Kích cỡ hạt
|
Tỷ lệ khối lượng
|
Lớn hơn 63
|
không lớn hơn 10 %
|
Nhỏ hơn 20
|
không nhỏ hơn 70 %
|
Nhỏ hơn 10
|
không nhỏ hơn 60 %
|
Trình tự thao tác mài được qui định trong
3.5.2, tuy nhiên bột mài được thấm ướt bằng dung môi khoáng, như rượu trắng, và
đưa lên bề mặt tấm trên một miếng vải mềm hoặc vật liệu thích hợp khác.
Tiếp tục mài cho đến khi toàn bộ bề mặt được
phủ bởi các vết mài dạng vòng tròn chồng lên nhau và bằng mắt thường không thấy
được bề mặt ban đầu.
Làm sạch tấm đã mài thật kỹ trước khi sử
dụng, như mô tả trong 3.3, để đảm bảo loại bỏ hạt mài, hạt nhôm và các chất
nhiễm bẩn khác. Không làm nhiễm bẩn các tấm đã sạch.
Các tấm nhôm phải được chuẩn bị ngay trước
khi sơn.
6.5. Chuẩn bị theo phương pháp phủ chuyển hóa
cromat
Tấm nhôm hay hợp kim nhôm được chuẩn bị theo
phương pháp phủ chuyển hóa cromat để sử dụng trong phép thử thông thường phải
được chuẩn bị theo ISO 10546.
Nhôm phải được làm sạch như qui định trong
6.2 hay 6.3. Lớp phủ chuyển hóa cromat phải được áp dụng bằng cách sử dụng chế
phẩm hóa học đã xử lý sơ bộ có sẵn trên thị trường. Nước được sử dụng để tạo
dung dịch cromat ít nhất phải phù hợp với các yêu cầu loại 3 như qui định trong
TCVN 4851 : 1989. Có thể sử dụng lớp phủ chuyển hóa cromat có rửa hoặc không
rửa. Lớp phủ có thể được thực hiện bằng phương pháp phun, nhúng hoặc lăn phù hợp
với hướng dẫn của nhà sản xuất hóa chất. Nhiệt độ, nồng độ dung dịch và thời
gian tiếp xúc sẽ thay đổi theo phương pháp thực hiện. Các thông số này cũng
phải tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Lớp phủ nằm trong dải màu từ sáng đến vàng.
Trừ khi có qui định khác, khối lượng lớp phủ trên đơn vị diện tích phải nằm
trong dải từ 0,1 g/m2 đến 1,3 g/m2. Lớp phủ phải dính và
không có dạng bột. Tốt nhất lớp phủ phải đồng nhất hoàn toàn, không có những
vết bẩn và khoảng trống.
Tấm cromat sau khi phủ chuyển hóa được sơn
càng sớm càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì những hạn chế môi trường trong sử dụng và
loại bỏ các hợp chất crom, nhiều lớp phủ chuyển hóa thay thế không cromat được
phát triển. Có một số công nghệ khác nhau, trong đó công nghệ được sử dụng
nhiều nhất là trên cơ sở các muối Zr/Ti, silan và các dung dịch polime trong
nước.
Nhôm được làm sạch theo qui trình như trong
6.2 hoặc 6.3. Lớp phủ chuyển hóa không có cromat phải được áp dụng bằng cách sử
dụng chế phẩm hóa học đã xử lý sơ bộ có sẵn trên thị trường. Nước sử dụng để
tạo dung dịch xử lý sơ bộ phải có tính dẫn điện không lớn hơn 20 . Lớp phủ có thể được thực hiện bằng
phương pháp phun, nhúng hoặc cán phù hợp với các yêu cầu của nhà sản xuất hóa
chất. Nhiệt độ, nồng độ dung dịch và thời gian tiếp xúc sẽ thay đổi tùy theo
phương pháp thực hiện. Những thông số này phải tuân thủ theo hướng dẫn của nhà
sản xuất. Trừ khi có thỏa thuận khác, khối lượng lớp phủ trên một đơn vị diện
tích phải nằm trong dải 5 mg/m2 đến 150 mg/m2. Lớp phủ
phải kết dính và không có cặn dạng bột. Lớp phủ phải đồng nhất hoàn toàn và
không có vết bẩn hay khoảng trống. Tấm phủ chuyển hóa cần được sơn ngay sau quá
trình xử lý sơ bộ.
