|
|
Hình
1 – Trước khi gạn
|
Hình
2 – Sau khi gạn
|
Chú giải
|
Chú giải
|
1 Dung môi
|
1 Tại lần chiết thứ
2 và thứ 3
|
2 Tại lần chiết thứ
2 và thứ 3
|
2 Tại lần chiết thứ
nhất
|
3 Tại lần chiết thứ
nhất
|
3 Lớp chất lỏng
|
4 Lớp phân cách
|
4 Lớp phân cách
|
5 Lớp chất lỏng
|
|
9.4.15 Đun nóng bình thu nhận
chất béo với bình đun sôi và bình nón (đặt bình nằm nghiêng để hơi dung môi
thoát ra được), 1 giờ trong tủ sấy (6.4) ở nhiệt độ 102 ºC. Lấy bình thu nhận
chất béo ra khỏi tủ và kiểm tra ngay xem chất béo đã trong hay chưa. Nếu chất
béo không trong, chứng tỏ trong chất béo có tạp chất và phải lặp lại toàn bộ
qui trình. Nếu chất béo đã trong, bảo vệ bình thu nhận chất béo khỏi bụi và để
nguội bình (tốt nhất là không để trong bình hút ẩm) tới nhiệt độ phòng cân (đối
với bình thủy tinh tối thiểu 1 giờ, đĩa kim loại tối thiểu 30 phút).
Không lau bình ngay
trước lúc cân. Dùng kẹp (6.13) để đặt bình thu nhận chất béo lên cân. Cân bình
thu nhận chất béo chính xác đến 1,0 mg.
9.4.16 Đun nóng bình thu nhận
chất béo, đối với bình nón hoặc bình đun sôi thì đặt chúng nằm nghiêng để hơi
dung môi thoát ra được, tiếp theo 30 phút trong tủ sấy (6.4) ở nhiệt độ 102 ºC.
Để nguội và cân lại theo 9.4.15. Nếu cần, lặp lại các qui trình đun nóng và cân
cho đến khi chênh lệch khối lượng của bình thu nhận chất béo giữa hai lần cân
liên tiếp nhỏ hơn hoặc bằng 1,0 mg. Ghi khối lượng tối thiểu là khối lượng của
bình thu nhận chất béo và của chất chiết được.
10. Biểu thi kết quả
10.1 Phương pháp tính
và công thức
Tính hàm lượng chất
béo theo công thức:
wf =x 100%
Trong đó
wf là phần
khối lượng chất béo có trong mẫu, tính bằng phần trăm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m1 là khối
lượng của bình thu nhận chất béo và chất chiết, xác định được trong 9.4.16,
tính bằng gam;
m2 là khối
lượng của bình thu nhận chất béo đã chuẩn bị (9.3), tính bằng gam;
m3 là khối
lượng của bình thu nhận chất béo sử dụng trong phép thử trắng (9.2) và chất chiết
xác định được trong 9.4.16, tính bằng gam;
m4 là khối
lượng của bình thu nhận chất béo (9.3) được sử dụng trong phép thử trắng (9.2),
tính bằng gam.
10.2 Biểu thị kết quả
Làm tròn kết quả đến
hai chữ số thập phân.
11. Độ chụm
11.1 Phép thử liên
phòng thử nghiệm
Các chi tiết của phép
thử liên phòng thử nghiệm theo ISO 57251) về độ chụm của phương pháp đã được
công bố (xem [6]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2 Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối
giữa hai kết quả thử riêng rẽ độc lập, thu được khi sử dụng cùng một phương
pháp thử trên vật liệu thử giống hệt nhau, do cùng một người phân tích, sử dụng
cùng một thiết bị thực hiện trong cùng một phòng thử nghiệm, trong một khoảng
thời gian ngắn, không quá 5 % các trường hợp vượt quá phần khối lượng sau đây:
- 0,05 % đối với các
sản phẩm dạng lỏng;
- 0,1 % đối với các sản
phẩm có hàm lượng chất béo nhỏ hơn hoặc bằng 5 %.
- 0,2 % đối với sản phẩm
có hàm lượng chất béo lớn hơn 5 %.
