ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 953/2010/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 16 tháng
6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM GIAI
ĐOẠN 2010 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2010/NQ-HĐND ngày 04 tháng 5 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án triển khai thí điểm phổ cập giáo dục trung học
trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số
719/TTr-SGDĐT-GDTrH ngày 02 tháng 6 năm 2010 và kết quả thẩm định của Sở Tư
pháp tại văn bản số 293/BC-STP ngày 02 tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề
án triển khai thí điểm phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015, gồm những nội dung chính như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh:
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
2. Mục tiêu:
- Củng cố và phát huy thành quả của
phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
tạo điều kiện học tập trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề cho đối tượng từ 15 đến hết 21 tuổi;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục trung học; bảo đảm để mọi học sinh được phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật
và hướng nghiệp; thực hiện tốt việc phân luồng sau trung học cơ sở; huy động
được 95% trở lên đối tượng phổ cập đã tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung
học phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
trong đó có ít nhất 15% vào học các trường dạy nghề và 15% vào học các trường
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; bảo đảm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung
học phổ thông hằng năm từ 85% trở lên/xã, phường;
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
trường trung học, trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; bảo đảm tỷ lệ thanh thiếu
niên trong độ tuổi từ 18 đến hết 21 có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông,
giáo dục thường xuyên hoặc tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp từ 75% trở lên và
ít nhất 10% trở lên có bằng tốt nghiệp đào tạo nghề;
- Phấn đấu đến năm 2015 đảm bảo tỷ
lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo quy
định, bảo đảm các yêu cầu chuẩn về thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm, thư viện
trường học ở cấp trung học;
- Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học vào năm 2015; tạo tiền đề cho việc triển
khai phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn các huyện, thị trấn, các xã có
điều kiện kinh tế - xã hội phát triển và trong toàn tỉnh nhằm phấn đấu tỉnh
Ninh Thuận được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học vào năm 2020.
3. Chỉ tiêu:
- Duy trì và củng cố kết quả phổ cập
giáo dục trung học cơ sở;
- Đảm bảo huy động được 95% trở lên
số đối tượng phổ cập đã tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông,
giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; trong đó, có ít
nhất 15% vào học các trường dạy nghề và 15% trở lên vào học các trường trung
cấp chuyên nghiệp;
- Bảo đảm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông hằng năm từ 85% trở lên;
- Bảo đảm tỷ lệ thanh thiếu niên
trong độ tuổi từ 18 đến hết 21 có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc
trung học phổ thông hoặc tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp từ 75% trở lên và
ít nhất 10% trở lên có bằng tốt nghiệp đào tạo nghề;
- Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có
ít nhất 50% số trường tiểu học, 40% số trường trung học cơ sở và 2 trường trung
học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;
- Năm 2015 thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học.
4. Nguồn vốn:
a) Nguồn vốn từ
chương trình mục tiêu; nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục và đào tạo khác được
giao hằng năm cho Sở Giáo dục và Đào tạo; nguồn thu từ học phí của người học;
nguồn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh;
b)
Nội dung đầu tư:
- Công tác điều tra cơ bản và điều tra bổ sung hằng năm; công
tác huy động mở các lớp phổ cập, sơ tổng kết, khen thưởng; phụ cấp
cho cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục trung học theo
quy định của Nhà nước.
-
Chi trả giờ dạy các lớp phổ cập giáo dục trung học cho giáo viên trực tiếp
giảng dạy các lớp phổ cập giáo dục trung học;
c)
Mức chi và cơ chế tài chính: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng Sở Tài chính
tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Tổ chức thực hiện:
a)
Sở Giáo dục và Đào tạo (thường trực Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục trung học
tỉnh):
-
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung
học, thành lập Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục trung học tỉnh, Ban điều hành của
Sở Giáo dục và Đào tạo; hướng dẫn thành lập Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục trung
học ở thành phố và xã, phường; hướng dẫn và tổ chức thực hiện đầy đủ các quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm đảm bảo điều kiện, chất lượng và tiến độ
phổ cập đã đề ra.
-
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao chỉ tiêu về phổ cập giáo dục trung học để các đơn vị triển khai
thực hiện.
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chế độ, chính sách liên quan
đến hoạt động phổ cập giáo dục trung học, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo đúng quy định tài chính hiện hành;
b)
Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu
trong việc phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh, bố trí ngân sách chương trình mục tiêu
quốc gia để chi cho hoạt động phổ cập giáo dục trung học; lập quy hoạch mạng
lưới trường học đạt chuẩn quốc gia; tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị giáo dục phục vụ lâu dài cho công tác phổ cập giáo dục trung học
và tổng hợp kế hoạch huy động ra lớp;
c)
Sở Tài chính:
-
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu bố trí kinh phí chi cho các hoạt
động phổ cập giáo dục trung học phù hợp với tình hình triển khai tại địa
phương.
-
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong việc quản lý và sử dụng
nguồn tài chính;
d)
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
-
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn chính sách hỗ trợ, giúp đỡ
các em học sinh thuộc diện chế độ chính sách.
-
Xây dựng mạng lưới, trung tâm nghề và đầu tư nâng cấp trường trung cấp
nghề nhằm thu hút học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề, đảm
bảo tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học;
e)
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh
Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
-
Tuyên truyền rộng rãi chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về
công tác phổ cập giáo dục trung học trên các phương tiện thông tin đại chúng.
-
Thông tin thường xuyên kế hoạch, mục tiêu phấn đấu, tình hình và kết quả phổ
cập giáo dục trung học; kịp thời đưa tin những việc làm thiết thực của xã hội
và của mỗi công dân cho công tác phổ cập giáo dục trung học;
g)
Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: thực hiện các quy định nhằm
bảo đảm các điều kiện về tổ chức, nhân sự, tài chính và cơ sở vật chất cho công
tác phổ cập giáo dục trung học; tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả chỉ
đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung học tại địa phương;
h)
Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể: tăng
cường phối hợp thường xuyên, đồng bộ, chặt chẽ với ngành Giáo dục và Đào tạo,
chính quyền các cấp trong việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục các đối
tượng phổ cập giáo dục trung học ra lớp học; phối hợp theo dõi, kiểm tra và
động viên việc duy trì sĩ số lớp học; xem công tác phổ cập giáo dục trung học
là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên từ nay đến năm 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Dũng
|
ĐỀ
ÁN
TRIỂN
KHAI THÍ ĐIỂM PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHAN RANG
- THÁP CHÀM GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 953/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Phần thứ nhất
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VÀ SỰ CẦN THIẾT TIẾN HÀNH PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG
HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM
I. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC CỦA
THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM:
1. Thuận lợi:
- Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục - đào tạo của
tỉnh được quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ trung ương đến địa
phương nên đã phát triển mạnh mẽ, hệ thống trường lớp được xây dựng
hầu khắp các địa bàn, đội ngũ giáo viên lớn mạnh cả về số lượng
và chất lượng. Toàn tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ
cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ vào năm 2000 và đạt các tiêu
chuẩn về phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào tháng 12 năm 2008; hiện nay
đang tiếp tục duy trì và đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi;
- Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hoá của tỉnh đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào
năm 2005. Trên địa bàn thành phố có 6 trường trung học phổ thông, 1 trung tâm
kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên, 1 trường
trung cấp nghề, 9 trường trung học cơ sở và 30 trường tiểu học. Phấn đấu đến
cuối năm 2010 thành phố đạt chuẩn về phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi;
- Kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:
định hướng đến năm 2020, Ninh Thuận phát triển thành một trung tâm năng
lượng của cả nước. Để đáp ứng yêu cầu này, cần phải có nguồn nhân
lực có trình độ chuyên môn vững vàng và có chất lượng cao. Đây là cơ
hội, điều kiện và cũng là mục tiêu để tiến hành phổ cập giáo dục
trung học trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
2. Khó khăn và thách thức:
a) Về điều kiện và tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung
học:
- Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đã đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học cơ sở vào năm 2005 nhưng tỷ lệ còn thấp (từ 80% - 85%, chỉ
ở mức tối thiểu để đạt chuẩn). Do đó cùng với tiến hành phổ cập
giáo dục trung học cần phải tiếp tục duy trì, củng cố và nâng tỷ lệ
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở một cách bền vững.
