|
(1)
|
trong đó:
V
là trường điện từ ngược tính bằng
vôn (V);
L
là điện cảm tự cảm tính bằng
Henri (H);
là tốc độ thay đổi dòng tính bằng
Ampe trên giây (A/s).
3.9. Điện cảm tương hỗ (Mutual-inductance)
Đặc trưng của mạch ở đó một điện áp
được tạo ra trong một vòng kín bởi một dòng điện thay đổi trong một dây dẫn độc
lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
trong đó:
V
là điện áp tự cảm trong vòng kín
tính bằng vôn (V);
M
là điện cảm tương hỗ tính bằng
Henri (H);
là tốc độ thay đổi dòng trong một
dây dẫn độc lập tính bằng Ampe trên giây (A/s).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc trưng của mạch ở đó một điện áp
được tạo ra trong một vòng kín bởi một dòng điện thay đổi trong một mạch khác
mà một phần của nó nằm trong vòng kín.
Điện cảm truyền dẫn của một vòng
kín tạo ra một điện áp tự cảm được tính như sau:
(3)
trong đó:
V
là điện áp tự cảm trong vòng kín
tính bằng vôn (V);
Mt
là điện cảm truyền dẫn tính bằng
Henri (H);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là tốc độ thay đổi dòng trong một
mạch khác tính bằng Ampe trên giây (A/s).
3.11. Vùng bảo vệ (Zone of
protection)
Thể tích mà trong đó một dây dẫn
sét tạo ra khả năng chống sét đánh thẳng bằng cách thu sét đánh vào nó.
4. Quy định
chung
4.1. Các hướng dẫn trong
tiêu chuẩn này mang tính tổng quát, khi áp dụng vào một hệ thống chống sét cụ
thể cần xem xét tới các điều kiện thực tế liên quan đến hệ thống đó. Trong
những trường hợp đặc biệt khó khăn thì cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia.
4.2. Trước khi tiến hành
thiết kế chi tiết một hệ thống chống sét, cần phải quyết định xem công trình có
cần chống sét hay không, nếu cần thì phải xem xét điều gì đặc biệt có liên quan
đến công trình (xem Điều 7 và Điều 8).
4.3. Cần kiểm tra công trình
hoặc nếu công trình chưa xây dựng thì kiểm tra hồ sơ bản vẽ và thuyết minh kỹ
thuật theo các yêu cầu về phòng chống sét được quy định ở tiêu chuẩn này.
4.4. Đối với những công
trình không có các chi tiết bằng kim loại phù hợp thì cần phải đặc biệt quan
tâm tới việc bố trí tất cả các bộ phận của hệ thống chống sét sao cho vừa đáp
ứng yêu cầu chống sét vừa không làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của công trình.
4.5. Đối với các công trình
xây dựng có đa phần kết cấu bằng kim loại thì nên sử dụng các bộ phận bằng kim
loại đó trong hệ thống chống sét để làm tăng số lượng các bộ phận dẫn sét. Như
thế vừa tiết kiệm kinh phí cho hệ thống chống sét lại không làm ảnh hưởng đến
thẩm mỹ của công trình. Tuy nhiên, khi sét đánh vào phần kim loại, đặc biệt đối
với kim loại được sơn mạ, có thể phá hủy các lớp sơn mạ ngoài kim loại; đối với
khối xây có cốt thép có thể gây đổ khối xây. Có thể giảm thiểu rủi ro trên bằng
giải pháp sử dụng hệ thống chống sét được cố định trên bề mặt công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Toàn bộ công trình phải
được bảo vệ bằng một hệ thống chống sét kết nối hoàn chỉnh với nhau, không có
bộ phận nào của công trình được tách ra để bảo vệ riêng.
5. Chức năng
của hệ thống chống sét
Chức năng của hệ thống thu và dẫn
sét là thu hút sét đánh vào nó rồi chuyển dòng điện do sét tạo ra xuống đất một
cách an toàn, tránh sét đánh vào các phần kết cấu khác cần được bảo vệ của công
trình. Phạm vi thu sét của một hệ thống thu và dẫn sét không cố định nhưng có
thể coi là một hàm của mức độ tiêu tán dòng điện sét. Bởi vậy phạm vi thu sét
là một đại lượng thống kê.
Mặt khác, phạm vi thu sét ít bị ảnh
hưởng bởi cách cấu tạo hệ thống thu và dẫn sét, cho nên sự sắp đặt theo chiều
ngang và chiều thẳng đứng là tương đương nhau. Do đó không nhất thiết phải sử
dụng các đầu thu nhọn hoặc chóp nhọn, ngoại trừ việc đó là cần thiết về mặt
thực tiễn.
6. Vật liệu và
kích thước
6.1. Vật liệu
Khi lựa chọn vật liệu, cần xem xét
nguy cơ bị ăn mòn bao gồm ăn mòn điện hóa. Đối với việc bảo vệ dây dẫn, cần chú
ý lớp bảo vệ chống lại sự ăn mòn trong môi trường khắc nghiệt, ví dụ:
a) Phủ dây dẫn bằng chì dày ít nhất
2 mm trên đỉnh ống khói. Bọc chì cả hai đầu và tại các điểm đấu nối;
b) Nếu có thể thì bộ phận thu sét
nên để trần, nếu không có thể dùng lớp PVC mỏng 1 mm để bọc trong trường hợp
cần chống gỉ (đặc biệt đối với vật liệu nhôm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Kích thước
Kích thước của các bộ phận hợp
thành trong một hệ thống chống sét cần đảm bảo các yêu cầu nêu trong Bảng 1 và
Bảng 2. Độ dày của các tấm kim loại sử dụng trên mái nhà và tạo thành một phần
của hệ thống chống sét cần đảm bảo yêu cầu trong Bảng 3.
Bảng
1 - Vật liệu, cấu tạo và tiết diện tối thiểu của kim thu sét, dây dẫn sét, dây
xuống và thanh chôn dưới đất.
Vật
liệu
Cấu
tạo
Tiết
diện tối thiểua (mm2)
Ghi
chú
Đồng
Dây dẹt đặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dày tối thiểu 2 mm
Dây tròn đặce
50
Đường kính 8 mm
Cáp
50
Đường kính tối thiểu của mỗi sợi
1,7 mm
Dây tròn đặcf,g
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng phủ thiếcb
Dây dẹt đặc
50
Chiều dày tối thiểu 2 mm
Dây tròn đặce
50
Đường kính 8 mm
Cáp
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dây tròn đặcf,g
200
Đường kính 16 mm
Nhôm
Dây dẹt đặc
70
Chiều dày tối thiểu 3 mm
Dây tròn đặc
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cáp
50
Đường kính tối thiểu của mỗi sợi
1,7 mm
Hợp kim nhôm
Dây dẹt đặc
50
Chiều dày tối thiểu 2,5 mm
Dây tròn đặc
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cáp
50
Đường kính tối thiểu của mỗi sợi
1,7 mm
Dây tròn đặcf
200
Đường kính 16 mm
Thép mạ kẽmc
Dây dẹt đặc
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dây tròn đặc
50
Đường kính 8 mm
Cáp
50
Đường kính tối thiểu của mỗi sợi
1,7 mm
Dây tròn đặcf,g
200
Đường kính 16 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dây dẹt đặch
50
Chiều dày tối thiểu 2 mm
Dây tròn đặch
50
Đường kính 8 mm
Cáp
70
Đường kính tối thiểu của mỗi sợi
1,7 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
Đường kính 16 mm
CHÚ THÍCH:
a Sai số cho phép: - 3
%.
