ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1389/2010/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 12 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THUỶ LỢI, THUỶ ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2010/QĐ-TTG NGÀY 08/4/2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
việc cấp giấy chứng nhận QSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự thủ tục bồi thường và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện;
Căn cứ Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 156/TTr-TNMT ngày
25/6/2010; Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp số 97/BC-STP ngày 14/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định cụ thể một
số nội dung về bồi thường, hỗ trợ tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các đơn vị
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
|
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
CÁC DỰ ÁN THUỶ LỢI, THUỶ ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN tỉnh Bắc Kạn
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1389/2010/QĐ-UBND ngày 12/7/2010 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể
một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện
trên địa bàn tỉnh, theo nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện, ban hành kèm
theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 (gọi tắt là Quyết định
số 34/2010/QĐ-TTg).
2. Ngoài những nội dung tại Quy
định này, việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn được áp dụng theo các quy
định hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Mức
bồi thường cây trồng trên đất theo quy định tại tiết c, khoản 3, Điều 4, Quyết
định số 34/2010/QĐ-TTg
1. Đối với tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân được khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên thuộc rừng phòng
hộ, căn cứ vào hiện trạng rừng khi nhận khoán và giá trị sản phẩm cây trồng
trên đất sau khi đã trừ chi phí khai thác và nộp thuế, được bồi thường theo quy
định như sau:
a) Đối với nhận khoán rừng thứ
sinh nghèo kiệt: 19% giá trị sản phẩm cây trồng trên đất.
b) Đối với nhận khoán rừng phục
hồi sau nương rẫy: 17% giá trị sản phẩm cây trồng trên đất.
c) Đối với nhận khoán rừng có trữ
lượng ở mức trung bình hoặc giàu: Mỗi năm nhận khoán tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được hưởng 02% giá trị sản phẩm cây trồng trên đất.
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
nhận trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng trồng thuộc rừng phòng hộ được hưởng 18%
giá trị sản phẩm cây trồng trên đất; bồi thường 100% giá trị sản phẩm khai thác
từ cây phụ trợ, cây trồng xen, tỉa thưa từ rừng trồng thuộc rừng phòng hộ theo
quy định.
2. Mức bồi thường cây trồng trên
đất rừng đặc dụng: Đối với nhận khoán trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh ở rừng
đặc dụng, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được hưởng theo mức bồi thường tương
đương với rừng phòng hộ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Diện
tích đất tính bồi thường theo quy định tại khoản 2, Điều 5, Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg
Do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
tái định cư xét duyệt trên cơ sở các quy định hiện hành về hạn mức sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất.
Điều 4. Bồi
thường thiệt hại các công trình công cộng theo quy định tại khoản 1, Điều 7,
Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg
1. Trường hợp nhân dân tham gia
bằng ngày công, vật tư thì được bồi thường bằng khối lượng ngày công, khối lượng
vật tư thực tế tham gia vào công trình nhân (x) với giá nhân công của từng khu
vực, giá vật tư của từng huyện, thị xã tại thời điểm lập phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư.
2. Trường hợp nhân dân đóng góp
bằng tiền thì Hội đồng bồi thường GPMB công trình xác định tỷ lệ phần trăm (%)
phần đóng góp của nhân dân so với quyết toán công trình đã được phê duyệt. Sau
đó tính toán lại dự toán công trình theo chế độ chính sách hiện hành của nhà nước
tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xác định tỷ lệ
phần trăm (%) tương ứng phần đóng góp của nhân dân để làm căn cứ xác định giá
trị bồi thường.
3. Giá trị bồi thường phần đóng
góp của nhân dân, UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng số tiền này để đầu
tư xây dựng mới, hoặc sửa chữa, cải tạo các công trình công cộng có cùng mục
đích sử dụng phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng và phải thông báo cho nhân
dân biết để kiểm tra, giám sát.
Điều 5. Hỗ
trợ xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 9, Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg
Hộ tái định cư tập trung, hộ tái
định cư xen ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất ở để xây dựng khu tái định cư, ngoài
số tiền nhận bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm
theo nhà ở tại nơi ở cũ theo quy định hiện hành, còn được hỗ trợ tiền để làm
nhà ở, với mức hỗ trợ là 5.500.000đồng/nhân khẩu hợp pháp.
Điều 6. Hỗ
trợ về y tế, thắp sáng, chất đốt theo quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5,
Điều 10, Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg
1. Hỗ trợ về y tế: Thực hiện mức
hỗ trợ theo quy định tại khoản 2, Điều 10, Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg. Trường
hợp có biến động về giá thuốc, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
tham mưu cho UBND tỉnh quy định cụ thể mức hỗ trợ.
2. Hỗ trợ thắp sáng: Mỗi nhân khẩu
hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ thắp sáng trong một năm đầu (kể từ ngày
chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ là 25.000đồng/khẩu/tháng.
3. Hỗ trợ chất đốt: Mỗi nhân khẩu
hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ chất đốt trong một năm đầu (kể từ ngày
chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ là 50.000đồng/khẩu/tháng.
Điều 7. Hỗ
trợ sản xuất theo quy định tại Điều 11, Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg
1. Hỗ trợ trồng trọt:
a) Đối với cây trồng hàng năm: Hỗ
trợ 100% kinh phí để mua giống mới, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu trong hai vụ
theo diện tích đất sản xuất được giao mới tại khu định canh/hộ và loại cây trồng
theo quy hoạch.
b) Đối với cây lâu năm, cây công
nghiệp: Hỗ trợ 50% chi phí đầu tư, bao gồm giống, công trồng, công chăm sóc,
phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu. Mức hỗ trợ không quá 01ha/hộ và theo quy trình kỹ
thuật của từng loại cây trồng theo quy hoạch.
2. Đơn giá lợn giống và bê nuôi
lấy thịt để tính hỗ trợ chăn nuôi theo quy định tại khoản 2, Điều 11 Quyết định
số 34/2010/QĐ-TTg: Áp dụng theo giá thị trường tại thời điểm phê duyệt phương
án bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Mức hỗ trợ 50% suất đầu tư trồng
rừng sản xuất theo quy định tại khoản 3, Điều 11 Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg:
Được tính tương đương với 11 triệu đồng/ha.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn về mức hỗ trợ cụ thể theo quy định tại tiết
a, tiết b, khoản 1 Điều này.
Điều 8. Hỗ
trợ kinh phí làm lễ tâm linh theo quy định tại khoản 5, Điều 12, Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg
Mức hỗ trợ là: 2.000.000đồng/hộ
(Hai triệu đồng).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi,
thuỷ điện có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định này và các quy định hiện
hành.
Quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các chủ đầu tư công trình báo cáo cụ thể
bằng Văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét tham mưu cho UBND tỉnh./.