BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN, KINH DOANH DỊCH VỤ ĐẠI
LÝ TÀU BIỂN VÀ DỊCH VỤ LAI DẮT TÀU BIỂN
Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh
doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Nghị định số 147/2018/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng
hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
Chính phủ ban hành Nghị định về điều kiện
kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt
tàu biển[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh vận
tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân liên quan đến kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển
và dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Kinh doanh vận tải biển là việc sử dụng tàu
biển để kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý.
2. Vận tải biển quốc tế là việc vận chuyển hàng
hóa, hành khách, hành lý bằng tàu biển giữa cảng biển Việt Nam và cảng biển nước
ngoài hoặc giữa các cảng biển nước ngoài.
Chương II
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN
TẢI BIỂN
Điều 4. Điều
kiện chung về kinh doanh vận tải biển[2]
Là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
biển được thành lập theo quy định của pháp luật (sau đây viết tắt là doanh nghiệp).
Điều 5. Điều kiện đối với
doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế[3]
Ngoài quy định tại Điều 4 Nghị định
này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế còn phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Điều kiện về tài chính: Phải
có bảo lãnh theo quy định của pháp luật với mức tối thiểu là 05 (năm) tỷ Đồng
Việt Nam hoặc mua bảo hiểm để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên
theo quy định.
2. Điều kiện về tàu thuyền: Có
quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển; nếu tàu biển mang cờ quốc tịch Việt
Nam phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành.
3. Trong quá trình hoạt động,
doanh nghiệp phải thiết lập hoặc thuê tổ chức bộ máy và nhân lực như sau:
a) Về tổ chức bộ máy, gồm: Bộ
phận quản lý an toàn theo quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn (ISM
Code); bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định của Bộ luật quốc tế về an
ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code);
b) Về nhân lực: Người được giao
phụ trách lĩnh vực quản lý an toàn, an ninh hàng hải phải được đào tạo, huấn luyện
và được cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 6. Điều
kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa[4]
Ngoài quy định tại Điều 4 Nghị định này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội
địa còn phải đáp ứng điều kiện sau đây:
Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển
mang cờ quốc tịch Việt Nam phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Điều 7. Điều kiện đối với tổ
chức nước ngoài tham gia vận chuyển nội địa bằng tàu thuyền mang cờ quốc tịch
Việt Nam
1. Tổ chức nước ngoài tham gia vận tải nội địa bằng
tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phải thành lập doanh nghiệp liên doanh theo
quy định, trong đó tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá
49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2. Thuyền viên nước ngoài được phép làm việc
trên tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam hoặc tàu biển được đăng ký tại Việt
Nam thuộc sở hữu của các doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam nhưng tổng số
thuyền viên nước ngoài không được vượt quá 1/3 định biên của tàu biển; đồng thời,
thuyền trưởng hoặc thuyền phó nhất của tàu biển đó phải là công dân Việt Nam.
3[5]. (Được bãi bỏ).
Điều 8[6]. (Được bãi bỏ)
Điều 9[7]. (Được bãi bỏ)
Điều 10[8]. (Được bãi bỏ)
Chương III
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH
VỤ ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
Điều 11. Điều kiện kinh
doanh dịch vụ đại lý tàu biển
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển
tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, tỷ lệ phần
vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Điều 12. Điều
kiện về nhân viên đại lý[9]
Nhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt
Nam, đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp chứng chỉ chuyên môn về đại lý
tàu biển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH
VỤ LAI DẮT TÀU BIỂN
Điều 13. Điều
kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển[10]
1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định
của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch
vụ lai dắt tàu biển, tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt
quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2. Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu
lai dắt; tàu lai dắt phải là tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam.
Điều 14. Điều kiện về tổ chức
bộ máy và nhân lực
1. Có người chuyên trách thực hiện kinh doanh,
khai thác dịch vụ lai dắt tàu biển đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một
trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế.
2. Có người chuyên trách thực hiện công tác pháp
chế đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành luật.
3.[11] (Được
bãi bỏ)
Điều 15. Điều kiện đối với
tổ chức nước ngoài sử dụng tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài để kinh doanh
dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam
1. Tổ chức nước ngoài chỉ được sử dụng tàu biển
mang cờ quốc tịch nước ngoài để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt
Nam khi tàu lai dắt mang cờ quốc tịch Việt Nam không đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định. Định kỳ hàng năm, Bộ Giao thông vận tải thông báo về năng lực đội tàu
lai dắt mang cờ quốc tịch Việt Nam.
2. Tàu lai dắt mang cờ quốc tịch nước ngoài phải
đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh hàng hải và bảo vệ
môi trường.
3[12]. (Được
bãi bỏ)
4. Tổ chức nước ngoài phải có hợp đồng lai dắt với
bên thuê lai dắt của Việt Nam.
5. Tổ chức nước ngoài phải có chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện hoặc doanh nghiệp lai dắt Việt Nam được ủy quyền tại Việt Nam.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ
Giao thông vận tải
1. Hướng dẫn và thực hiện các quy định tại Nghị
định này.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định tại Nghị định này.
Điều 17. Trách nhiệm của
doanh nghiệp
1. Hoạt động đúng mục đích, nội dung ghi trong
giấy chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Duy trì điều kiện theo quy định tại Nghị định
này.
3. Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động
kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt
tàu biển của doanh nghiệp mình khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bằng văn
bản.
Điều 18. Điều
khoản chuyển tiếp[13]
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại
lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển được thành lập trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hoạt động; kể từ ngày có hiệu lực thi
hành của Nghị định này, các doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về
kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển quy
định tại Nghị định này.
Điều 19. Hiệu lực thi hành[14]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2017.
2. Bãi bỏ Nghị định số 30/2014/NĐ-CP ngày 14
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển và
dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Thể
|
PHỤ LỤC
MẪU GIẤY TỜ SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI
BIỂN
(Kèm theo Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số 01[15]
|
(Được bãi bỏ)
|
Mẫu số 02[16]
|
(Được bãi bỏ)
|
[1] Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có căn cứ ban hành như sau.
“Căn cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện của Luật đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh
vực hàng hải.”
[2] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số
147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[3] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số
147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[4] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số
147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[5] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018.
[6] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018.
[7] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018.
[8] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018.
[9]Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định số
147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[10] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định số
147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[11] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định số
147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[12] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định số
147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[13] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Nghị định số
147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[14] Điều
7 của Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ
ngày 24 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 7. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định
này./.”
[15] Mẫu này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018.
[16] Mẫu này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018.