6.7. Chuẩn bị theo phương pháp nhúng vào dung
dịch cromat trong axit
Nếu tấm nhôm được chuẩn bị theo phương pháp
nhúng vào dung dịch cromat trong axit dùng cho thử nghiệm thông thường khác với
những tấm được yêu cầu cho ứng dụng đặc biệt, cần tuân thủ theo qui trình sau:
Chuẩn bị dung dịch cromat trong axit bằng
cách hòa tan khoảng 100 g kali hoặc natri dicromat cấp tinh khiết phân tích
trong 1 000 ml nước, nước có độ dẫn điện không lớn hơn 20
Cho 170 ml axit sulfuric cấp tinh khiết phân
tích (r = 1,84 g/ml) từ từ
vào dung dịch này trong lúc khuấy.
Trong lúc sử dụng, giữ thể tích của dung dịch
không đổi bằng cách thêm nước có độ dẫn điện không lớn hơn 20
Nồng độ axit cromic của dung dịch không được
phép giảm xuống dưới 30 g/l. Nếu cần, tái sinh dung dịch bằng cách thêm lượng
thích hợp axit sulfuric và kali hoặc natri dicromat.
Loại bỏ dung dịch khi chất rắn bắt đầu tách
khỏi dung dịch đang làm nguội đến nhiệt độ phòng, hoặc khi những vết rỗ đầu
tiên của tấm nhôm xuất hiện, bất kể hiện tượng nào xảy ra trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy các tấm ra khỏi dung dịch, rửa thật kỹ
càng nhanh càng tốt bằng nước lạnh và sau đó bằng nước nóng có độ dẫn điện
không lớn hơn 20 mS/cm ở nhiệt độ (60 ±
2) 0C trong khoảng 30 s đến 40 s. Để khô các tấm ở nhiệt độ phòng,
hay tốt nhất trong lò sấy thông gió ở nhiệt độ (70 ± 2)ºC.
Sau khi nhúng vào dung dịch cromat trong
axit, sơn các tấm càng nhanh càng tốt. Nên sơn trong cùng ngày với việc nhúng
vào dung dịch cromat trong axit.
Không làm nhiễm bẩn các tấm sạch.
7. Tấm thủy tinh
7.1. Vật liệu
Các tấm làm bằng kính cán hoặc kính nổi được
mài bóng. Chiều dày và các kích thước khác của tấm phải theo qui định trong
phương pháp thử hoặc theo thỏa thuận.
7.2. Chuẩn thị theo phương pháp làm sạch bằng
dung môi
Làm sạch trong cùng ngày sử dụng theo quy trình
quy định trong 3.3 đối với các tấm thép.
7.3. Chuẩn bị theo phương pháp làm sạch bằng
chất tẩy rửa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm khô tấm đã làm sạch bằng cách để nước bề
mặt tấm bay hơi tự nhiên. Nếu cần, sấy nhẹ các tấm để loại bỏ các vết bẩn ngưng
tụ. Không làm nhiễm bẩn các tấm sạch.
8. Tấm bảng cứng
8.1. Vật liệu
Các tấm được tạo thành bằng ván sợi dùng
trong xây dựng được sản xuất từ sợi ligno-xenlulo với liên kết chính là do các
sợi liên kết lại với nhau và tính kết dính vốn có của chúng. Có thể làm tăng độ
bền của các tấm bảng này bằng cách sử dụng các chất kết dính hoặc các phụ gia.
Tấm bảng cứng được xếp vào loại có khối lượng riêng lớn hơn 0,80 g/cm3.
Tấm bảng cứng phải phù hợp với ISO 2695 và ISO 2696.