b Nhúng nóng hoặc phủ
điện, chiều dày lớp phủ tối thiểu là 1 micron.
c Lớp phủ phải nhẵn,
liên tục và không có vết sần với chiều dày danh định là 50 microns.
d Chromium 16 %,
Nickel 8 %; Carbon 0,07 %.
e 50 mm2
(đường kính 8 mm) có thể giảm xuống 28 mm2 (đường kính 6 mm) trong
một số trường hợp không yêu cầu sức bền cơ học cao. Trong trường hợp đó cần
lưu ý giảm khoảng cách giữa các điểm cố định.
f Chỉ áp dụng cho kim
thu sét. Trường hợp ứng suất phát sinh do tải trọng như gió gây ra không lớn
thì có thể sử dụng kim thu sét dài tối đa tới 1m đường kính 10 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h Nếu phải quan tâm
đặc biệt tới vấn đề cơ và nhiệt thì các giá trị trên cần tăng lên 78 mm2
(đường kính 10 mm) đối với dây tròn đặc và 75 mm2 (dày tối thiểu 3
mm) đối với thanh dẹt đặc.
Bảng
2 - Vật liệu, cấu tạo và kích thước tối thiểu của cực nối đất
Vật
liệu
Cấu
tạo
Kích
thước tối thiểua
Ghi
chú
Cọc
nối đất
Dây
nối đất
Tấm
nối đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cápb
50 mm2
Đường kính tối thiểu của mỗi sợi
1,7 mm
Dây tròn đặcb
50 mm2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dây dẹt đặcb
50 mm2
Chiều dày tối thiểu 2mm
Dây tròn đặc
Đường kính 15 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống
Đường kính 20 mm
Chiều dày thành ống tối thiểu 2
mm
Tấm đặc
500 mm x 500 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm mắt cáo
600 mm x 600 mm
Tiết diện 25 mm x 2 mm
Thép
Dây tròn đặc mạ kẽmc
Đường kính 16 mmd
Đường kính 10 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống mạ kẽmc
Đường kính 25 mmd
Chiều dày thành ống tối thiểu 2
mm
Dây dẹt đặc mạ kẽmc
90 mm2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dày tối thiểu 3 mm
Tấm đặc mạ kẽmc
500 mm x 500 mm
Chiều dày tối thiểu 3 mm
Tấm mắt cáo mạ kẽmc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiết diện 30 mm x 3 mm
Dây tròn đặc mạ đồngc,e
Đường kính 14 mm
Mạ đồng 99,9% đồng, dày tối thiểu
250 microns
Dây tròn đặc không mạf
Đường kính 10 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dây dẹt đặc trần hoặc mạ kẽmf,g
75 mm2
Chiều dày tối thiểu 3 mm
Cáp mạ kẽmf,g
70 mm2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường kính tối thiểu của mỗi sợi
1,7 mm
Thép ống mạ kẽmc
50 mm x 50 mm x 3 mm
Thép không gỉ
Dây tròn đặc
Đường kính 16 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dây dẹt đặc
100 mm2
Chiều dày tối thiểu 2 mm
CHÚ THÍCH:
a Sai số cho phép: -3
%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c Lớp phủ phải nhẵn,
liên tục và không có vết sần với chiều dày danh định là 50 microns đối với
vật liệu tròn và 70 microns đối với vật liệu dẹt.
d Chân ống cần được
tiện trước khi mạ kẽm.
e Đồng cần được liên
kết với lõi thép.
f Chỉ cho phép khi
hoàn toàn chôn trong Bê tông.
g Chỉ cho phép khi
được liên kết tốt tại các điểm cách nhau không quá 5m với cốt thép ở những bộ
phận móng có tiếp xúc với đất.
Bảng
3 - Độ dày tối thiểu của tấm kim loại sử dụng để lợp mái nhà và tạo thành một
phần của hệ thống chống sét
Vật
liệu
Độ
dày tối thiểu
(mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
Thép không gỉ
0,4
Đồng
0,3
Nhôm và kẽm
0,7
Chì
2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Sự cần thiết
của việc phòng chống sét
7.1. Nguyên
tắc chung
Các công trình có nguy cơ cháy nổ
cao như nhà máy sản xuất thuốc nổ, kho chứa nhiên liệu hoặc tương đương cần sự
bảo vệ cao nhất khỏi các nguy cơ bị sét đánh. Chi tiết cho việc bảo vệ các công
trình này xem trong Điều 18.
Đối với các công trình khác, các
yêu cầu về phòng chống sét được đề cập đến trong tiêu chuẩn này là đủ đáp ứng
và câu hỏi duy nhất được đặt ra là có cần chống sét hay không.
Trong nhiều trường hợp, yêu cầu cần
thiết phải chống sét là rõ ràng, ví dụ:
a) Nơi tụ họp đông người;
b) Nơi cần phải bảo vệ các dịch vụ
công cộng thiết yếu;
c) Nơi mà quanh khu vực đó thường
xuyên xảy ra sét đánh;
d) Nơi có các kết cấu rất cao hoặc
đứng đơn độc một mình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Nơi có chứa các vật liệu dễ
cháy, nổ.
Tuy nhiên, trong rất nhiều trường
hợp khác thì không dễ quyết định. Trong các trường hợp đó cần tham khảo 7.2;
7.3; 7.4; 7.5; và 7.6 về nhiều yếu tố ảnh hưởng đến xác suất sét đánh và các
phân tích về hậu quả của nó.
Cũng có một số yếu tố không thể
đánh giá được và chúng có thể bao trùm lên tất cả các yếu tố khác. Ví dụ như
yêu cầu không xảy ra các nguy cơ có thể tránh được đối với cuộc sống của con
người hoặc là việc tất cả mọi người sống trong tòa nhà luôn cảm thấy được an
toàn có thể quyết định cần có hệ thống chống sét, mặc dù thông thường thì điều
này là không cần thiết.
Không có bất cứ hướng dẫn cụ thể
nào cho những vấn đề như vậy nhưng có thể tiến hành đánh giá căn cứ vào xác
suất sét đánh vào công trình với những yếu tố sau:
1) Công năng của tòa nhà.
2) Tính chất của việc xây dựng tòa
nhà đó.
3) Giá trị của vật thể trong tòa
nhà hoặc những hậu quả do sét đánh gây ra.
4) Vị trí tòa nhà.
5) Chiều cao công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác suất của một công trình hoặc
một kết cấu bị sét đánh trong bất kỳ một năm nào đó là tích của "mật độ
sét phóng xuống đất" và "diện tích thu sét hữu dụng" của kết
cấu. Mật độ sét phóng xuống đất - Ng là số lần sét phóng xuống mặt
đất trên 1 km2 trong một năm. Giá trị Ng thay đổi rất
lớn. Ước tính giá trị Ng trung bình năm được tính toán bằng quan sát
trong rất nhiều năm cho các vùng trên thế giới được cho trong Bảng 4 và Hình 1.