11.3 Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối
giữa hai kết quả thử riêng rẽ độc lập, thu được khi sử dụng cùng một phương
pháp thử trên vật liệu thử giống hệt nhau, do các người phân tích khác nhau thực
hiện trong các phòng thử nghiệm khác nhau, sử dụng các thiết bị khác nhau,
không quá 5 % các trường hợp lớn hơn phần khối lượng sau đây:
- 0,1 % đối với các sản
phẩm dạng lỏng;
- 0,2 % đối với các sản
phẩm có hàm lượng chất béo nhỏ hơn hoặc bằng 5 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
nêu rõ:
- mọi thông tin cần
thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
- phương pháp lấy mẫu
đã sử dụng, nếu biết;
- phương pháp thử đã
sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này;
- tất cả các chi tiết
thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này, cùng với các chi tiết bất thường
nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả thử;
- việc điều chỉnh, nếu
giá trị lớn hơn 2,5 mg thu được trong phép thử trắng đối với phương pháp;
- kết quả thử nghiệm
thu được hoặc nếu độ lặp lại được kiểm tra thì nêu kết quả cuối cùng thu được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
Các chú ý về cách tiến hành
A.1 Phép thử trắng để
kiểm tra thuốc thử (xem
9.2.2)
Trong phép thử trắng
này, bình thu nhận chất béo dùng để kiểm tra khối lượng được sử dụng để đảm bảo
các thay đổi trong điều kiện môi trường của phòng cân hoặc ảnh hưởng nhiệt độ của
bình thu nhận chất béo không làm ảnh hưởng đến việc xem xét sự có mặt hay không
có mặt của chất không bay hơi có trong phần chiết của thuốc thử. Bình này có thể
được dùng như bình đối trọng trong trường hợp cân có hai đĩa cân. Mặt khác,
chênh lệch khối lượng biểu kiến (m3 – m4 trong công thức ở
10.1) của bình kiểm chứng phải được xem xét khi kiểm tra khối lượng của bình
thu nhật chất béo dùng trong phép thử trắng. Do đó, sự thay đổi khối lượng biểu
kiến của bình thu nhận chất béo, được điều chỉnh theo sự thay đổi khối lượng biểu
kiến của bình kiểm tra, sẽ không tăng quá 1,0 mg.
Rất hiếm khi dung môi
có chứa chất bay hơi bị giữ lại nhiều trong chất béo. Nếu thấy sự có mặt của
các chất như thế, cần tiến hành phép thử trắng đối với tất cả các thuốc thử và
từng dung môi thì sử dụng bình chất béo với khoảng 1 g butterfat khan. Nếu cần,
chưng cất lại các dung môi với sự có mặt của 1 g butterfat trong 100 ml dung
môi. Chỉ dùng các dung môi này trong khoảng thời gian ngắn sau khi chưng cất lại.
A.2 Tiến hành phép thử
trắng đồng thời với việc xác định (xem 9.2.1)
Giá trị thu được
trong thử mẫu trắng, tiến hành đồng thời với việc xác định, cho phép giá trị biểu
kiến của các chất chiết được từ phần mẫu thử (m1 – m2) điều
chỉnh cho sự có mặt của chất không bay hơi chiết được từ thuốc thử và cũng như
khi có bất kì sự thay đổi nào về điều kiện môi trường của phòng cân và chênh lệch
nhiệt độ giữa bình thu nhận chất béo và phòng cân của hai lần cân (9.4.16 và
9.3).
Trong các điều kiện
thích hợp (giá trị thấp trong phép thử trắng đối với thuốc thử, nhiệt độ cân bằng
của phòng cân, thời gian để cho bình thu nhận chất béo đủ nguội), thì giá trị
này sẽ luôn luôn nhỏ hơn 1,0 mg và sau này có thể được bỏ qua trong phần tính kết
quả trong trường hợp xác định thông thường. Cũng thường gặp giá trị lớn hơn đến
2,5 mg (dương và âm). Sau khi điều chỉnh các giá trị này, các kết quả sẽ đúng.
Khi phải điều chỉnh giá trị lớn hơn 2,5 mg thì phải nêu lên trong phần báo cáo
thử nghiệm (điều 12).
Nếu giá trị thu được
trong phép thử trắng thường lớn hơn 1,0 mg thì cần phải kiểm tra lại thuốc thử
nếu ngay trước đó chưa kiểm tra. Thuốc thử có lẫn tạp chất hoặc có vết thì cần
phải thay thế hoặc làm sạch lại (xem 9.2.2 va A.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để thử peroxit, cho 1
ml dung dịch kali iodua 100 g/l mới chuẩn bị vào 10 ml ete dietyl đựng trong ống
đong nhỏ bằng thủy tinh có nắp đậy, trước đó đã được tráng bằng ete. Lắc ống
đong và sau đó để yên trong 1 phút. Phải không còn thấy màu vàng trong lớp ete
dietyl.
Có thể sử dụng các
phương pháp thử thích hợp khác để kiểm tra peroxit.
Để đảm bảo rằng ete
dietyl không còn chứa peroxit, xử lý ete dietyl ít nhất là ba ngày trước khi sử
dụng như sau:
Cắt lá kẽm thành những
dải để chúng ít nhất chạm được đến nửa chai đựng ete dietyl, dùng khoảng 80 cm2
lá kẽm cho 1 lít ete dietyl.