8.2. Cách tiến hành
Cắt tấm thành các tấm thử theo kích cỡ yêu
cầu. Sử dụng tấm vải khô, lau các cạnh và mép của mỗi tấm cho đến khi không còn
bụi. Bảo quản các tấm thử ở nhiệt độ (27 ± 2) 0C và độ ẩm tương đối
(70 ± 5) % hoặc nhiệt độ (23 ± 2) 0C và độ ẩm tương đối (50 ± 5) %,
thoáng khí, trong thời gian không ít hơn ba tuần. Hàm lượng độ ẩm của các tấm
bảng cứng phải là (6 ± 2) % (hệ số khối lượng). Không làm nhiễm bẩn các tấm đã
sạch. Sử dụng bề mặt mịn để thử nghiệm sơn và sản phẩm liên quan.
9. Tấm vữa phủ giấy
9.1. Vật liệu
Tấm vữa phủ giấy là tấm xây dựng có lõi vữa
thạch cao (CaSO4.2H2O) và hai mặt có dán bìa với hai tờ
giấy dày. Lõi có thể là thạch cao đặc hoặc dạng lỗ hổng và có chứa một tỷ lệ
nhỏ sợi. Chiều dày của tấm khoảng 10 mm. Một mặt giấy của tấm được thiết kế để
trang trí trực tiếp, không có vữa phủ. Sử dụng mặt này để thử sơn hay các sản phẩm
liên quan. Khi bảo quản tiếp xúc ánh sáng mặt trời trực tiếp, bề mặt giấy có xu
hướng mất màu hoặc "mờ" khi sơn phủ bằng các loại sơn nhất định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cắt tấm vữa phủ giấy trong điều kiện khô
thành các tấm thử theo kích cỡ yêu cầu. Dán các cạnh của mỗi tấm thử bằng băng
dính thích hợp. Dùng vải khô để lau các tấm khỏi bụi. Bảo quản các tấm ở nhiệt
độ (27 ± 2) 0C và độ ẩm tương đối (70 ± 5) % hoặc nhiệt độ (23 ± 2) 0C
và độ ẩm tương đối (50 ± 5) % trong thời gian không ít hơn ba tuần, ở nơi
thoáng khí. Các tấm không được tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời trong thời
gian bảo quản. Không làm nhiễm bẩn các tấm đã sạch. Lau sạch bụi cho tất cả các
tấm ngay trước khi sử dụng.
10. Các tấm cốt sợi
Vật liệu và cách tiến hành phải phù hợp với
ISO 8336.
Phụ
lục A
(Tham khảo)
Hướng
dẫn chung về cách chuẩn bị tấm thép theo phương pháp làm sạch bằng phun
Chuẩn bị tấm thép theo phương pháp làm sạch
bằng cách phun không dùng cho tấm thép cán nguội nhưng có thể cần cho thép cán
nóng để loại bỏ mạt sắt, gỉ sắt, v.v... Hướng dẫn chung sau đây nhằm mục đích
đó. Cần biết thêm thông tin xem ISO 8504-2.
Sự lựa chọn kích cỡ và chủng loại chất mài
mòn cần phải dựa trên cơ sở độ cứng và điều kiện bề mặt của thép cần được làm
sạch, loại làm sạch theo phương pháp phun được áp dụng và hình dạng bề mặt được
thực hiện. Đối với các mục đích thử thông thường, chất mài mòn được sử dụng
phải đặt ở góc hoặc cạnh góc và phải là vật liệu cứng hơn thép cần làm sạch.
Chất mài mòn thích hợp gồm có hạt thép, nhôm oxit, hạt khoáng cứng và đồng hoặc
xỉ than. Kích cỡ hạt của chất mài mòn có thể từ 0,5 mm đến 1,2 mm. Các chất mài
mòn và kích cỡ khác có thể được qui định cho phép thử đặc biệt. Yêu cầu kỹ
thuật đối với chất mài mòn và kích cỡ khác có thể được qui định cho phép thử
đặc biệt. Yêu cầu kỹ thuật đối với chất mài mòn của phương pháp làm sạch bằng
phun được quy định trong ISO 11124 và ISO 11126. Ở nhiều nước việc sử dụng chất
mài mòn có chứa silica tự do phải theo qui chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với việc phun bằng vòi nên sử dụng không
khí nén sạch, khô. Thiết bị tách độ ẩm, tách dầu, khoáng chất hoặc các thiết bị
khác có thể cần thiết để đáp ứng yêu cầu này. Các phương pháp làm sạch bằng
cách phun được mô tả trong điều 5 của ISO 8504-2 : 2000 có thể được áp dụng.