Bản đồ mật độ sét đánh trung bình trong năm trên lãnh thổ Việt Nam được cho ở
Hình 2 (Do viện Vật lý địa cầu ban hành năm 2006). Số liệu về mật độ sét đánh
trung bình trong năm tại các trạm khí tượng ở Việt Nam được cho ở Phụ lục E.
Các mức đồng mức được sử dụng trên
bản đồ ở Hình 2 dao động từ 1,4 đến 13,7. Khi áp dụng giá trị mật độ sét phóng
xuống đất cho một vị trí không nằm trên đường đồng mức để tính toán nên lấy giá
trị lớn hơn giữa các giá trị đường đồng mức lân cận nó. Ví dụ vị trí nằm giữa
hai đường đồng mức có giá trị là 5,7 và 8,2 thì có thể lấy giá trị mật độ sét
phóng xuống đất là 8,2 lần/km2/năm; vị trí nằm giữa hai đường đồng
mức có giá trị là 8,2 và 10,9 thì lấy giá trị mật độ sét phóng xuống đất là
10,9 lần/km2/năm; vị trí nằm ở vùng có giá trị lớn hơn 13,7 thì lấy
giá trị mật độ sét phóng xuống đất 16,7 lần/km2/năm. Có thể tham
khảo Phụ lục E về mật độ sét phóng xuống đất cho các địa danh được lập trên cơ
sở bản đồ mật độ sét (xem Hình 2) và khuyến cáo ở mục này.
Diện tích thu sét hữu dụng của một
kết cấu là diện tích mặt bằng của các công trình kéo dài trên tất cả các hướng
có tính đến chiều cao của nó. Cạnh của diện tích thu sét hữu dụng được mở rộng
ra từ cạnh của kết cấu một khoảng bằng chiều cao của kết cấu tại điểm tính
chiều cao. Bởi vậy, đối với một tòa nhà hình chữ nhật đơn giản có chiều dài L,
chiều rộng W, chiều cao H (đơn vị tính là m), thì diện tích thu sét hữu dụng có
độ dài (L + 2H) m và chiều rộng (W + 2H) m với 4 góc tròn tạo bởi đường tròn có bán kính là H. Như vậy
diện tích thu sét hữu dụng Ac (m2) sẽ là (xem Hình 3 và
ví dụ ở Phụ lục D:
Ac
= LW + 2 LH + 2WP + pH2
(4)
Xác suất sét đánh vào công trình
trong một năm, p được tính như sau:
P
= Ac x Ng x 10-6
(5)
Bảng
4 - Mối quan hệ giữa số ngày có sét đánh trong 1 năm và số lần sét đánh trên 1
km2/năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số
lần sét đánh trên 1 km2 trong năm
Trung
bình
Khoảng
giới hạn
5
0,2
Từ
0,1 đến 0,5
10
0,5
Từ
0,15 đến 1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,1
Từ
0,3 đến 3,0
30
1,9
Từ
0,6 đến 5,0
40
2,8
Từ
0,8 đến 8,0
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ
1,2 đến 10,0
60
4,7
Từ
1,8 đến 12,0
80
6,9
Từ
3,0 đến 17,0
100
9,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Xác suất
sét đánh cho phép
Xác suất sét đánh cho phép được lấy
bằng 10-5 trong một năm.
7.4. Xác suất
sét đánh tổng hợp
Sau khi đã thiết lập được giá trị
của p, là số lần sét có khả năng đánh vào công trình trong một năm, tính xác
suất sét đánh tổng hợp bằng cách nhân p với các "hệ số điều chỉnh"
được cho ở các bảng từ Bảng 5 đến Bảng 9. Nếu xác suất sét đánh tổng hợp này
lớn hơn xác suất sét đánh cho phép p0 = 10-5 trong một
năm thì cần phải bố trí hệ thống chống sét.
7.5. Các hệ
số điều chỉnh
Bảng 5 đến Bảng 9 liệt kê các hệ số
điều chỉnh từ A đến E biểu thị mức độ quan trọng hoặc mức độ rủi ro tương đối
trong mỗi trường hợp.
Bảng 7 liệt kê các hệ số điều chỉnh
kể đến thiệt hại về giá trị của các đối tượng bên trong công trình hoặc hậu quả
dây chuyền. Thiệt hại về giá trị các đối tượng bên trong công trình là khá rõ
ràng; còn thuật ngữ "hậu quả dây chuyền" có ngụ ý không những kể đến
thiệt hại vật chất đối với hàng hóa và của cải mà cả những khía cạnh về sự ngắt
quãng của các dịch vụ thiết yếu, đặc biệt là trong các bệnh viện.
Rủi ro đối với cuộc sống thông
thường có thể là rất nhỏ nhưng nếu một tòa nhà bị sét đánh trúng, hỏa hoạn hay
sự hoảng loạn có thể xảy ra một cách tự phát. Bởi vậy nên thực hiện tất cả các
biện pháp có thể có để giảm thiểu các tác động này, đặc biệt các tác động đối
với người già, trẻ em và người ốm yếu.
Đối với các tòa nhà sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau, nên áp dụng hệ số A cho trường hợp nghiêm trọng nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 - Bản đồ mật độ sét đánh trong năm trên toàn thế giới
Hình
2 - Bản đồ mật độ sét đánh trong năm trên lãnh thổ Việt Nam
Bảng
5 - Bảng tra giá trị hệ số A (theo dạng công trình)
Dạng
công trình
Giá
trị hệ số A
Nhà và công trình với kích thước
thông thường
0,3
Nhà và công trình với kích thước
thông thường và có bộ phận nhô cao hơn xung quanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà máy, xưởng sản xuất, phòng
thí nghiệm
1,0
Công sở, khách sạn, nhà ở chung
cư
1,2
Nơi tập trung đông người như hội
trường, nhà hát, bảo tàng, siêu thị lớn, bưu điện, nhà ga, bến xe, sân bay,
sân vận động
1,3
Trường học, bệnh viện, nhà trẻ
mẫu giáo …
1,7
Bảng
6 - Bảng tra giá trị hệ số B (theo dạng kết cấu công trình)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá
trị hệ số B
Khung thép hoặc Bê tông cốt thép
có mái kim loại
0,1
Khung thép có mái không phải bằng
kim loại (x)
0,2
Bê tông cốt thép có mái không
phải bằng kim loại
0,4
Thể xây có mái không phải bằng
kim loại hoặc tranh tre nứa lá
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,4
Thể xây, khung gỗ có mái bằng kim
loại
1,7
Các công trình có mái bằng tranh
tre nứa lá
2,0
CHÚ THÍCH: x) Các kết cấu có bộ
phận kim loại trên nóc mái và có tính dẫn điện liên tục xuống đất thì không
cần theo bảng này
Bảng
7 - Bảng tra giá trị hệ số C (theo công năng sử dụng)
Dạng
công năng sử dụng
Giá
trị hệ số C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,3
Khu công nghiệp, nông nghiệp có
chứa các thứ đặc biệt dễ bị hủy hoại (x)
0,8
Trạm điện, trạm khí đốt, điện
thoại, đài phát thanh
1,0
Khu công nghiệp then chốt, công
trình di tích lịch sử, bảo tàng, tòa nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật hoặc
công trình có chứa các thứ đặc biệt dễ bị hủy hoại (x)
1,3
Trường học, bệnh viện, nhà trẻ
mẫu giáo, nơi tập trung đông người
1,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
8 - Bảng tra giá trị hệ số D (theo mức độ cách ly)
Mức
độ cách ly
Giá
trị hệ số D
Công trình xây dựng trong khu vực
đã có nhiều công trình khác hoặc có nhiều cây xanh với chiều cao tương đương
hoặc ít hơn
0,4
Công trình xây dựng trong khu vực
có ít công trình khác hoặc cây xanh có chiều cao tương đương
1,0
Công trình xây dựng hoàn toàn
cách ly hoặc cách xa ít nhất hai lần chiều cao của các công trình hay cây
xanh hiện hữu trong khu vực
2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng
địa hình xây dựng
Giá
trị hệ số E
Vùng đồng bằng, trung du
0,3
Vùng đồi
1,0
Vùng núi cao từ 300 m đến 900 m
1,3
Vùng núi cao trên 900 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6. Diễn
giải xác suất sét đánh tổng hợp
Phương pháp xác suất trong tiêu
chuẩn này nhằm mục đích hướng dẫn cho các trường hợp khó quyết định. Nếu kết
quả tính được nhỏ hơn 10-5 (1 trong 100 000) khá nhiều thì nhiều khả
năng không cần đến hệ thống chống sét; nếu như kết quả lớn hơn 10-5,
ví dụ 10-4 (1 trong 10 000) thì cần có các lí do xác đáng để làm cơ
sở cho việc quyết định không làm hệ thống chống sét.