Trước khi sử dụng,
nhúng toàn bộ các dải lá kẽm này 1 phút trong dung dịch chứa 10 g/l đồng (II)
sunfat ngậm 5 phân tử nước (CuSO4.5H2O) và 2 ml/l axit
sunfuric đậm đặc [98 % (phần khối lượng)].
Rửa kĩ các dải này nhẹ
nhàng bằng nước, rồi đặt các dải đã mạ đồng còn ướt này vào trong chay đựng ete
dietyl và để chúng trong chai.
Có thể dùng các
phương pháp khác với điều kiện là chúng không làm ảnh hưởng đến kết quả xác định.
A.4 Ete dietyl có chứa
chất chống oxi hóa
Ở một số quốc gia có
bán sẵn ete dietyl chứa khoảng 1 mg chất chống oxi hóa trên kilogam, đặc biệt
dùng để xác định chất béo. Hàm lượng này không dùng cho mục đích đối chứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5 Etanol
Có thể sử dụng etanol
đã biến tính bởi metanol với điều kiện là etanol đó không làm ảnh hưởng đến kết
quả của việc xác định.
Phụ lục B
(tham
khảo)
Qui trình khác dùng ống chiết chất béo
có si phông hoặc có nối với chai rửa
B.1 Khái quát
Nếu sử dụng ống chiết
chất béo có si phông hoặc có nối với chai rửa, thì sử dụng qui trình được qui định
trong phụ lục này. Các ống phải có nắp hoặc nút bần chất lượng tốt như qui định
đối với bình cầu trong 6.6 (xem hình B.1 như một ví dụ).
B.2 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem điều 8.
B.2.2 Phần mẫu thử
Tiến hành theo qui định
trong 9.1 nhưng sử dụng các ống chiết chất béo (xem chú thích trong 6.6 và hình
B.1).
Cần chuyển hết phần mẫu
thử này sang đáy của ống chiết chất béo.
B.2.3 Phép thử trắng
Xem 9.2 và A.2.
B.2.4 Chuẩn bị bình
thu nhận chất béo
Xem 9.3.
B.2.5 Xác định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần, thêm nước đã
được làm ấm trước đến nhiệt độ 65 °C ± 5 °C vào phần mẫu thử trong ống chiết chất
béo để thu được tổng thể tích là 10 ml đến 11 ml. Dùng nước để tráng phần mẫu
thử trên đáy của ống. Lắc nhẹ ống với nước hơi ấm trên nồi cách thủy (6.5) ở
nhiệt độ từ 40 °C đến 60 °C cho đến khi mẫu thử tan hết hoàn toàn.
B.2.5.2 Cho 2 ml dung dịch
amoniac (5.1) hoặc một thể tích tương ứng của dung dịch amoniac đậm đặc hơn
(xem chú thích trong 5.1), vào phần mẫu thử trong ống chiết chất béo (B.2.5.1).
Lắc kỹ với phần mẫu thử đã xử lí trước ở đáy ống chiết chất béo.
B.2.5.3 Làm nóng ống chiết chất
béo ở nhiệt độ 65 °C ± 5 °C trên nồi cách thủy (6.5) từ 15 phút đến 20 phút, thỉnh
thoảng lắc ống (đối với sản phẩm dạng lỏng thì tùy ý). Làm nguội dưới dòng nước
chảy đến nhiệt độ phòng.
B.2.5.4 Cho thêm 10 ml etanol
(5.2). Trộn kỹ một cách nhẹ nhàng hỗn hợp trên đáy ống chiết của chất béo. Tốt
hơn là thêm 2 giọt dung dịch đỏ Congo (5.3).
Kích
thước tính bằng milimét
a) có gắn ống si
phông
b) có gắn bình rửa
Chú giải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Độ dày thành ống
1,5 mm ± 0,5 mm.
Hình
B.1 – Các ví dụ về ống chiết chất béo
B.2.5.5 Cho thêm 25 ml ete
dietyl (5.4). Đậy nắp ống chiết chất béo bằng nút bần đã bão hòa trước hoặc bằng
nắp làm bằng chất liệu khác đã làm ướt bằng nước (6.6). Lắc mạnh ống, nhưng
không quá mạnh để tránh tạo nhũ bằng cách đảo chiều trong khoảng 1 phút. Nếu cần,
làm mát ống dưới dòng nước chảy. Cẩn thận tháo bỏ nút, tráng nút và cổ ống bằng
một ít hỗn hợp dung môi (5.6). sử dụng chai rửa (6.8) sao cho nước rửa chảy vào
ống.