- Hệ thống trường tiểu học và trung học đạt chuẩn quốc gia
còn ít, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu nhiều. Hiện tại, thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm mới chỉ có 7/30 trường tiểu học, tỷ lệ 23,3%, 2/9
trường trung học cơ sở, tỷ lệ 22,2% và 1 trường trung học phổ thông đạt
chuẩn quốc gia, trong khi đó yêu cầu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung
học là có ít nhất 50% trường tiểu học, 40% trường trung học cơ sở, 2
trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
- Hệ thống các trường trung học phổ thông, trung tâm
giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề còn ít và
chưa đủ điều kiện để thu nhận hết số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
vào học theo quy định của phổ cập giáo dục trung học (do thiếu đội ngũ
giáo viên, thiếu cơ sở vật chất, như phòng học, phòng thí nghiệm -
thực hành, thư viện và các phòng chức năng, sân bãi tập thể dục, ...
hoặc do điều kiện kinh tế khó khăn, không có thời gian theo học ban
ngày nên nhiều học sinh đã nghỉ học). Đặc biệt hệ thống trường trung
cấp chuyên nghiệp không có và trường nghề còn quá ít. Do đó, đa số học sinh
sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở đều vào học trung học phổ thông hoặc
giáo dục thường xuyên, chỉ có một số rất ít vào học các trường nghề
hoặc trường trung cấp chuyên nghiệp. Hiện tại, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm mới chỉ huy động được 60,5% số đối tượng phải phổ cập vào học
và chỉ có 1,6% vào học các trường nghề và trường trung cấp chuyên
nghiệp. Trong khi đó yêu cầu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học là huy
động được 95% số đối tượng vào học, trong đó có 15% học các trường
nghề và 15% học các trường trung cấp chuyên nghiệp.
- Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông và giáo dục thường
xuyên hằng năm còn thấp so với chuẩn phổ cập giáo dục trung học.
- Tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 18 đến 21
tuổi có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung
cấp chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề còn quá thấp so với chuẩn. Hiện
tại số đối tượng này có bằng tốt nghiệp là 47,95% (yêu cầu đạt
chuẩn là 75%) và đào tạo nghề là 0,9% (yêu cầu đạt chuẩn là 10%);
b) Về
kinh phí và những vấn đề khác:
-
Kinh phí thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học bao gồm từ nhiều nguồn
vốn (chương trình mục tiêu, ngân
sách giáo dục, người học đóng góp, xã hội hoá). Trong khi đó, nguồn ngân sách chi cho giáo dục và đào tạo luôn ở trong tình trạng thiếu
nên khó cân đối để tăng mức chi nhằm thu hút và khuyến khích cho cả người dạy và
người học. Việc xã hội hoá đối với loại hình đào tạo này chưa được xã hội quan
tâm như đối với các loại hình đào tạo khác.
- Đa
số học viên phổ cập giáo dục trung học đều có hoàn cảnh kinh tế khó khăn cũng như thời gian học tập nên sẽ
rất khó trong việc huy động ra lớp, do đó sẽ ảnh hưởng lớn tới việc duy
trì sĩ số và kết quả học tập của
học viên.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC
TRUNG HỌC:
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực là một trong những chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, là một trong ba nhiệm vụ trọng tâm, cấp
bách của toàn xã hội. Trước những cơ hội và thách thức rất lớn của toàn cầu
hoá, trong bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới có nhiều biến
động, nền kinh tế tri thức và cuộc cách mạng khoa học - công nghệ phát triển
như vũ bão, cần một lực lượng lao động trẻ có trình độ học vấn cao,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi để tiếp thu, phát triển và ứng
dụng công nghệ tiên tiến vào lao động sản xuất tạo ra của cải vật
chất - tinh thần cho xã hội. Với ý nghĩa trên, Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XI đã xác định “tiến hành phổ cập trung học phổ
thông ở một số phường và các xã có điều kiện”. Do đó, cần thiết phải từng
bước tiến hành phổ cập giáo dục trung học.
1. Phổ cập giáo dục trung học là cơ sở, tiền đề cho
việc đào tạo nguồn nhân lực, nhất là lực lượng trẻ cần có trình độ học
vấn tốt nghiệp trung học (tốt nghiệp trung học phổ thông, trung cấp
chuyên nghiệp, trung cấp nghề) làm cơ sở để có điều kiện tiếp tục
học tập cao hơn hoặc tiếp tục được đào tạo nghề để trở thành lực
lượng lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh nhà và đất nước.
2. Phổ cập giáo dục trung học góp phần nâng cao mặt
bằng dân trí, làm cho hầu hết công dân ở thành phố đến hết tuổi 21
đều đạt được trình độ học vấn trung học, góp phần nâng cao trình độ của lực
lượng lao động; làm tiền đề cho việc tiếp thu khoa học kỹ thuật áp dụng trong
sản xuất và đời sống; nâng cao chất lượng cuộc sống trên cả 2 phương diện về
vật chất và tinh thần đồng thời góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật, giảm
thiểu các tệ nạn xã hội.
3. Phổ cập giáo dục trung học tạo điều kiện để lực
lượng lao động trẻ có cơ hội tiếp cận với khoa học kỹ thuật, với nghề nghiệp,
giải quyết việc làm, góp phần ổn định cuộc sống cho thanh niên hiện nay.
4. Trong xu thế hội nhập và cơ chế thị trường, tỉnh
ta đang kêu gọi đầu tư, các khu công nghiệp đang hình thành, đòi hỏi
một lực lượng lao động tại chỗ có trình độ và tay nghề cao đáp ứng
yêu cầu thị trường lao động thì việc phổ cập giáo dục trung học cho
thanh thiếu niên là một yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay và
trong thời gian tới.
III. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Nghị quyết của Đảng, Nhà nước:
- Nghị quyết Trung ương 2, khoá VIII của Đảng đã xác
định: “Mục tiêu đến năm 2020: nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu học. Hoàn
thành phổ cập trung học cơ sở vào năm 2010 và trung học phổ thông vào năm 2020”;
- Kết luận số 14-KL/TW ngày 27 tháng 7 năm 2002 của Hội nghị
lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khoá IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 khoá VIII về phương hướng phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và
công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010 là: “Hoàn thành cơ bản phổ cập
trung học cơ sở vào năm 2010, củng cố kết quả phổ cập tiểu học, đặc biệt ở vùng
núi, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục xoá mù chữ, ngăn ngừa tái mù chữ, giáo dục cho
người lớn. Thực hiện phổ cập trung học ở những nơi đã phổ cập xong trung học cơ
sở”;
- Luật Giáo dục năm 2005 đã xác định: Điều 11. Phổ cập giáo
dục. “1. Giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở là các cấp học phổ cập.
Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực
hiện phổ cập giáo dục trong cả nước”.
2. Văn bản của các cơ quan Trung
ương:
- Công văn số 3420/THPT ngày 23 tháng 4 năm 2003 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về “thực hiện phổ cập bậc trung học” đã nêu rõ
mục tiêu, yêu cầu, đối tượng, chương trình, tiêu chuẩn phổ cập bậc trung học và
hướng dẫn tổ chức thực hiện, trong đó nhấn mạnh mục tiêu cụ thể là: “Những địa
phương đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở phấn đấu đạt chuẩn phổ cập
giáo dục bậc trung học”;
- Công văn số 10819/GDTrH ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc điều chỉnh tiêu chuẩn phổ cập bậc trung học, đã nêu
tiêu chuẩn phổ cập trung học phổ thông đối với đơn vị xã, phường, thị
trấn, huyện và tỉnh;
- Thông tư số 125/2008/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm
2008 của liên Bộ Tài chính - Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo
đến năm 2010.
3. Văn bản của Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Văn bản của Tỉnh ủy:
- Chương trình hành động số 17- NQ/TU ngày 07 tháng 11 năm
2002 của Tỉnh ủy Ninh Thuận về triển khai thực hiện kết luận của hội nghị
Trung ương lần thứ 6 (khoá IX) về giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ đã nêu:
“Đến năm 2010 hoàn thành phổ cập trung học phổ thông cho thanh niên ở thị xã”.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần
thứ XI: “Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong toàn tỉnh vào năm
2008. Từ năm 2006, tiến hành phổ cập trung học phổ thông ở một số phường và các
xã có điều kiện; đến năm 2010, cơ bản hoàn thành phổ cập trung học phổ thông
cho lứa tuổi thanh niên ở thành phố Phan Rang - Tháp Chàm”;
b) Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh: công văn số
2398/UBND-VX ngày 02 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc tham mưu Đề án phổ cập giáo dục trung học: giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án phổ cập giáo dục trung
học trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm theo công văn số 1847/UBND-TH
ngày 27 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Với những đặc điểm, ý nghĩa trên và nhằm triển khai
thực hiện nghị quyết của Đảng, chủ trương của Nhà nước, việc triển khai
thí điểm phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015 là cần thiết, cấp bách trong giai đoạn
hiện nay và là tiền đề để tiến hành phổ cập giáo dục trung học toàn tỉnh
trong thời gian tới.
Phần thứ hai
MỤC
TIÊU, KẾ HOẠCH PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHAN RANG -
THÁP CHÀM GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
I. MỤC TIÊU PHỔ CẬP GIÁO DỤC
TRUNG HỌC
1. Củng cố và phát huy thành quả của phổ cập giáo dục
tiểu học và chống mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tạo điều kiện
học tập trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và
dạy nghề cho đối tượng từ 15 đến hết 21 tuổi.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trung học; bảo
đảm để mọi học sinh được phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và
các kỹ năng cơ bản, có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
Thực hiện tốt việc phân luồng sau trung học cơ sở, huy động được 95% trở lên
đối tượng phổ cập đã tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ
thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; trong đó
có ít nhất 15% vào học các trường dạy nghề và 15% vào học các trường trung
cấp chuyên nghiệp. Bảo đảm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hằng
năm từ 85% trở lên/xã, phường.
3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống trường trung học, trường
trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp; bảo đảm tỷ lệ thanh thiếu niên trong
độ tuổi từ 18 đến hết 21 có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, giáo
dục thường xuyên hoặc trung cấp chuyên nghiệp từ 75% trở lên và ít nhất 10% có
bằng tốt nghiệp đào tạo nghề.
4. Phấn đấu đến năm 2015 đảm bảo tỷ lệ trường trung học,
tiểu học đạt chuẩn quốc gia theo quy định, bảo đảm các yêu cầu chuẩn về thiết
bị dạy học, phòng thí nghiệm, thư viện trường học ở cấp trung học.
5. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học vào năm 2015; tạo tiền đề cho việc triển khai phổ cập giáo dục
trung học trên địa bàn các huyện, thị trấn, các xã có điều kiện kinh tế - xã
hội phát triển và trong toàn tỉnh nhằm phấn đấu tỉnh Ninh Thuận được đạt chuẩn
phổ cập giáo dục trung học vào năm 2020.
II. YÊU CẦU PHỔ CẬP GIÁO DỤC
TRUNG HỌC
1. Yêu cầu chung:
a) Công tác phổ cập giáo dục trung học mang tính xã hội sâu
sắc, rộng lớn, do đó phải được cụ thể hoá thành chủ trương, nghị quyết của
Đảng, của Hội đồng nhân dân và chính quyền các cấp. Ngành Giáo dục và Đào
tạo phải tích cực tham mưu, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện chủ trương
này;
b) Thực hiện phổ cập giáo dục trung học phải đảm bảo
chất lượng và hiệu quả trên cơ sở nâng cao chất lượng dạy và học, duy trì bền vững các tiêu chuẩn
quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
c) Công tác phổ cập giáo dục trung học phải được tổ chức,
chỉ đạo trên cơ sở kế hoạch hằng năm của địa phương đã được các cấp chính quyền
phê duyệt và huy động các tổ chức quần chúng xã hội, Mặt trận, đoàn thể, tổ
chức kinh tế và lực lượng xã hội tham gia.