Khi được cho là các hậu quả dây
chuyền sẽ là nhỏ và ảnh hưởng của một cú sét đánh sẽ chỉ gây hư hại rất nhẹ đối
với kết cấu của công trình, có thể sẽ là tiết kiệm nếu không đầu tư làm hệ
thống chống sét và chấp nhận rủi ro đó. Tuy nhiên ngay cả việc quyết định như
vậy cũng cần phải tính toán để biết được mức độ rủi ro đó.
Các kết cấu cũng rất đa dạng và dù
có sử dụng phương pháp đánh giá nào đi nữa cũng có thể cho các kết quả không
bình thường và những người sẽ phải quyết định liệu sự bảo vệ là cần thiết hay
không có thể sẽ phải sử dụng kinh nghiệm và sự phán quyết của mình. Ví dụ như
một ngôi nhà kết cấu khung thép có thể được nhận định là có xác suất sét đánh
thấp, tuy nhiên việc thêm hệ thống chống sét và nối đất sẽ nâng cao khả năng
chống sét rất nhiều nên chi phí để lắp đặt thêm hệ thống này có thể được xem là
hợp lý.
Đối với các ống khói bằng gạch hoặc
bê tông, kết quả tính xác suất sét đánh tổng hợp có thể thấp. Tuy nhiên nếu
chúng đứng một mình hoặc vươn cao hơn các kết cấu xung quanh hơn 4,5 m thì cần
phải chống sét cho dù xác suất sét đánh có giá trị nào đi nữa. Những ống khói
như vậy sẽ không áp dụng được phương pháp xác suất sét đánh tổng hợp. Tương tự
như vậy, các kết cấu chứa chất nổ hay dễ cháy cần được xem xét thêm các yếu tố
khác nữa (xem Điều 18 và 8.3).
Ví dụ về việc tính toán xác suất
sét đánh tổng hợp để quyết định có cần bố trí hệ thống chống sét hay không được
minh họa ở Phụ lục D.
8. Vùng bảo vệ
8.1. Khái niệm
Khái niệm "vùng bảo vệ"
được hiểu một cách đơn giản là thể tích mà trong giới hạn đó các bộ phận chống
sét tạo ra một sự bảo vệ chống lại các cú phóng điện trực tiếp bằng việc thu
các tia sét vào các bộ phận chống sét đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Góc bảo vệ
Đối với các kết cấu không vượt quá
20 m về chiều cao, góc giữa cạnh của hình nón với phương thẳng đứng tại đỉnh
của hình nón gọi là góc bảo vệ (xem Hình 5). Độ lớn của góc bảo vệ không thể
xác định được một cách chính xác vì nó phụ thuộc vào độ lớn của cú sét đánh và
sự hiện diện trong vùng bảo vệ các vật thể có khả năng dẫn điện và chúng có thể
tạo nên các đường nối đất độc lập với hệ thống chống sét. Tất cả những gì có
thể khẳng định là khả năng bảo vệ của hệ thống chống sét sẽ tăng lên khi lấy
góc bảo vệ giảm đi. Đối với các kết cấu cao hơn 20 m, góc bảo vệ của bất kỳ một
bộ phận dẫn sét nào cao tới 20 m cũng sẽ tương tự như đối với các bộ phận thu
dẫn sét của các kết cấu thấp hơn 20 m. Tuy nhiên công trình cao hơn 20 m có khả
năng bị sét đánh vào phía bên cạnh, bởi vậy cần xác định thể tích được bảo vệ
theo phương pháp hình cầu lăn (xem Phụ lục B.5).
Đối với các mục đích thực hành nhằm
cung cấp một mức độ chống sét chấp nhận được cho một kết cấu thông thường cao
tới 20 m hoặc cho phần kết cấu dưới 20 m đối với kết cấu cao hơn, góc bảo vệ
của bất cứ một bộ phận riêng nào của lưới thu sét, thu sét đứng hay nằm ngang,
được quy định là 45o (xem Hình 5-a và Hình 5-b). Giữa các bộ phận
thu sét thẳng đứng đặt cách nhau không quá 2 lần chiều cao của chúng thì góc
bảo vệ tương đương có thể đạt tới 60o so với phương thẳng đứng (xem
Hình 5-c). Đối với mái bằng, diện tích giữa các dây dẫn song song được coi là
được chống sét nếu bộ phận thu sét được bố trí theo 11.1 và 11.2. Đối với các
kết cấu có yêu cầu chống sét cao hơn thì khuyến cáo áp dụng các góc bảo vệ khác
(xem Điều 18).
8.3. Các công trình rất dễ bị
nguy hiểm do sét đánh
Đối với các công trình rất dễ bị
nguy hiểm do sét đánh, ví dụ có chứa chất cháy nổ, thì cần áp dụng tất cả các
giải pháp chống sét có thể có, mặc dù đó chỉ là đề phòng chống các vụ sét đánh
rất hiếm khi xảy ra trong vùng bảo vệ được định nghĩa như ở 8.1 và 8.2. Xem chi
tiết ở Điều 18 về việc giảm diện tích bảo vệ và các biện pháp đặc biệt khác cho
các dạng công trình này.
9. Các lưu ý
khi thiết kế hệ thống chống sét
Trước và trong cả quá trình thiết
kế, đơn vị thiết kế cần trao đổi và thống nhất về phương án với các bộ phận
liên quan. Những số liệu sau đây cần được xác định một cách cụ thể:
a) Các tuyến đi của toàn bộ dây dẫn
sét;
b) Khu vực để đi dây và các cực nối
đất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Biện pháp cố định các chi tiết
của hệ thống chống sét vào công trình, đặc biệt nếu có ảnh hưởng tới vấn đề
chống thấm cho công trình;
e) Chủng loại vật liệu chính của
công trình, đặc biệt là phần kết cấu kim loại liên tục như các cột, cốt thép;
f) Địa chất công trình nơi xây dựng
và giải pháp xử lý nền móng công trình;
g) Các chi tiết của toàn bộ các
đường ống kim loại, hệ thống thoát nước mưa, hệ thống cầu thang trong và ngoài
công trình có thể cần hàn đấu nối với hệ thống chống sét;
h) Các hệ thống ngầm khác có thể
làm mất ổn định cho hệ thống nối đất;
i) Các chi tiết của toàn bộ hệ
thống trang thiết bị kỹ thuật lắp đặt trong công trình có thể cần hàn đấu nối
với hệ thống chống sét.