Làm sạch bề mặt bằng nén không khí phun chất mài mòn và bằng ly tâm phun chất
mài mòn đều hiệu quả đối với mục đích này. Nên lưu ý rằng một số phương pháp
kém hiệu quả hơn những phương pháp khác và có thể mất nhiều thời gian để đạt
được bề mặt theo yêu cầu. Về tính hiệu quả của các phương pháp khác nhau xem
ISO 8504-2.
Chú ý rằng khi thép được làm sạch bằng chất
mài mòn ẩm, thép có thể nhanh chóng bị gỉ. Cần phải cho thêm chất chống gỉ vào
nước để tạm thời ngăn ngừa sự tạo thành gỉ. Chất chống gỉ thích hợp gồm natri
nitrit, axit cromic và natri dicromat. Một số chất chống gỉ có thể ảnh hưởng
đến tính năng của hệ sơn nhất định.
Để có kết quả tốt nhất, hướng hạt mài ở góc
từ 700 đến 900 so với bề mặt đang được làm sạch và từ
khoảng cách đảm bảo rằng hạt mài di chuyển với tốc độ tối ưu. Tốc độ và khoảng
cách tối ưu phụ thuộc vào phương pháp làm sạch bằng cách phun được dùng.
Việc làm sạch bằng cách phun được tiếp tục
cho đến khi bề mặt được làm sạch không nhìn thấy vết bẩn hay đổi màu và tương
đương với cấp chuẩn bị Sa 3 như được định nghĩa trong ISO 8501-1 : 1988. Các
tấm được chuẩn bị như trên phải có độ nhám bề mặt Rz (chiều cao tối đa
của profile) không lớn hơn 30 % chiều dày của màng sơn khô được phủ. Sau khi
làm sạch bằng phun hạt mài khô, loại bỏ gỉ và cặn khỏi bề mặt bằng máy hút bụi,
bàn chải hoặc thổi luồng không khí nén sạch và khô. Sau khi làm sạch bằng cách
phun chất mài mòn ướt, rửa bề mặt bằng nước sạch để loại bỏ cặn dính. Làm khô
bề mặt sử dụng không khí nén hoặc nóng trước khi sơn. Trừ khi có qui định khác,
các tấm phải được sơn càng sớm càng tốt sau khi làm sạch bằng phun, và tốt nhất
trong vòng bốn giờ. Không làm nhiễm bẩn các tấm đã sạch.
Các tấm làm sạch bằng phun dễ bị gỉ nếu không
sơn ngay sau khi làm sạch. Để giảm thiểu nguy cơ tạo thành gỉ, không nên làm
sạch bằng phun các tấm trừ khi nhiệt độ của tấm cao hơn điểm sương của không
khí xung quanh ít nhất 3 0C.
Phụ
lục B
(Tham khảo)
Đặc
điểm của lớp tráng kẽm và hợp kim kẽm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này mô tả tóm tắt một số lớp tráng
kẽm và hợp kim kẽm có sẵn trên thị trường. Cần thêm thông tin liên quan đến
thép tráng kẽm, có thể tham khảo các tiêu chuẩn ISO.
B.2 Tráng kẽm nhúng-nóng (ISO 3575)
Thông thường sản phẩm này được biết là thép
mạ điện nhúng nóng. Qui trình tráng kẽm bao gồm nhúng tấm hoặc mảng thép cán
nguội vào trong bồn kẽm nóng chảy. Bồn kẽm nóng chảy có thể có số lượng nhỏ
nhôm để ngăn cản sự tạo thành hợp kim kẽm-sắt trong quá trình tráng. Điều này
tạo ra tráng kẽm gần như tinh khiết trên bề mặt của mảnh thép. Trừ khi thực
hiện các bước đặc biệt, lớp tráng kẽm sẽ cho vân hoa "trang kim" của
tinh thể kẽm, giống như vân hoa thường thấy trên ống dẫn không khí bằng kim
loại tấm. Để bề ngoài lớp tráng kẽm được cải thiện, qui trình đặc biệt có thể
tạo ra lớp tráng kẽm "trang kim tối thiểu" hoặc "không trang
kim". Khối lượng lớp tráng kẽm trên đơn vị diện tích có thể cao như loại
Z700 (700 g/m2), nhưng khối lượng lớp tráng kẽm trên đơn vị diện
tích của Z350 (350 g/m2) hoặc Z275 (275 g/m2) phổ biến
hơn. Lớp tráng kẽm nhúng-nóng cũng có thể được sản xuất với khối lượng lớp
tráng khác nhau trên đơn vị diện tích trên mỗi mặt của mảnh hoặc với lớp tráng
chỉ trên một mặt của mảnh.