2. Yêu cầu cụ thể:
a) Cấp ủy Đảng và Hội đồng nhân dân các cấp đưa vào
nghị quyết những nhiệm vụ cơ bản có tầm chiến lược về công tác phổ
cập giáo dục trung học để huy động, phân bổ nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) cho công tác phổ cập giáo dục trung học; thực hiện xã
hội hoá công tác phổ cập; xác định rõ trách nhiệm, mục tiêu phấn
đấu và được xem là nhiệm vụ trọng tâm phải được thực hiện thường
xuyên, phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành và của toàn xã hội;
b) Ngành Giáo dục - Đào tạo giữ vai trò chủ đạo
trong công tác phổ cập giáo dục trung học; hằng năm xây dựng kế hoạch
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt trước khi thực hiện;
c) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính
trị - xã hội có liên quan, các tổ chức kinh tế, các tập thể và cá
nhân có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục - Đào tạo
trong quá trình triển khai và thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung
học; tạo mọi điều kiện để thanh thiếu niên từ 15 đến 21 tuổi khi tốt
nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, giáo dục
thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề;
d) Hằng năm chuẩn bị tốt cơ sở vật chất và đội ngũ
giáo viên để tuyển sinh hầu hết học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
vào học trung học phổ
thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề;
e) Mở thêm các trường trung cấp (Kinh tế - Kỹ thuật, Y
tế, …) để phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và đảm
bảo tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học; khuyến khích mở các
trường trung học phổ thông ngoài công lập;
g) Thực hiện chính sách hỗ trợ về vật chất (miễn,
giảm học phí, hỗ trợ vở, viết, mượn sách giáo khoa, …) và mở các
lớp giáo dục thường xuyên (lớp 10, 11, 12) phù hợp với từng vùng để
thanh thiếu niên không có điều kiện học tập trong nhà trường phổ thông
học các lớp này;
h) Triệt để sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí từ chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án hỗ trợ phát triển, ... của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để phục vụ, đầu tư
đạt mục tiêu phổ cập giáo dục trung học.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ CHƯƠNG TRÌNH
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC
1. Đối tượng phổ cập giáo dục trung học: là thanh thiếu
niên trong độ tuổi từ 15 đến hết 21 tuổi đã tốt nghiệp trung học cơ sở, chưa
tốt nghiệp trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp
hoặc chưa tốt nghiệp đào tạo nghề từ 3 năm trở lên, có hộ khẩu thường trú hoặc
tạm trú dài hạn trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
2. Chương trình đào tạo: đối tượng phổ cập giáo dục trung
học có thể học một trong ba chương trình sau:
a)
Chương trình trung học phổ thông; chương trình giáo dục thường xuyên;
b) Chương trình trung cấp chuyên nghiệp;
c) Chương trình đào tạo nghề 3 năm trở lên.
IV. CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1. Duy trì và củng cố kết quả phổ cập giáo dục
trung học cơ sở.
2. Đảm bảo huy động được 95% trở lên số đối tượng phổ
cập đã tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông, giáo dục thường
xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Trong đó có ít nhất 15% vào học
các trường dạy nghề và 15% trở lên vào học các trường trung cấp chuyên nghiệp.
3. Bảo đảm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông
hằng năm từ 85% trở lên.
4. Bảo đảm tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 18
đến hết 21 có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên,
trung cấp chuyên nghiệp từ 75% trở lên và ít nhất 10% trở lên có bằng tốt
nghiệp đào tạo nghề.
5. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có ít nhất 50% số trường
tiểu học, 40% số trường trung học cơ sở, 2 trường trung học phổ thông đạt chuẩn
quốc gia.
6. Năm 2015 thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đạt chuẩn
phổ cập giáo dục trung học.
V. KẾ HOẠCH PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC TỪ NĂM 2010 ĐẾN
NĂM 2015
1. Dự kiến tiến độ phổ cập qua
các năm:
Số xã, phường
|
Số xã,
phường phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học từng năm
|
16
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
5
|
8
|
12
|
16
|
UBND tỉnh kiểm tra công nhận
|
2. Thời gian, nội dung và
kế hoạch thực hiện:
a) Kế hoạch năm 2010:
- Duy trì và nâng tỷ lệ chuẩn của các xã, phường
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu
học - chống mù chữ.
- Thành lập Ban chỉ đạo, Ban điều hành và bố
trí giáo viên phụ trách công tác phổ cập giáo dục trung học, cụ thể:
+ Thành lập Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục trung
học cấp tỉnh, cấp thành phố và cấp xã, phường do Ủy ban nhân dân cùng
cấp quyết định. Thành phần Ban chỉ đạo như Ban chỉ đạo phổ cập giáo
dục trung học cơ sở và bổ sung thêm thành phần là hiệu trưởng các trường trung
học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, giám đốc trung tâm giáo
dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
+ Thành lập ban điều hành công tác phổ cập giáo
dục trung học của ngành Giáo dục - Đào tạo cấp tỉnh, thành phố
(thường trực Ban chỉ đạo) giúp việc Ban chỉ đạo trong việc tham mưu lập
kế hoạch, triển khai, hướng dẫn thực hiện, lập hồ sơ và tổng hợp kết
quả phổ cập giáo dục trung học.
+ Mỗi xã, phường bố trí giáo viên đang phụ trách công
tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở kiêm nhiệm thêm công tác phổ cập giáo dục
trung học, hưởng lương tại đơn vị đang công tác và được hưởng thêm lương
kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục trung học.
- Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục trung học các cấp xây
dựng kế hoạch chi tiết của cấp mình, trên cơ sở cập nhật kết quả
điều tra bổ sung đảm bảo cho công tác phổ cập giáo dục trung học được
triệt để, đúng tiến độ và kết quả công nhận được chuẩn xác. Ngày
01 tháng 10 hằng năm là thời điểm các đơn vị tiến hành điều tra, cập nhật
số liệu, xây dựng kế hoạch năm. Báo cáo về Ban chỉ đạo tỉnh (cơ quan
thường trực là Sở Giáo dục và Đào tạo) theo các biểu mẫu quy định,
trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
- Thành phố huy động đối tượng trong độ tuổi phổ cập
giáo dục trung học, phối hợp với trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp mở các lớp 10, 11, 12 giáo dục thường xuyên.
- Ủy ban nhân dân thành phố làm tờ trình đề nghị kiểm
tra công nhận trường tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
- Sở Giáo dục và Đào tạo làm tờ trình đề nghị kiểm
tra công nhận trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
với các cơ quan chức năng nâng cấp trường trung cấp nghề.
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ
quan chức năng lập kế hoạch đầu tư xây dựng các trường trung cấp
chuyên nghiệp;
b) Kế hoạch năm 2011:
- Duy trì và nâng tỷ lệ chuẩn của các xã, phường đã
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tiếp tục mở các lớp phổ
cập giáo dục trung học.
- Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra công nhận 5
đơn vị xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học và làm tờ trình đề
nghị kiểm tra công nhận trường tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
- Sở Giáo dục và Đào tạo làm tờ trình đề nghị kiểm
tra công nhận trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục tham
mưu xây dựng trường trung cấp chuyên nghiệp;
c) Kế hoạch năm 2012:
- Duy trì và nâng tỷ lệ chuẩn của các xã, phường
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục trung học;
tiếp tục mở các lớp phổ cập giáo dục trung học.
- Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra công nhận 8
đơn vị đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học và làm tờ trình đề nghị kiểm
tra công nhận trường tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
- Sở Giáo dục và Đào tạo làm tờ trình đề nghị kiểm
tra công nhận trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia và đưa các trường
trung cấp chuyên nghiệp vào hoạt động;
d) Kế hoạch năm 2013:
- Duy trì và nâng tỷ lệ chuẩn của các xã, phường
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục trung học; tiếp
tục mở các lớp phổ cập giáo dục trung học.
- Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra công nhận 12
đơn vị đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học và làm tờ trình đề nghị kiểm tra
công nhận trường tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
- Sở Giáo dục và Đào tạo làm tờ trình đề nghị kiểm
tra công nhận trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
e) Kế hoạch năm 2014:
- Duy trì và nâng tỷ lệ chuẩn của các xã, phường
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục trung học; tiếp
tục mở các lớp phổ cập giáo dục trung học.
- Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra công nhận 16
đơn vị đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học; làm tờ trình đề nghị kiểm tra
công nhận trường tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia và hoàn tất hồ sơ
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thành phố đạt các tiêu chuẩn về phổ cập
giáo dục trung học.