Mẫu
Bố
trí chung
Diện
tích thu sét và phương pháp tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ac = 14 x 50 + 2(15 x
50)
+ 2(15 x 14) + p x 152
Ac = 3 327 m2
(b)
Ac = 15 x 50 + 2(21 x
40)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ac = 4 296 m2
(c)
Ac = p3 x 142 + 2(14 x 30)
Ac = 1 456 m2
(d)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ 10 (xấp xỉ) cho vùng tô đen.
Ac = 405 m2
(e)
Ac = p x 402
Ac =5 027 m2
(f)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ac = 12 x 55 + 2(18 x
55) +
2(18 x 12) + p x 182
Ac = 4 090 m2
(g)
Ac = 25 x 60 + 25 x 30
+ 6 x
60 + 6 x 50 + 6 x 25 + 6
x 25 + 6 x 30 + 6 x 24 + 5/4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ac = 3 675 m2
(h)
Ac = 20 x 30 + 2(4 x
30)
+ 2 (4 x 20) + p x 42
+ 20 (xấp xỉ) cho vùng tô đen
Ac = 1 070 m2
CHÚ THÍCH: Tất cả các kích thước
đều tính theo đơn vị là mét (m)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Hình này không áp dụng
cho ống khói BTCT sử dụng cốt thép làm dây xuống.
Hình
4 - Hệ thống chống sét cho ống khói xây gạch
a)
Cột đơn thu sét
b)
Dây thu sét
(a)
Mặt bằng vùng bảo vệ tại cốt nền
(b)
Mặt bằng vùng bảo vệ tại cốt nền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c)
Bốn cột thu sét với các góc bảo vệ và vùng bảo vệ kết hợp
CHÚ DẪN:
VC: Cột thu sét
HC: Dây thu sét
ZP: Vùng bảo vệ
GL: Cốt nền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Các bộ
phận cơ bản của hệ thống chống sét
Các bộ phận cơ bản của hệ thống
chống sét bao gồm:
a) Bộ phận thu sét
b) Bộ phận dây xuống
c) Các loại mối nối
d) Điểm kiểm tra đo đạc
e)Bộ phận dây dẫn nối đất
f) Bộ phận cực nối đất
Các chi tiết cố định và chi tiết
điểm đo kiểm tra điển hình của hệ thống dây dẫn được thể hiện trên Hình 6, Hình
7 và Hình 8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1. Các
nguyên tắc cơ bản
Bộ phận thu sét có thể là các kim
thu sét hoặc lưới thu sét hoặc kết hợp cả hai (xem minh họa tại từ Hình 9 đến
Hình 14).
Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào
của mái đến bộ phận thu sét nằm ngang không nên lớn hơn 5m (xem CHÚ THÍCH 1 VÀ
CHÚ THÍCH 2 trong Hình 10). Đối với những dạng mái bằng có diện tích lớn thường
sử dụng lưới thu sét khẩu độ 10 m x 20 m. Đối với những mái nhà có nhiều nóc,
nếu khoảng cách S giữa hai nóc lớn hơn 10 + 2H, trong đó H là độ cao của nóc
(tất cả được tính bằng đơn vị m) thì phải bổ sung thêm các dây thu sét (xem
Hình 11).
Đối với những công trình Bê tông
cốt thép, bộ phận thu sét có thể được đấu nối vào hệ cốt thép của công trình
tại những vị trí thích ứng với số lượng dây xuống cần thiết theo tính toán.
Tất cả các bộ phận bằng kim loại
nằm ngay trên mái hoặc cao hơn bề mặt của mái đều được nối đất như một phần của
bộ phận thu sét (xem minh họa tại Hình 4 và Hình 6 và tham khảo Hình 15).
Lớp phủ đỉnh tường, đỉnh mái và lan
can bằng kim loại (xem Điều 9), lưới bằng kim loại ở sân thượng nên được tận
dụng làm một phần của bộ phận thu sét (xem Hình 4, Hình 6 và Hình 16).
11.2. Các
dạng cấu tạo bộ phận thu sét
11.2.1. Nguyên tắc chung
Các dạng cấu tạo bộ phận thu sét
thông dụng nhất được minh họa từ Hình 9 đến Hình 14. Phạm vi ứng dụng của từng
dạng thu sét được chỉ dẫn tại 11.2.2; 11.2.3; 11.2.4; 11.2.5 và 11.2.6. Việc sử
dụng bộ phận thu sét dạng nào là tùy thuộc vào kiến trúc và kết cấu cũng như vị
trí xây dựng của từng công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5(a) minh họa kim thu sét đơn
và phạm vi bảo vệ. Hình 5(c) minh họa dạng thu sét kết hợp 4 kim thu sét gia
tăng phạm vi bảo vệ như thể hiện tại hình vẽ mặt bằng bảo vệ.
11.2.3. Dây thu sét, lưới thu
sét cho nhà mái bằng
Hình 5(b) minh họa bố trí dây thu
sét viền theo chu vi mái của công trình dạng khối chữ nhật và mặt bằng, mặt cắt
phạm vi bảo vệ. Hình 9 minh họa cách bố trí bộ phận chống sét điển hình đối với
các công trình mái bằng diện tích lớn (xem 11.1). Thông thường sử dụng lưới thu
sét cho các công trình dạng này nhằm giảm tác động của hiệu ứng lan truyền sét.
11.2.4. Công trình có mặt bằng
rộng và hình khối phức tạp
Đối với các công trình bao gồm
nhiều khối trong đó có cả phần cao tầng và thấp tầng, như minh họa tại Hình 13,
hệ thống chống sét sẽ bao gồm đầy đủ các bộ phận: thu sét, dây xuống và tiếp
địa. Khi thiết kế hệ thống chống sét cho phần thấp tầng cần bỏ qua sự hiện diện
của phần cao tầng. Lưới tiếp địa và các mối đấu nối được sử dụng theo dạng
thông dụng (xem Hình 6, 12.9, 12.10, 13, và các Phụ lục B; B.2; và B.5).
Hình 10 minh họa công trình gồm
nhiều khối có mái bằng với các độ cao khác nhau. Bảo vệ các khối bằng hệ thống
lưới thu sét viền xung quanh chu vi mái và xung quanh phần mái bên trong tại vị
trí có các khối nhô cao lên (xem CHÚ THÍCH 1 tại Hình 10). Tất cả các bộ phận
của hệ thống chống sét phải được đấu nối với nhau theo quy định ở 4.7 (xem Hình
14 và Hình 30).
CHÚ THÍCH: Trên Hình 14 bộ phận dây
thu sét xung quanh chân phần cao tầng được sử dụng để đấu nối lưới thu sét với
dây xuống của phần cao tầng. Trên thực tế thì khu vực này đã nằm trong phạm vi
bảo vệ, nói cách khác là bình thường thì ở đó không cần bố trí dây thu sét.