B.2.5.6 Cho thêm 25 ml xăng
nhẹ (5.5). Đậy ống chiết chất béo bằng nút bần hoặc nút khác đã thấm lại nước
(bằng cách ngâm vào trong nước). Lắc nhẹ ống 30 giây như mô tả trong B.2.5.5.
B.2.5.7 Cho ly tâm ống chiết
chất béo đã đậy nút từ 1 phút đến 5 phút ở gia tốc 80 g đến 90 g. Nếu không có
sẵn máy ly tâm (6.2), thì đặt ống chiết chất béo trên giá đỡ (6.7) ít nhất 30
phút cho đến khi thấy rõ lớp nổi lên bề mặt và phân biệt rõ với lớp chất lỏng.
Nếu cần, làm mát ống dưới dòng nước chảy đến nhiệt độ phòng.
B.2.5.8 Cẩn thận tháo bỏ nút
hoặc nắp, tráng nút và cổ của ống chiết chất béo bằng một ít hỗn hợp dung môi
(5.6). Sử dụng chai rửa (6.8) sao cho nước tráng chảy vào ống.
B.2.5.9 Lắp khớp nối si phông
hoặc khớp nối với chai rửa vào ống chiết chất béo. Đẩy ống nối bên trong cho đến
khoảng 4 mm cao hơn mặt tiếp xúc giữa các lớp. Ống nối phía bên trong phải song
song với trục của ống chiết chất béo.
Cẩn thận gạn được
càng nhiều càng tốt lớp nổi bên trên ống chiết chất béo vào bình thu nhận chất
béo (xem 9.3) có chứa một ít chất trợ sôi (6.10) trong trường hợp đối với bình
đun sôi hoặc bình nón (còn đối với đĩa kim loại thì tùy ý). Không được để lớp
chất lỏng lẫn vào. Tráng phía ngoài khớp nối bằng một ít hỗn hợp dung môi, thu
lấy nước rửa vào bình thu nhận chất béo.
CHÚ THÍCH: Lớp nổi
phía trên có thể được chuyển ra khỏi ống chiết chất béo, ví dụ như bằng cách
dùng bầu cao su được nối với một thân ngắn để tạo áp lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tráng rửa lại khớp nối
bằng một ít hỗn hợp dung môi, cho nước rửa vào bình nhận chất béo. Tốt nhất là
loại bỏ dung môi hoặc một phần dung môi khỏi bình nhận bằng cách chưng cất hoặc
làm bay hơi như trong 9.4.14.
B.2.5.11 Tháo lại khớp nối khỏi
cổ của ống chiết. Nâng nhẹ ống nối và thêm 5 ml etanol vào lượng chứa trong ống
chiết giảm béo. Dùng etanol để tráng thành trong của khớp nối. Trộn đều như mô
tả trong B.2.5.4.
B.2.5.12 Thực hiện chiết lần
hai bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong B.2.5.5 đến hết B.2.5.10.
Thay 25 ml bằng cách chỉ sử dụng 15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml xăng nhẹ
(5.5). Dùng ete dietyl để tráng thành trong của khớp nối trong suốt quá trình
tháo khớp nối ra khỏi ống sau lần chiết lần trước.
B.2.5.13 Thực hiện chiết lần
ba mà không thêm etanol, bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong B.2.5.5
đến B.2.5.10. Chỉ sử dụng 15 ml ete dietyl và 15 ml xăng nhẹ. Sử dụng ete
dietyl để tráng thành trong của khớp nối như mô tả trong B.2.5.12.
B.2.5.14 Tiến hành tiếp theo
như mô tả trong 9.4.14 đến 9.4.16.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400 (ISO
707) Sữa và sản phẩm sữa – Hướng dẫn lấy mẫu.
[2] ISO 5725:1986,
Precision of test methods – Determination of repeatability and reproducibility
for standard tests methods by inter-laboratory tests.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] TCVN 6910-2:2001
(ISO 5725-2:1994) Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết
quả đo. Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương
pháp đo tiêu chuẩn.
[5] TCVN 6688-1 (ISO
8262-1), Sản phẩm sữa và thực phẩm từ sữa – Xác định hàm lượng chất béo bằng
phương pháp khối lượng Weibull-Berntrop (phương pháp chuẩn) – Phần 1: Thực phẩm
dành cho trẻ nhỏ.
[6] International
Dairy Federation, Interlaboratory Collaborative Studies, Second series, Bull.
Int. Dairy Fed., No. 235, 1988.
1) ISO 5725:1986 đã được
sử dụng để thu được số liệu về độ chụm (đã hủy bỏ).