- Sở Giáo dục và Đào tạo làm tờ trình đề nghị kiểm
tra công nhận trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
g) Kế hoạch năm 2015:
- Duy trì và nâng tỷ lệ chuẩn của các xã, phường
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục trung học; tiếp
tục mở các lớp phổ cập giáo dục trung học.
- Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra công nhận thành phố
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học.
- Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục trung học tỉnh báo
cáo kết quả phổ cập giáo dục trung học với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Mở hội nghị tổng kết công tác phổ cập giáo
dục trung học; bàn biện pháp duy trì, củng cố kết quả đã đạt được và
triển khai thực hiện phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn các thị trấn và
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển trong thời gian tới.
3. Những công việc chủ
yếu:
a) Xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục trung học:
trên cơ sở điều tra cơ bản và căn cứ vào tiến độ phổ cập đã nêu, Ban
chỉ đạo phổ cập giáo dục trung học xã, phường và thành phố xây dựng kế
hoạch hằng năm, nhằm:
- Huy động ở mức cao nhất số học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên,
trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề; hỗ trợ về vật chất để những học
sinh đã bỏ học vào học tiếp hệ giáo dục thường xuyên hoặc trung cấp nghề.
- Phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban chỉ đạo và
giáo viên theo dõi phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn xã, phường; lập
kế hoạch phối hợp với trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật
tổng hợp - hướng nghiệp mở lớp cho đối tượng phổ cập giáo dục trung học kết
hợp với việc huy động học các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp
nghề.
- Đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên cho các
trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông để đạt chuẩn quốc gia
theo tiêu chuẩn quy định;
b) Mở các lớp phổ cập giáo dục trung học:
- Đối tượng học: thanh thiếu niên trong độ tuổi
từ 15 đến 21 đã tốt nghiệp trung học cơ sở (kể cả thường trú và tạm
trú dài hạn) không đủ điều kiện theo học hay bỏ học giữa chừng đi
học lại, chủ yếu tập trung đối tượng phải đảm bảo 21 tuổi tốt nghiệp
lớp 12 trung học phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên vào năm 2015.
- Tổ chức thực hiện:
+ Ban chỉ đạo các cấp, trường trung học phổ
thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp, phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố, giáo viên phụ trách công tác
phổ cập giáo dục trung học tham mưu tích cực với cấp ủy, chính quyền
địa phương, phối hợp với các đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ học sinh
và gia đình học sinh cùng có trách nhiệm tham gia huy động học sinh bỏ
học vào học các lớp phổ cập giáo dục trung học.
+ Ban chỉ đạo thành phố giao trách nhiệm cụ thể
cho các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung
tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp đóng trên địa bàn chịu trách
nhiệm chính trong công tác tham mưu, quản lý, giảng dạy, ... các lớp
phổ cập giáo dục trung học; tận dụng cơ sở vật chất để tăng cường
mở các lớp học phổ cập giáo dục trung học tại các trung tâm kỹ thuật
tổng hợp - hướng nghiệp và trung tâm giáo dục thường xuyên;
c) Lập kế hoạch xây dựng trường trung cấp
chuyên nghiệp: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan chức
năng lập kế hoạch đầu tư xây dựng trường trung cấp chuyên nghiệp đưa vào
hoạt động từ năm 2012 để tuyển học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và
trung học phổ thông vào học, nhằm thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục
trung học;
d) Kinh phí thực hiện:
- Dự kiến kinh phí chi cho công tác điều tra, mở
lớp và lương của giáo viên kiêm nhiệm phổ cập giáo dục trung học là 3.504
triệu đồng (chưa bao gồm tiền chi giờ giảng cho giáo viên, chi sách - tài
tiệu, thiết bị phục vụ dạy - học), cụ thể như sau:
+ Điều tra cơ bản và điều tra bổ sung hằng năm:
480 triệu đồng (16 xã, phường x 5 triệu đồng x 6 năm).
+ Công tác huy động mở các lớp phổ cập, Ban chỉ
đạo, sơ tổng kết, khen thưởng: 1.800 triệu đồng.
+ Phụ cấp cho cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công
tác phổ cập giáo dục trung học được thực hiện theo quy định và hướng dẫn của
Nhà nước, dự kiến trong 6 năm thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học là
1.224 triệu đồng.
- Chi trả giờ dạy các lớp phổ cập giáo dục trung học
do các đơn vị (trung tâm giáo dục thường xuyên, kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp, trường trung học phổ thông) có mở lớp thực hiện việc chi trả trực tiếp
cho giáo viên từ nguồn thu học phí của người học và hỗ trợ từ nguồn ngân sách
chi cho công tác phổ cập giáo dục.
- Mức chi và cơ chế tài chính: Sở Giáo dục và Đào tạo
sẽ trình các cấp xem xét bằng một đề án riêng.
VI. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ
ÁN
1. Giai đoạn từ 2010 - 2012:
- Củng cố, duy trì và nâng tỷ lệ chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học - chống mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; thành phố đạt chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;
- Thành phố kiểm tra công nhận 8 đơn vị xã, phường đạt chuẩn
phổ cập giáo dục trung học;
- Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn về chuyên môn và chế
độ chính sách để thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học;
- Thành lập trường trung cấp chuyên nghiệp và củng cố trường
trung cấp nghề.
2. Giai đoạn từ 2012 - 2014:
- Củng cố, duy trì và nâng tỷ lệ chuẩn phổ cập tiểu học -
chống mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi và các đơn vị đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học;
- Thành phố kiểm tra công nhận 16 đơn vị xã, phường đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học và làm tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học;
- Trường trung cấp chuyên nghiệp đi vào
hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung
học cơ sở và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ nghề nghiệp đáp ứng thị trường lao động của tỉnh và
khu vực.
3. Giai đoạn từ 2015:
- Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thành phố đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học;
- Tổng kết đề án và lập kế hoạch triển khai thực hiện phổ
cập giáo dục trung học cho các thị trấn và những xã có điều kiện kinh tế - xã
hội phát triển;
- Củng cố, duy trì và nâng tỷ lệ chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục
trung học.
Phần thứ ba
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Xây dựng hệ thống chỉ đạo
và thực hiện:
a) Phổ cập giáo dục trung học là nhiệm vụ của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Vì vậy, phải quán triệt đầy đủ
các nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của địa phương về công tác phổ cập
giáo dục cho toàn dân và các cấp, các ngành. Căn cứ nghị quyết của
Đảng bộ tỉnh, cấp ủy các cấp, Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục trung học,
Hội Khuyến học, Hội liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, ... của thành
phố xác định rõ các bước thực hiện, mục tiêu phấn đấu để giao nhiệm
vụ và chỉ tiêu cụ thể từng năm cho các ban, ngành, đoàn thể, tổ
chức chính trị - xã hội, ... đảm nhận và cùng các xã, phường phối
hợp chặt chẽ trong việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học;
b) Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp đưa công tác phổ cập giáo dục trung học vào nghị
quyết, xây dựng chương trình kế hoạch về thời gian, chỉ tiêu, biện
pháp thực hiện thật cụ thể và sát hợp để đảm bảo đúng tiến độ
phổ cập; nắm vững chỉ tiêu, tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học để
chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm, không chỉ đạo dàn trải, thiếu sâu
sát. Từ tỉnh, thành phố đến xã, phường cần có sự chỉ đạo thống
nhất để thực hiện mục tiêu chung;
c) Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên cần tiến hành một
số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Ban chỉ đạo thành phố chỉ đạo công tác điều tra khảo sát hằng năm chính
xác và bổ sung đúng định kỳ để nắm chắc đối tượng trong độ tuổi phổ
cập giáo dục trung học, trên cơ sở đó phối hợp với trung tâm kỹ thuật tổng
hợp -hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên tổ chức lớp học.