Hình 11 minh họa các dạng mái có
diện tích lớn. Dây thu sét được bố trí trên mái và được đấu nối với nhau ở cả
hai đầu mép mái. Nếu mái rộng hơn 20 m thì cần bổ sung thêm dây thu sét ngang
để bảo đảm khoảng cách giữa hai dây thu sét không lớn hơn 20 m.
Đối với các công trình có độ cao
trên 20 m thì có thể cần phải áp dụng phương pháp hình cầu lăn (xem Phụ lục B
và Hình B.1) để xác định vị trí lắp đặt bộ phận thu sét (trừ trường hợp công
trình có kết cấu khung thép).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các công trình có mái không
dẫn điện, dây dẫn sét có thể bố trí ở dưới hoặc tốt nhất là bố trí trên mái
ngói. Mặc dù việc lắp đặt dây dẫn sét ở dưới mái ngói có lợi là đơn giản và
giảm được nguy cơ ăn mòn, nhưng tốt hơn là lắp đặt dọc theo bờ nóc của mái
ngói. Trường hợp này có ưu điểm là giảm thiểu nhiều hơn nguy hại đối với mái
ngói do dây thu sét trực tiếp và công tác kiểm tra cũng dễ dàng, thuận tiện
hơn.
Dây dẫn sét bố trí ở dưới mái ngói
chỉ được sử dụng chủ yếu trong trường hợp mái có độ dày nhỏ hoặc được đặt ngay
dưới lớp phủ bên trên mái, và khoảng cách giữa các dây dẫn không lớn hơn 10m.
Đối với công trình dạng nhà thờ hoặc dạng kiến trúc, kết cấu tương tự thì xử lý
như công trình đặc biệt. Phần tháp cao hoàn toàn không tính đến trong quá trình
thiết kế hệ thống chống sét cho các hạng mục thấp hơn của công trình.
11.2.6. Đối với các công trình
đơn giản có chứa các chất dễ gây cháy nổ
Hình 17 minh họa giải pháp bố trí
hệ thống chống sét chủ yếu được sử dụng đối với các công trình đơn giản, có
chứa các chất dễ gây cháy nổ. Hệ thống bảo vệ chính bao gồm hai kim thu sét nối
với nhau bằng một dây thu sét. Phạm vi bảo vệ được thể hiện trên mặt bằng, mặt
cắt trong hình vẽ, đồng thời thể hiện ảnh hưởng của độ võng của dây thu sét
ngang (xem 18.2.1).
Hình
6 - Lan can, lớp phủ đỉnh tường bằng kim loại và cốt thép được sử dụng làm kim
thu sét và dây xuống
CHÚ THÍCH: Phủ lớp chống gỉ cho
tất cả các nút và liên kết
Hình
7 - Điểm đo kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
9 - Thu sét cho mái bằng
Hình
chiếu B
*Nối dây xuống và dây thu sét ở
phần mái thấp
Chu vi = 24 +24 +12 +12 = 72 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 72/20 = 4
CHÚ THÍCH 1: Cần bố trí lưới thu
sét dọc chu vi bao ngoài mái và không có điểm nào ở mái cách nó quá 5 m trừ
bộ phận thấp cho phép cách xa thêm 1 m trên mỗi chiều cao chênh mái
CHÚ THÍCH 2: Không cần lưới thu
sét ngang ở tường mái quanh giếng trời; vùng bảo vệ có góc 60o tạo
ra bởi 2 dây thu sét đối với kết cấu dưới 20 m. Không áp dụng cho kết cấu cao
hơn 20 m
Hình
10 - Thu sét cho mái bằng có nhiều độ cao khác nhau
CHÚ THÍCH 1: Nếu S > 10+2H cần
bổ sung dây thu sét dọc nhà để khoảng cách giữa các dây thu sét < 10 m
CHÚ THÍCH 2: Nếu chiều dài mái
vượt quá 20 m cần bổ sung các dây dẫn ngang
CHÚ THÍCH 3: Các hình vẽ trên
không thể hiện các dây xuống
Hình
11 - Thu sét cho mái có diện tích lớn và nhiều đỉnh nóc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Các mái có góc dốc lớn từ 45o
trở lên chỉ yêu cầu dây thu sét ở nóc
2. Các mái có diềm mái ở cách bờ
nóc chưa đến 5 m
3)
4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không bộ phận nào của mái cách
dây thu sét quá 5 m
- Cần đảm bảo kích thước ô lưới
tối đa là 20 m x 10 m
a)
Bộ phận thu sét và dây xuống
b)
Các dây dẫn sét nằm dưới tấm lợp
CHÚ DẪN
---- Dây dẫn đi chìm
·
Kim thu sét (kim trần không sơn bọc, cao 0,3 m) hoặc tấm kim loại
Hình
12 - Thu sét và dây xuống đặt trong mái dốc với chiều cao dưới 20 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các dây dẫn ngang cần
được liên kết tại các vị trí giao nhau như quy định tại 12.10.4
Hình
13 - Thu sét và dây xuống cho công trình mái bằng
CHÚ THÍCH: Thu sét cho kết cấu
BTCT hay kết cấu thép cao cần đảm bảo:
a) Lưới thu nằm ngang bố trí theo
ô 10 m x 20 m
b) Liên kết với kết cấu thép tại
các góc với khoảng cách 20 m dọc chu vi và chân phần nhô cao trên mái thấp
một đoạn 0,5 m.
Hình
14 - Thu sét cho công trình có tháp cao dẫn điện
* Thể hiện liên kết vào kết cấu
thép mái
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Không thể hiện dây
xuống trong hình vẽ này
Hình
15 - Thu sét cho công trình có chứa các chất dễ gây cháy nổ
12. Dây xuống
12.1. Khái
niệm chung
Chức năng của dây xuống là tạo ra
một nhánh có điện trở thấp từ bộ phận thu sét xuống cực nối đất sao cho dòng
điện sét được dẫn xuống đất một cách an toàn.
Tiêu chuẩn này bao hàm cả việc sử
dụng dây xuống theo nhiều kiểu bao gồm cách sử dụng thép dẹt, thép tròn, cốt
thép và trụ kết cấu thép… Bất cứ bộ phận kết cấu công trình nào dẫn điện tốt
đều có thể làm dây xuống và được kết nối một cách thích hợp với bộ phận thu sét
và nối đất. Nói chung, càng sử dụng nhiều dây xuống càng giảm được rủi ro do
hiện tượng lan truyền sét và các hiện tượng không mong muốn khác. Tương tự, các
dây dẫn lớn làm giảm rủi ro do hiện tượng lan truyền sét, đặc biệt nếu được bọc
cách điện. Sử dụng các dây dẫn có lớp bọc không làm giảm đi số lượng của các
dây xuống được kiến nghị ở tiêu chuẩn này.
Trong thực tế, tùy thuộc vào dạng
của công trình, thông thường cần có các dây xuống đặt song song, một số hoặc
toàn bộ những dây xuống đó có thể là một phần của kết cấu công trình đó. Ví dụ,
một khung thép hoặc kết cấu Bê tông cốt thép có thể không cần các dây xuống vì
bản thân cái khung đó đã tạo ra một mạng lưới gồm nhiều nhánh xuống đất một
cách hiệu quả, ngược lại một kết cấu được làm hoàn toàn từ các vật liệu không
dẫn điện sẽ cần các dây xuống bố trí theo kích thước và dạng của kết cấu đó.
