối với người thực hiện đăng ký và quản lý hộ khẩu với cơ quan
công an và người được cơ quan công an cấp mới, đổi, cấp lại giấy chứng minh
nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng
không thu lệ phí:
Không thu lệ phí hộ khẩu đối với
các trường hợp: Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt
sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ công an trở về khi đăng ký hộ khẩu trở lại; công dân thuộc
xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban dân tộc.
Không thu lệ phí chứng minh nhân
dân đối với các trường hợp: Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi
của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân thuộc xã,
thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban dân tộc.
3. Đơn vị thu lệ phí:
Cơ quan công an trực tiếp làm
công tác hộ khẩu, chứng minh nhân dân.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LỆ PHÍ
A. ĐỐI VỚI LỆ
PHÍ HỘ TỊCH:
Điều 3. Mức
thu lệ phí:
1. Mức thu áp dụng tại UBND cấp
xã:
+ Khai sinh: 5.000 đồng.
+ Kết hôn: 20.000 đồng.
+ Khai tử: 3.000 đồng.
+ Nuôi con nuôi: 20.000 đồng.
+ Nhận cha, mẹ, con: 10.000 đồng.
+ Thay đổi, cải chính hộ tịch
cho người dưới 14 tuổi, bổ sung hộ tịch: 10.000 đồng.
+ Cấp bản sao
giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch: 2.000 đ/1 bản sao.
+ Xác nhận các giấy tờ hộ tịch:
3.000 đồng.
+ Các việc đăng ký hộ tịch khác:
5.000 đồng.
2. Mức thu áp dụng tại UBND cấp
huyện:
+ Cấp lại bản chính giấy khai
sinh: 8.000 đồng.
+ Cấp bản sao
giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch: 3.000 đ/1 bản sao.
+ Thay đổi, cải chính hộ tịch
cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, xác định lại dân tộc, giới tính, bổ sung hộ tịch,
điều chỉnh hộ tịch: 20.000 đồng.
3. Mức thu áp dụng tại Sở Tư
pháp, UBND tỉnh:
+ Khai sinh: 50.000 đồng.
+ Kết hôn: 1.000.000 đồng.
+ Khai tử: 50.000 đồng.
+ Nuôi con nuôi: 2.000.000 đồng.
+ Nhận con ngoài giá thú:
1.000.000 đồng.
+ Cấp bản sao
giấy tờ hộ tịch từ bản gốc: 5.000 đ/1 bản sao.
+ Xác nhận các giấy tờ hộ tịch:
10.000 đồng.
+ Các việc đăng ký hộ tịch khác:
50.000 đồng.
Điều 4. Việc
thu, nộp lệ phí:
- Đơn vị thu lệ phí tổ chức thu,
nộp lệ phí theo đúng mức thu lệ phí quy định. Thông báo hoặc niêm yết công khai
mức thu lệ phí tại trụ sở làm việc và tại văn phòng thu lệ phí.
- Khi thu lệ phí đơn vị thu lệ
phí phải thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 5. Việc
quản lý và sử dụng lệ phí:
Lệ phí hộ tịch quy định tại Quyết
định này là khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước. Cơ quan thu lệ phí được quản
lý, sử dụng tiền lệ phí thu được theo quy định như sau:
1. Cơ quan thu lệ phí được trích
lại 35% (Ba mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước
khi nộp vào Ngân sách Nhà nước để chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ
phí theo chế độ quy định, cụ thể các nội dung chi sau:
a) Chi trả các khoản tiền lương
hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền
công, theo chế độ hiện hành;
b) Chi phí trực tiếp cho việc
thu lệ phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công
tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đến việc thu lệ phí;
d) Chi mua vật tư, nguyên liệu
liên quan đến việc thu lệ phí;
đ) Các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến việc thu nộp lệ phí hộ tịch.
e) Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí trong đơn vị theo
nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (Ba) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (Hai) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi
phí quy định tại tiết a, b, c, d, đ, e điểm này.
Hàng năm Sở Tư pháp, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn phải lập dự toán thu chi lệ phí hộ
tịch gửi Cơ quan tài chính, Cơ quan thuế cùng cấp (Đối với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế
cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi cơ quan mở tài khoản tạm gửi tiền lệ phí để kiểm
soát chi theo quy định hiện hành.