B.3 Tráng hợp kim kẽm-sắt (ISO 3575)
Kiểu tráng này thường được gọi là "tráng
kẽm". Lớp tráng được hình thành bằng cách gia nhiệt hoặc lau bề mặt tráng
kẽm nhúng-nóng, trong điều kiện làm cho lớp tráng kẽm tạo hợp kim với sắt từ bề
mặt thép. Lớp hợp kim kẽm-sắt này có ngoại quan màu xám mờ. Lớp tráng tiêu
chuẩn có khối lượng nhất định trên đơn vị diện tích có thể đạt tới ZF180 (180
g/m2). Qui cách lớp tráng qui định tổng khối lượng lớp tráng trên cả
hai mặt của tấm thép.
B.4 Tráng kẽm điện phân (ISO 5002)
Kiểu tráng này thường được biết đến là
"mạ điện". Để tạo ra lớp tráng này, kẽm tinh khiết được mạ điện trên
bề mặt thép trong quá trình liên tục. Qui cách lớp mạ thường từ ZE10/10 (1,0 mỗi mặt) đến ZE75/75 (7,5mỗi mặt). Các biến thể của lớp mạ này
bao gồm lớp mạ điện hợp kim kẽm-sắt hoặc kẽm-niken, cũng như mạ vi sai (khối
lượng lớp mạ trên đơn vị điện tích là khác nhau trên mỗi mặt của mảnh) và chỉ
mạ trên một mặt.
B.5. Phủ hợp kim kẽm - nhôm 5 % (ISO 14788)
Dạng phủ này thường gọi là
"galfan". Việc tráng kim tương tự như cách được sử dụng trong tráng
kẽm nhúng-nóng, ngoại trừ bồn kẽm nóng chảy có một tỷ lệ khối lượng nhôm khoảng
5 %. Khối lượng lớp tráng tiêu chuẩn trên đơn vị diện tích nằm trong dải đến
700 g/m2. Khối lượng lớp tráng tương ứng với tổng lượng lớp tráng
trên cả hai mặt của tấm hoặc mảnh thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng phủ này thường được gọi là
"galvalume". Việc tráng kim tương tự như cách được sử dụng trong
tráng kẽm nhúng-nóng, ngoại trừ bồn kẽm nóng chảy có một tỷ lệ khối lượng nhôm
khoảng 55 %.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 3575 : 1996 Continuous hot-dip
zinc-coated carbon steel sheet of commercial, lock-forming and drawing qualities
(Tấm thép các bon tráng kẽm nhúng-nóng liên tục có chất lượng thương phẩm và
chất lượng kéo).
[2] ISO 5002 : 1999 Hot-rolled and
cold-reduced electrolytic zinc-coated steel sheet of commercial and drawing
qualities (Tấm thép các bon tráng kẽm điện ly cán nguội và cuộn nóng có chất
lượng thương phẩm và chất lượng kéo).
[3] ISO 8501-1 : 1988 Preparation of steel
substrates before application of paints and related products - Visual
assessment of surface cleanliness - Part 1: Rust grades and preparation grades
of uncoated steel substrates and of steel substrates after overall removal of
previous coatings (Cách chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản
phẩm liên quan - Đánh giá độ sạch bề mặt bằng mắt thường - Phần 1: Các loại gỉ
và cách chuẩn bị các loại nền thép chưa phủ và nền thép sau khi đã loại bỏ toàn
bộ lớp phủ trước).