- Xây dựng Ban vận động xã, phường, thôn, khu phố để
duy trì tốt sĩ số học sinh đang học trong các trường phổ thông (đặc
biệt, chú trọng học sinh đang học trung học cơ sở), trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; đồng thời huy
động ở mức cao nhất đối tượng trong độ tuổi vào học các lớp phổ
cập, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề và làm tốt công tác tư
tưởng để duy trì sĩ số các lớp học đã mở.
-
Vận động nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể,
các doanh nghiệp Nhà nước, tập thể và tư nhân cùng đóng góp xây dựng
quỹ khuyến học để giúp đỡ các gia đình nghèo không có điều kiện cho
con, em học tập, không để cho con em bỏ học giữa chừng.
- Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo chặt chẽ những nội dung, công tác cần triển
khai theo từng thời điểm và giao chỉ tiêu cụ thể hằng năm cho xã, phường
về các nội dung: xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, huy động con em trong độ
tuổi đến trường học.
- Ban
chỉ đạo các cấp thường xuyên kiểm tra tình hình và tiến độ phổ cập
giáo dục trung học ở các địa phương (theo sự phân cấp) để động viên,
khen thưởng những nơi làm tốt và kịp thời hướng dẫn giúp đỡ những
nơi còn vướng mắc chưa tìm ra được hướng đi thích hợp.
2. Tổ chức tuyên truyền và động
viên khen thưởng:
a) Ngành Văn hoá - Thông tin, Báo và Đài Phát thanh và
Truyền hình có nhiệm vụ tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và
địa phương về công tác phổ cập giáo dục trung học;
b) Thông tin thường xuyên để tuyên truyền rộng rãi
trong nhân dân biết kế hoạch, mục tiêu phấn đấu để toàn xã hội và mỗi
công dân có những hành động, việc làm thiết thực đối với công tác phổ cập
giáo dục trung học; đồng thời nắm bắt tình hình, hằng tháng đưa vào
các bản tin về tiến độ phổ cập giáo dục trung học tại các địa phương
nhằm khuyến khích và động viên kịp thời những đơn vị, cá nhân làm
tốt; nhắc nhở các đơn vị làm chưa tốt;
c) Gắn
công tác phổ cập giáo dục trung học với thi đua khen thưởng và công
nhận gia đình, khu phố văn hoá; đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua của các cấp
ủy và chính quyền. Hằng quý và từng năm, Ban chỉ đạo các cấp tiến hành sơ kết,
đánh giá và biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác phổ cập giáo dục trung học.
3. Đảm bảo các điều kiện thực
hiện phổ cập giáo dục trung học:
a) Đội ngũ giáo viên:
- Duy trì đội ngũ giáo viên chuyên trách về công tác phổ cập giáo
dục tiểu học - chống mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ sở hiện có
tại các xã, phường; bố trí thêm công tác kiêm nhiệm phổ cập giáo dục
trung học cho đội ngũ giáo viên chuyên trách công tác phổ cập giáo dục trung
học cơ sở xã, phường.
- Các trường trung học phổ thông
thực hiện phương châm “một hội đồng, hai nhiệm vụ”, trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp huy động toàn bộ
đội ngũ cán bộ, giáo viên trên địa bàn để giảng dạy các lớp phổ cập
giáo dục trung
học (học theo chương trình giáo dục thường xuyên);
b) Về cơ sở vật chất:
- Đẩy mạnh công tác đầu tư xây
dựng các trường trung cấp (Trung cấp Y tế, trung cấp kỹ thuật, …)
nhằm thực hiện chính sách phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung
học cơ sở đáp ứng mục tiêu phổ cập giáo dục trung học.
- Khuyến khích mở trường trung
học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh; đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, bảo đảm đủ phòng học và các thiết bị, đồ dùng dạy học
cơ bản, đáp ứng yêu cầu về số lượng và nâng cao chất lượng dạy học.
- Tiếp tục lập kế hoạch xây dựng
các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia
giai đoạn 2010 - 2015 và cụ thể từng năm trên địa bàn thành phố.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho trung tâm giáo dục thường xuyên và các trung tâm kỹ thuật tổng hợp -
hướng nghiệp để vừa dạy nghề phổ thông vừa mở các lớp 10, 11, 12 giáo dục
thường xuyên cho đối tượng trong độ tuổi học các lớp phổ cập giáo dục trung
học;
c) Về nghiệp vụ:
- Hằng
năm Ban chỉ đạo các cấp thực hiện tốt việc điều tra khảo sát theo
định kỳ để cập nhật kịp thời và chính xác số liệu vào các biểu mẫu
đã quy định. Nhằm xây dựng kế hoạch phổ cập sát thực và đảm bảo phục vụ
tốt cho việc kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học về
sau, Ban chỉ đạo các cấp cần lưu ý: có biện pháp và huy động lực lượng
điều tra số liệu chính xác, đặc biệt là số đối tượng trong độ tuổi
phổ cập giáo dục trung học chuyển đi, chuyển đến và khuyết tật phải
được Công an, Y tế xác nhận để đảm bảo pháp lý. Các trường trung học
cơ sở, trung học phổ thông có trách nhiệm thống kê số liệu để thông báo
số lượng học sinh về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của học sinh.
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền và Công an địa phương trong việc
điều tra, thống kê và cập nhật bổ sung đối tượng phổ cập.
- Tập huấn, triển khai nghiệp vụ về công tác phổ cập
giáo dục trung học và thiết lập hồ sơ, biểu mẫu theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo cho cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác phổ cập
giáo dục trung học của phòng Giáo dục và Đào tạo và các xã, phường;
d) Công tác tuyển sinh, huy động ra lớp và nâng cao
chất lượng dạy học:
- Thực hiện tốt công tác tuyển sinh vào các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông và các lớp giáo dục thường xuyên; đảm
bảo hằng năm thu nhận hầu hết số học sinh đã hoàn thành chương trình
tiểu học vào học lớp 6, thực hiện tốt phân luồng học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở và thu nhận hầu hết vào học trung học phổ thông, giáo dục
thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề.
- Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông, Giám đốc các trung tâm có trách nhiệm duy trì sĩ số học sinh,
giảm số lượng học sinh bỏ học và huy động đối tượng này vào học các
lớp phổ cập. Việc duy trì ở mức cao nhất sĩ số học sinh trong các
trường trung học, trong các trung tâm kết hợp với việc duy trì được số
học viên đã huy động vào học các lớp phổ cập sẽ đảm bảo cho công
tác phổ cập giáo dục trung học được tiến hành đúng tiến độ.
- Các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và các
trung tâm tăng cường hiệu quả đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện nhằm nâng tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp cuối cấp
mỗi năm một cao hơn.