2. Toàn bộ số tiền lệ phí được
trích theo quy định trên, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp
pháp theo quy định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền lệ phí được
trích để lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền lệ phí thực thu
được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại (65%) cơ
quan thu lệ phí phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục
và tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.
4. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ
phí, nội dung chi theo quy định Quyết định này và chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành, cơ quan thu lệ phí lập dự toán thu – chi tiền lệ phí chi tiết theo mục lục
Ngân sách Nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản xét duyệt. Cơ quan thu lệ
phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí; số tiền lệ phí thu
được; số để lại cho đơn vị, số phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp Ngân sách
Nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với
cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.
B. ĐỐI VỚI LỆ
PHÍ HỘ KHẨU, CHỨNG MINH NHÂN DÂN:
Điều 6. Mức
thu lệ phí:
1. Đối với lệ phí hộ khẩu:
- Đăng ký chuyển đến cả hộ hoặc
một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập
thể: 5.000 đồng/lần đăng ký.
- Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu
gia đình: 7.500 đồng/lần đăng ký. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu gia đình theo yêu cầu
của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số
nhà: 4.000 đồng/lần cấp.
- Cấp mới, cấp lại, đổi giấy chứng
nhận nhân khẩu tập thể: 5.000 đồng/lần đăng ký. Riêng cấp đổi giấy chứng nhận
nhân khẩu tập thể do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số
nhà: 2.500 đồng/lần cấp.
- Cấp mới, cấp lại, đổi giấy
đăng ký tạm trú có thời hạn cho hộ gia đình: 5.000 đồng/lần cấp.
- Gia hạn tạm trú có thời hạn:
1.500 đồng/lần cấp.
- Cấp mới, cấp lại, đổi giấy tạm
trú có thời hạn cho một nhân khẩu: 2.500 đồng/lần cấp.
- Đính chính các thay đổi trong
sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (Không thu lệ phí đối với
trườg hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường
phố, số nhà; xóa tên trong sổ hộ khẩu): 2.500 đồng/lần cấp.
2. Đối với lệ phí chứng minh
nhân dân:
- Cấp mới: 2.500 đồng.
- Cấp lại, đổi: 3.000 đồng.
* Mức thu trên không bao gồm tiền
ảnh của người được cấp giấy chứng minh nhân dân.
Điều 7. Việc
thu, nộp lệ phí:
- Đơn vị thu lệ phí tổ chức thu,
nộp lệ phí theo đúng mức thu lệ phí quy định. Thông báo hoặc niêm yết công khai
mức thu lệ phí tại trụ sở làm việc và tại văn phòng thu lệ phí.
- Khi thu lệ phí đơn vị thu lệ
phí phải thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 8. Việc
quản lý và sử dụng lệ phí:
Lệ phí hộ khẩu, chứng minh nhân
dân quy định tại Quyết định này là khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước. Cơ quan
thu lệ phí được quản lý, sử dụng tiền lệ phí thu được theo quy định như sau:
1. Cơ quan thu
lệ phí được trích lại 70% (Bảy mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thực
thu được trước khi nộp vào Ngân sách Nhà nước để chi phí cho việc thực hiện
công việc thu lệ phí theo chế độ quy định, cụ thể các nội dung chi sau:
a) Chi phí trực tiếp phục vụ cho
việc thu lệ phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước,
công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
b) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đến việc thu lệ phí;
c) Chi mua vật tư, nguyên liệu
liên quan đến việc thu lệ phí;
d) Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí trong đơn vị theo
nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (Ba) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (Hai) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi
phí quy định tại tiết a, b, c điểm này.
2. Toàn bộ số tiền lệ phí được
trích theo quy định trên, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp
pháp theo quy định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền lệ phí được
trích để lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền
lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số
còn lại (30%) cơ quan thu lệ phí phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo chương,
loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện
hành.
4. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ
phí, nội dung chi theo quy định tại Quyết định này và chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành, cơ quan thu lệ phí lập dự toán thu, chi tiền lệ phí chi tiết theo mục
lục Ngân sách Nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản xét duyệt. Cơ quan thu lệ
phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí; số tiền lệ phí thu
được; số để lại cho đơn vị, số phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp Ngân sách
Nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với
cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Các nội
dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, hộ khẩu,
chứng minh nhân dân không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài
chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh bổ sung./.