[4] ISO 8504-1 : 2000 Preparation of steel
substrates before application of paints and related products - Surface
preparation methods - Part 1: General principles (Cách chuẩn bị nền thép trước
khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Phương pháp chuẩn bị bề mặt -
Phần 1: Nguyên tắc chung).
[5] ISO 8504-2 : 2000 Preparation of steel
substrates before application of paints and related products - Surface
preparation methods - Part 2: Abrasive blast-cleaning (Cách chuẩn bị nền thép
trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Phương pháp chuẩn bị bề
mặt - Phần 2: Làm sạch bằng cách phun chất mài mòn).
[6] ISO 11124-1 : 1993 Preparation of steel
substrates before application of paints and related products - Specifications
for metallic blast-cleaning abrasives - Part 1: General introduction and
classification (Cách chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản
phẩm liên quan - Yêu cầu kỹ thuật đối với chất mài mòn kim loại làm sạch bằng
cách phun - Phần 1: Hướng dẫn chung và phân loại).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] ISO 11124-3 : 1993 Preparation of steel
substrates before application of paints and related products - Specifications
for metallic blast-cleaning abrasives - Part 3: High-carbon cast-steel shot and
grit (Cách chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên
quan - Yêu cầu kỹ thuật đối với chất mài mòn kim loại làm sạch bằng cách phun -
Phần 3: Hạt và mạt thép đúc cacbon cao).
[9] ISO 11124-4 : 1993 Preparation of steel
substrates before application of paints and related products - Specifications
for metallic blast-cleaning abrasives - Part 4: Low-carbon cast-steel shot and
grit (Cách chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên
quan - Yêu cầu kỹ thuật đối với chất mài mòn kim loại làm sạch bằng cách phun -
Phần 4: Hạt và mạt thép đúc cacbon thấp).
[10] ISO 11126-1 : 1993 Preparation of steel
substrates before application of paints and related products - Specifications
for non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 1: General introduction and
classification (Cách chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản
phẩm liên quan - Yêu cầu kỹ thuật đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng
cách phun - Phần 1: Hướng dẫn chung và phân loại).
[11] ISO 11126-3 : 1993 Preparation of steel
substrates before application of paints and related products - Specifications
for non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 3: Copper refinery slag (Cách
chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu
kỹ thuật đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 3: Xỉ
luyện đồng).
[12] ISO 11126-4 : 1993 Preparation of steel
substrates before application of paints and related products - Specifications
for non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 4: Coal furnace slag (Cách
chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu
kỹ thuật đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 4: Xỉ lò
than).
[13] ISO 11126-5 : 1993 Preparation of steel
substrates before application of paints and related products - Specifications
for non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 5: Nickel refinery slag (Cách
chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu
kỹ thuật đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 5: Xỉ
luyện niken).
[14] ISO 11126-6 : 1993 Preparation of steel
substrates before application of paints and related products - Specifications
for non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 6: Iron refinery slag (Cách
chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu
kỹ thuật đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 6: Xỉ
luyện sắt).
[15] ISO 11126-7 : 1995 Preparation of steel
substrates before application of paints and related products - Specifications
for non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 7: Fused aluminium oxide (Cách
chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu
kỹ thuật đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 7: Nhôm
oxit nóng chảy).
[16] ISO 11126-8 : 1993 Preparation of steel
substrates before application of paints and related products - Specifications
for non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 8: Olivine sand (Cách chuẩn bị
nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu kỹ thuật
đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 8: Cát olivin).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[18] ISO 11126-10 : 2000 Preparation of steel
substrates before application of paints and related products - Specifications
for non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 10: Almandite garnet (Cách
chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu
kỹ thuật đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 10: Granat
almandit).
[19] ISO 14788 : 1998 Continuous hot-dip
zinc-5 % aluminium alloy coated steel sheets and coils (Thép tấm và thép cuộn
tráng hợp kim kẽm nhôm 5 % nhúng nóng liên tục).
[20] EN 10215 : 1995 Continuously hot-dip
aluminium-zinc (AZ) coated steel strip and sheet - Technical delivery conditions
(Thép mảnh và thép tấm tráng nhôm kẽm (AZ) nhúng nóng liên tục).