- Để bảo đảm tỉ lệ huy động cao và tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các đối tượng phổ cập giáo dục trung học đến lớp,
cần mở các lớp phổ cập ở những nơi tập trung đông dân cư có nhiều học
viên phổ cập, việc mở các lớp này do phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp
với trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật - tổng hợp tổ chức thực
hiện và được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định
(địa điểm học không phải ở các trung tâm);
e) Về nguồn kinh phí:
- Ngân sách chi cho công tác phổ cập giáo dục trung
học bao gồm:
+ Nguồn vốn từ chương trình mục tiêu.
+ Nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục và đào tạo khác
được giao hằng năm cho Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Nguồn thu từ học phí của người học.
+ Nguồn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ lập đề án riêng về nội
dung, mức chi và cơ chế tài chính đối với các hoạt động chi về phổ cập giáo dục
trung học.
- Riêng kinh phí chi cho giáo viên giảng dạy các lớp
phổ cập giáo dục trung học tại trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp và các cơ sở được giao nhiệm vụ dạy các lớp giáo
dục thường xuyên do các đơn vị mở lớp chi trả theo quy định hiện hành từ nguồn
thu học phí của người học và kinh phí chi cho công tác phổ cập giáo dục.
- Cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo
dục trung học ở phòng Giáo dục và Đào tạo và ở xã, phường do phòng Giáo dục và
Đào tạo chi trả lương kiêm nhiệm từ nguồn kinh phí được phân bổ về công tác phổ
cập giáo dục trung học;
g) Về chế độ chính sách:
- Tiếp tục sử dụng cán bộ phụ trách công tác phổ cập
giáo dục trung học cơ sở hiện đang làm việc tại phòng Giáo dục và Đào tạo
kiêm nhiệm thêm công tác phổ cập giáo dục trung học và được hưởng phụ cấp kiêm
nhiệm theo quy định.
- Bố trí thêm công tác kiêm nhiệm phổ cập giáo dục
trung học cho đội ngũ giáo viên chuyên trách công tác phổ cập giáo dục trung
học hiện có ở các xã, phường và được hưởng lương kiêm nhiệm theo quy định.
- Đối với giáo viên giảng dạy: cần có chế độ phù
hợp để khuyến khích, động viên cán bộ, giáo viên tham gia giảng dạy các
lớp phổ cập giáo dục trung học, cụ thể:
+ Định mức chi cho tiết dạy được tính bằng 150% so
với tiết dạy cùng cấp của hệ phổ thông (bao gồm tiền thù lao theo số tiết thực
dạy, tiền chấm bài, các chế độ bảo hiểm, đi lại và chi khác đối với người dạy).
+ Tiền giấy, bút soạn bài (không bao gồm các loại sách
giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu chuyên môn và vật tư phục vụ giảng dạy
khác).
- Đối với người học: thu và miễn, giảm học phí theo quy
định. Cấp học phẩm cho các học viên thuộc diện chính sách theo từng
vùng, miền; cho mượn sách giáo khoa đối với những học viên học các
lớp phổ cập giáo
dục trung học.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục trung học các cấp:
a) Lập kế hoạch hoạt động cụ thể từng quý, năm của thành
phố và các xã, phường;
b) Chỉ đạo và phân công từng thành viên theo dõi, phụ trách
các xã, phuờng; kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ phổ
cập giáo dục trung học; hướng dẫn và tổ
chức thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm đảm bảo điều
kiện, chất lượng và tiến độ phổ cập đã đề ra; tham mưu thành lập Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục trung học tỉnh, Ban điều hành của Sở Giáo
dục và Đào tạo và hướng dẫn thành lập Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục trung học ở thành phố và xã, phường;
b) Chỉ
đạo, hướng dẫn phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường trung học phổ thông,
trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường
xuyên thực hiện các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ; thiết lập hồ sơ; bố trí
cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục trung học và các điều kiện khác nhằm đảm bảo
kế hoạch phổ
cập giáo dục trung học; phối hợp tổ
chức thanh tra, kiểm tra công tác phổ cập giáo dục trung học; kịp thời phát hiện và đề xuất những giải pháp khắc
phục khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu việc
phân bổ và điều chỉnh chỉ tiêu phổ cập giáo dục trung học hằng năm; trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu về
phổ cập giáo
dục trung học để các
đơn vị triển khai thực hiện;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chế độ
chính sách liên quan đến hoạt động phổ cập giáo dục trung học, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên
quan, tham mưu thành lập các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn
tỉnh nhằm thu hút học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung
cấp chuyên nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp kế hoạch huy
động ra lớp; chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân bổ chỉ tiêu
tuyển sinh và bố trí ngân sách chương trình mục tiêu để chi cho hoạt động phổ cập giáo dục trung học;
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng quy hoạch
mạng lưới trường học đạt chuẩn quốc gia; tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị giáo dục phục vụ lâu dài cho công tác phổ cập giáo dục trung học.
4. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi cho các hoạt động phổ cập giáo dục trung học phù hợp với tình hình triển khai tại
địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng nguồn tài chính.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn chính
sách hỗ trợ, giúp đỡ các em học sinh học các lớp phổ cập giáo dục trung học thuộc diện chế độ chính sách;
b) Xây dựng mạng lưới, trung tâm nghề và đầu tư nâng
cấp trường trung cấp nghề nhằm thu hút học sinh sau khi tốt nghiệp trung học
cơ sở vào học nghề, đảm bảo tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học.
6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
a) Tuyên truyền rộng rãi chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước và địa phương về công tác phổ cập giáo dục trung học trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Thông tin thường xuyên kế hoạch, mục tiêu phấn đấu, tình
hình và kết quả phổ
cập giáo dục trung học; kịp thời đưa
tin những việc làm thiết thực của xã hội và của mỗi công dân cho công tác phổ cập giáo dục trung học;
c) Gắn tiêu chí phổ cập giáo dục trung học vào tiêu chuẩn công nhận gia đình, khu phố văn hoá và
các danh hiệu thi đua khác.
7. Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Thực hiện các quy định nhằm bảo đảm các điều kiện về tổ
chức, nhân sự, tài chính và cơ sở vật chất cho công tác phổ cập giáo dục trung học; tăng cường vai trò, trách nhiệm và
hiệu quả chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung học;
b) Lập kế hoạch phổ cập giáo dục trung học từng năm, giao chỉ tiêu phấn đấu và phân công trách
nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng ban ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp trong
việc thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung học để đảm bảo đúng tiến độ;
c) Có giải pháp và các chính sách cụ thể phù hợp với địa
phương để nâng cao hiệu quả và đảm bảo tiến độ phổ cập giáo dục trung học; vận động các tổ chức, cá nhân, Hội
Khuyến học, ... tham gia đóng góp cho công tác phổ cập giáo dục trung học;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân nhân xã, phường thực hiện các nhiệm
vụ:
- Lập
kế hoạch phổ
cập giáo dục trung học hằng
năm, giao chỉ tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho từng ban ngành, đoàn thể, thôn, khu
phố trong việc huy động và duy trì sĩ số học viên ra học phổ cập giáo dục trung học; theo dõi việc
huy động và duy trì sĩ số học viên học phổ cập nhằm đạt chỉ tiêu và kế hoạch
được giao.