Tóm lại, hệ thống dây xuống khi có
thể thực hiện được thì nên dẫn thẳng từ bộ phận thu sét đến mạng lưới nối đất
và đặt đối xứng xung quanh các tường bao của công trình bắt đầu từ các góc.
Trong mọi trường hợp, cần phải lưu ý đến hiện tượng lan truyền sét (xem 12.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thép mạ kẽm
- Đồng
- Nhôm, kẽm
- Chì
0,5 mm
0,3 mm
0,7 mm
2,0 mm
Hình
16 - Kẹp đấu nối bộ phận thu sét cho mái bằng trong trường hợp mái kim loại
được sử dụng làm một bộ phận của hệ thống chống sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bố trí dây xuống cho nhiều dạng
công trình, có hoặc không có khung thép xem Hình 18.
Trong các công trình có chiều cao
lớn, khung thép hoặc cốt thép trong bê tông phải được liên kết với nhau và tham
gia vào sự tiêu tán dòng điện sét cùng với các cột thẳng đứng và các chi tiết
tương tự, chúng nên được liên kết ở phần trên cùng và phần dưới cùng. Thiết kế
của hệ thống chống sét do đó sẽ bao gồm các cột liên tục hoặc các trụ thẳng
đứng được bố trí phù hợp với 12.3. Với các công trình có khung thép hoặc các
công trình bê tông cốt thép không cần thiết phải bố trí, các dây xuống riêng
rẽ.
Hình 18a minh họa một công trình có
khung thép. Theo đó không cần bố trí thêm các dây xuống nhưng cần nối đất phù
hợp với tiêu chuẩn này. Hình 18b thể hiện cách bố trí dây xuống trong trường
hợp mái đua ở 3 cạnh. Hình 18c thể hiện cách bố trí trong trường hợp phòng
khiêu vũ hoặc bể bơi có khu phụ trợ. Hình 18d, Hình 18e, Hình 18f và Hình 18g
thể hiện các công trình có hình dạng mà có thể bố trí tất cả các dây xuống cố
định ở các bức tường bao. Cần phải thận trọng khi lựa chọn khoảng cách các dây
xuống phù hợp để tránh khu vực ra vào, lưu ý đến yêu cầu tránh điện áp bước
nguy hiểm trên bề mặt đất (tham khảo thêm Hình 19).
12.3. Số
lượng khuyến cáo
Vị trí và khoảng cách các dây xuống
trong công trình lớn thường phụ thuộc vào kiến trúc. Tuy nhiên, nên bố trí một
dây xuống với khoảng cách giữa các dây là 20 m hoặc nhỏ hơn theo chu vi ở cao
độ mái hoặc cao độ nền. Công trình có chiều cao trên 20 m phải bố trí các dây
cách nhau không quá 10 m.
12.4. Những
công trình cao khó thực hiện việc đo kiểm tra
Với công trình có chiều cao lớn,
điều kiện kiểm tra và đo đạc là khó, cần phải có biện pháp đo kiểm tra tính
liên tục của hệ thống. Cần ít nhất hai dây xuống cho công tác đo đạc đó (xem
Hình 4).
12.5. Bố trí
đường dẫn xuống
Dây xuống cần phải đi theo lối
thẳng nhất có thể được giữa lưới thu sét và mạng nối đất. Khi sử dụng nhiều hơn
một dây xuống thì các dây xuống cần được sắp xếp càng đều càng tốt xung quanh
tường bao của công trình, bắt đầu từ các góc (xem Hình 18), tùy thuộc vào kiến
trúc và khả năng thi công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bức tường bao quanh sân thượng
và giếng trời có thể được sử dụng để gắn các dây xuống nhưng không được sử dụng
vách lồng thang máy (xem 15.3.11). Các sân thượng có tường bao cứ 20 m phải
được trang bị một dây xuống. Tuy nhiên, cần có tối thiểu hai dây xuống và bố
trí đối xứng.
12.6. Sử
dụng cốt thép trong kết cấu bê tông
12.6.1. Nguyên tắc chung
Các chi tiết cụ thể cần được quyết
định ở giai đoạn thiết kế thi công công trình (xem 9.5).
12.6.2. Tính dẫn điện liên tục
Các thanh cốt thép của kết cấu bê
tông cốt thép đúc tại chỗ đôi khi được hàn, trường hợp đó hiển nhiên là nó tạo
ra khả năng truyền điện liên tục. Thông thường chúng được nối buộc với nhau bởi
các dây nối kim loại ở các điểm giao nhau. Mặc dù vậy, không kể đến những mối
liên kết tình cờ tự nhiên của kim loại, thì một số lượng rất lớn của các thanh
và các mối giao nhau thi công như vậy cũng là đảm bảo tách nhỏ cường độ của
dòng điện sét ra thành nhiều nhánh tiêu tán song song. Kinh nghiệm chỉ ra rằng
kết cấu đó rõ ràng có thể tận dụng như là một bộ phận trong hệ thống chống sét.
Tuy nhiên, cần lưu ý các vấn đề
sau:
a) Phải đảm bảo tiếp xúc giữa các
cốt thép, ví dụ bằng cách cố định chúng bằng dây buộc;
b) Cần phải nối cốt thép đứng với
nhau và cốt thép đứng với cốt thép ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dây dẫn sét không được kết nối
với các cột, dầm hay giằng bê tông cốt thép ứng lực trước vì thép ứng lực trước
không được liên kết và do đó không có tính dẫn điện liên tục.
12.6.4. Bê tông đúc sẵn
Trong trường hợp các cột, dầm hay
trụ bằng bê tông cốt thép đúc sẵn thì cốt thép có thể được sử dụng như là dây
dẫn nếu các đoạn cốt thép ở các cấu kiện riêng biệt được gắn kết với nhau và
đảm bảo tính dẫn điện liên tục.
12.7. Tuyến
đi bên trong
Khi khả năng bố trí tuyến dây xuống
phía bên ngoài là không khả thi hoặc là không thích hợp (xem 12.8.3), các dây
xuống có thể được bố trí vào trong một ống rỗng bằng vật liệu phi kim loại,
không cháy và được kéo thẳng xuống đất (xem Hình 20).
Bất cứ rãnh được che kín, máng
thiết bị, ống hoặc máng cáp chạy suốt chiều cao công trình không chứa sợi dây
cáp nào đều có thể được sử dụng cho mục đích này.
12.8. Uốn
góc nhọn và nhánh vòng
12.8.1. Điều kiện thực tế
không phải lúc nào cũng cho phép các tuyến đi theo con đường thẳng nhất. Tuy có
thể chấp nhận uốn góc nhọn tại một số vị trí, ví dụ như tại các gờ mái, nhưng
cần lưu ý các nhánh vòng trong dây dẫn có thể làm điện cảm cao giảm xuống nhanh
làm cho việc tiêu tán dòng điện sét có thể xảy ra phía hở của nhánh vòng. Về cơ
bản, rủi ro có thể xuất hiện khi chiều dài của dây dẫn tạo ra nhánh vòng vượt
quá 8 lần chiều rộng phần hở của mạch (Xem Hình 21).