- Tuyên
truyền, vận động, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các gia đình có con
em trong độ tuổi được đi học để đạt trình độ trung học.
- Huy động
nhân dân, các lực lượng xã hội tham gia tu sửa, bảo vệ các công trình giáo dục
trên địa bàn; phối hợp với nhà trường và các đoàn thể xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh; giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung học.
8. Đề nghị Mặt trận tổ quốc tỉnh
và các hội, đoàn thể:
Tăng cường mối liên hệ phối hợp thường xuyên, đồng bộ, chặt
chẽ với ngành Giáo dục và Đào tạo, chính quyền các cấp trong việc tuyên truyền,
vận động, thuyết phục các đối tượng phổ cập giáo dục trung học ra lớp học; phối hợp theo dõi, kiểm tra và động viên
việc duy trì sĩ số lớp học; xem công tác phổ cập giáo dục trung học là nhiệm
vụ trọng tâm, thường xuyên từ nay đến năm 2015.
Giao thường trực Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục trung học
tỉnh (Sở Giáo dục và Đào tạo) theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện đề án, định kỳ báo cáo kết quả và tiến độ thực hiện trình Ủy ban nhân
dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo./.
PHỤ
LỤC 1
TIÊU
CHUẨN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC
(theo Hướng
dẫn số 3420/THPT ngày 23 tháng 4 năm 2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
công văn số 10819/GDTrH ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc điều chỉnh tiêu chuẩn phổ cập bậc trung học)
* Đối tượng phổ cập giáo dục trung học phổ thông: thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến hết 21
tuổi đã tốt nghiệp trung học cơ sở, chưa tốt nghiệp trung học phổ
thông, giáo dục thường xuyên hoặc chưa tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp
hoặc đào tạo nghề từ 3 năm trở lên, có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú
dài hạn tại địa phương.
* Chương trình phổ cập giáo dục trung học: đối tượng phổ cập giáo dục trung học có thể học một
trong ba chương trình sau:
- Chương trình trung học phổ thông; chương trình giáo dục
thường xuyên;
- Chương trình trung cấp chuyên nghiệp;
- Chương trình đào tạo nghề 3 năm trở lên.
TIÊU CHUẨN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC
I. Đối với cá nhân: thanh
thiếu niên trước khi hết 21 tuổi phải có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp hoặc bằng đào tạo
nghề từ 3 năm trở lên.
II. Đối với đơn vị xã, phường (4 điều kiện):
1. Đơn vị đã đạt và duy trì được chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở.
2. Huy động được 95% (xã khó khăn: 85%) trở lên đối tượng
phổ cập đã tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông, giáo
dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Trong đó có ít
nhất 15% (xã khó khăn: 10%) vào học các trường dạy nghề và 15% (xã khó
khăn:10%) trở lên vào học các trường trung cấp chuyên nghiệp.
3. Bảo đảm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông
hằng năm từ 85% (xã khó khăn: 70%) trở lên.
4. Bảo đảm tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi từ
18 đến hết 21 có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, giáo dục
thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp từ 75% (xã khó khăn: 65%) trở lên và
ít nhất 10% (xã khó khăn: 10%) trở lên có bằng tốt nghiệp đào tạo nghề. Các tỷ
lệ này được tính như sau:
Tỷ lệ
tốt nghiệp THPT =
|
Tổng số đối tượng từ 18 đến hết 21
tuổi đã tốt nghiệp trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung
cấp chuyên nghiệp
|
Tổng số đối tượng từ 18
đến hết 21 tuổi phải phổ cập
|
Tỷ lệ
tốt nghiệp nghề =
|
Tổng số đối tượng từ 18 đến hết 21
tuổi đã tốt nghiệp đào tạo nghề
|
Tổng số đối tượng từ 18
đến hết 21 tuổi phải phổ cập
|
III. Đối với huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (4 điều kiện):
1. Đơn vị đã đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về
phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
2. Có 90% (vùng khó khăn: 75%) trở lên số đơn vị cơ
sở được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học tại thời điểm kiểm
tra.
3. Có ít nhất 50% (vùng khó khăn: 40%) trở lên số
trường tiểu học, 40% (vùng khó khăn: 30%) trở lên số trường trung học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia.
4. Mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải
có 1 trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, 1 trung tâm giáo dục
thường xuyên và có ít nhất 2 trường trung học phổ thông (vùng khó khăn: 1)
đạt chuẩn quốc gia.
IV. Đối với tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (2 điều kiện):
1. Đơn vị đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ
cập giáo dục trung học cơ sở.
2. Có 100% số quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học.
PHỤ LỤC 2
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRƯỜNG TIỂU HỌC,
TRUNG TÂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM
STT
|
Đơn vị
(xã, phường)
|
Tổng số trường trung học phổ
thông, trung học cơ sở, tiểu học và các trung tâm
|
Ghi chú
|
THPT
|
THCS
|
Tiểu học
|
Trung tâm
|
1
|
Phường Đô Vinh
|
|
01
|
03
|
|
Thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (16 xã, phường) và
có 15 xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
|
2
|
Phường Bảo An
|
01
|
|
03
|
|
3
|
Phường Phước Mỹ
|
01
|
01
|
01
|
|
4
|
Phường Phủ Hà
|
|
01
|
02
|
|
5
|
Phường Thanh Sơn
|
01
|
|
01
|
|
6
|
Phường Đài Sơn
|
01
|
|
01
|
01(KTTH-HN)
|
7
|
Phường Mỹ Hương
|
01
|
01
|
01
|
|
8
|
Phường Kinh Dinh
|
|
01
|
01
|
01 (GDTX)
|
9
|
Phường Đạo Long
|
|
|
01
|
|
10
|
Phường Tấn Tài
|
|
01
|
03
|
|
11
|
Phường Văn Hải
|
|
|
04
|
|
12
|
Phường Mỹ Hải
|
01
|
01
|
00
|
|
13
|
Phường Mỹ Đông
|
|
|
02
|
|
14
|
Phường Đông Hải
|
|
|
04
|
|
15
|
Phường Mỹ Bình
|
|
02
|
01
|
|
16
|
Xã Thành Hải
|
|
|
02
|
|
Cộng
|
06
|
09
|
30
|
02
|
|
PHỤ LỤC 3
KINH PHÍ DỰ KIẾN CHI CHO CÔNG
TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
STT
|
Năm
|
Số tiền (đơn vị tính: triệu đồng)
|
Ghi chú
|
Chi huy động mở lớp phổ cập và các hoạt động khác
|
Kinh phí điều tra cơ bản và điều
tra bổ sung hằng năm
|
Lương cho cán bộ, giáo viên kiêm
nhiệm phổ cập giáo dục THCS
|
Tổng cộng
|
1
|
2010
|
300
|
80
|
204
|
584
|
Chưa tính kinh phí chi trả giờ
dạy cho giáo viên
|
2
|
2011
|
300
|
80
|
204
|
584
|
3
|
2012
|
300
|
80
|
204
|
584
|
4
|
2013
|
300
|
80
|
204
|
584
|
5
|
2014
|
300
|
80
|
204
|
584
|
6
|
2015
|
300
|
80
|
204
|
584
|
Cộng
|
1.800
|
480
|
1.224
|
3.504
|