12.8.2. Khi không thể tránh
được nhánh vòng dài, ví dụ như trong trường hợp tường lan can, tường mái, các
dây dẫn phải được sắp đặt sao cho khoảng cách của phần hở nhánh vòng đáp ứng được
nguyên tắc đưa ra ở 12.8.1. Cách làm khác là tạo lỗ qua các tường lan can để
các dây dẫn có thể xuyên qua dễ dàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rủi ro với người là không thể chấp
nhận nếu chiều cao (h) của phần nhô ra nhỏ hơn 3 m. Với phần nhô ra có chiều
cao lớn hơn hoặc bằng 3 m thì chiều rộng (w) của phần nhô ra phải nhỏ hơn hoặc
bằng (tính theo m) giá trị tính theo biểu thức:
W £ 15(0,9xh-2,5)
(6)
Nếu các dây xuống đi theo tuyến bên
ngoài, cách xác định h và w của phần nhô ra được minh họa ở Hình 21d.
a) Mặt đứng
b) Mặt bằng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Để tránh hiện tượng
lan truyền sét, khoảng cách tối thiểu giữa công trình và dây dẫn/cột treo dây
là 2 m hoặc theo 15.2 (lấy khoảng cách lớn nhất)
Hình
17 - Bộ phận thu sét và vùng bảo vệ công trình đơn giản có chứa chất dễ cháy nổ
Ký hiệu
ÿ
Cột chịu lực
Cột chịu lực dẫn điện sử dụng làm dây
xuống và nối đất
Dây xuống và nối đất bên ngoài
CHÚ THÍCH 1: Dây xuống có thể là
một bộ phận của kết cấu hoặc thanh tròn, thanh dẹt đặt ở mặt ngoài công trình
CHÚ THÍCH 2: Đối với kết cấu cao
hơn 20 m, các dây xuống đặt cách nhau không quá 10 m một chiếc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(dây
bố trí thêm bên ngoài hay sử dụng bộ phận dẫn điện của công trình)
Hình
19 - Chênh lệch điện áp ở mặt đất gần cột đỡ, tháp, trụ có cực nối đất nhiều
cực đơn
12.9. Liên
kết để tránh hiện tượng lan truyền sét
Bất cứ chi tiết kim loại ở trong
hoặc là một phần của kết cấu hoặc bất cứ thiết bị công trình có các thành phần
kim loại được thiết kế hoặc ngẫu nhiên tiếp xúc với đất nền phải được cách ly
hoặc liên kết với dây xuống (Xem Điều 17). Tuy nhiên, trừ phi các tính toán ở
15.2 và các yêu cầu ở B.2 chỉ ra rằng cần phải liên kết thì những thứ có tiếp
xúc với hệ thống chống sét, trực tiếp hoặc không trực tiếp, thông qua các liên
kết kim loại với kim loại chắc chắn và tin cậy thì không cần các dây dẫn liên
kết thêm.
Chỉ dẫn chung cũng áp dụng cho toàn
bộ các chi tiết kim loại lớn để hở nối hoặc không nối với đất.
Có thể bỏ qua các chi tiết nhỏ như
các bản lề cửa, giá đỡ máng bằng kim loại hay cốt thép của các dầm nhỏ đơn độc.
CHÚ THÍCH: Trong phạm vi vấn đề
này, chi tiết được coi là lớn khi có kích thước một cạnh bất kỳ lớn hơn 2 m.
12.10. Liên
kết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hầu hết các phần của hệ thống chống
sét được thiết kế sao cho có thể lắp vừa vào trong mặt bằng chung. Tuy nhiên
các liên kết được sử dụng để kết nối các bộ phận làm từ kim loại có các hình
dạng và thành phần khác nhau do đó không thể có một dạng chuẩn. Do tính đa dạng
trong sử dụng của chúng và các nguy cơ ăn mòn nên cần phải chú ý tới các bộ
phận kim loại của chúng, ví dụ như phần kết nối và các bộ phận được kết nối.
12.10.2. Các yêu cầu về cơ và
điện
Một liên kết phải hiệu quả cả về cơ
và điện và được bảo vệ tránh ăn mòn và xâm thực trong môi trường làm việc.
Các chi tiết kim loại bên ngoài ở
trên kết cấu hoặc là một phần của kết cấu có thể phải tiêu tán toàn bộ dòng
điện do sét đánh vào nó và do đó liên kết của các chi tiết đó với hệ thống
chống sét phải có tiết diện không nhỏ hơn tiết diện của dây dẫn chính. Ngược
lại, các chi tiết kim loại bên trong không dễ bị hư hại và liên kết của nó
ngoài chức năng cân bằng điện áp thì nhiều lắm cũng chỉ tải một phần cường độ
dòng điện sét. Do đó các liên kết bên trong có thể có tiết diện nhỏ hơn tiết
diện dây dẫn chính.
12.10.3. Dự trù cho việc liên
kết các thiết bị tương lai
Đối với mọi công trình, tại mỗi cốt
sàn cần phải dự trù cho việc liên kết máy móc thiết bị trong tương lai với hệ
thống chống sét, ví dụ như liên kết với thiết bị kim loại cấp gas, nước, hệ
thống thoát nước hoặc các thiết bị khác tương tự. Các kết cấu đỡ lưới điện,
điện thoại hoặc đường dây khác trên cao không nên liên kết với hệ thống chống
sét mà không có sự cho phép của nhà chức trách có thẩm quyền.
Hình
20 - Dây xuống trong ống dẫn bố trí bên trong
12.10.4. Các mối nối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mối nối phải hiệu quả cả về mặt
cơ và điện, ví dụ như kẹp, vít, bu lông, chốt, đinh tán hoặc hàn. Với mối nối
chồng, khoảng chồng lên của mọi kiểu dây dẫn phải không nhỏ hơn 20 m. Bề mặt
tiếp xúc trước hết phải được làm sạch và sau đó ngăn chặn hiện tượng ôxy hóa
bằng hóa chất chống rỉ thích hợp. Mối nối giữa hai kim loại khác nhau phải được
làm sạch bằng các chất khác nhau với mỗi kiểu vật liệu.
Tất cả các mối nối phải được bảo vệ
ăn mòn và xâm thực do môi trường và phải có diện tiếp xúc thích hợp. Kiểm tra
định kỳ sẽ thuận tiện nếu sử dụng các lớp phủ bảo vệ bằng:
a) Phủ bằng chất có gốc hóa dầu;
hoặc
b) Phủ cao su bằng phương pháp
phun, hoặc
c) Phủ bằng chất hàn nhiệt.
Vật liệu sử dụng làm đai ốc và
bulông phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành về bu lông và đai ốc. Để bắt
bulông thanh dẹt, cần ít nhất là 2 bulông M8 hoặc một bulông M10. Với các mối
nối đinh tán, cần phải sử dụng ít nhất 4 đinh tán có đường kính 5 mm.
Bulông liên kết các thanh dẹt với
tấm kim loại có chiều dày nhỏ hơn 2 mm cần phải có miếng đệm với diện tích
không nhỏ hơn 10 cm2 và phải sử dụng không ít hơn 2 bulông M8.
12.10.5. Các điểm đo kiểm tra
Mỗi dây xuống phải bố trí một điểm
đo kiểm tra ở vị trí thuận tiện cho việc đo đạc nhưng không quá lộ liễu, dễ bị
tác động không mong muốn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13. Mạng nối
đất
CHÚ THÍCH: Thông tin thêm về mạng
nối đất được trình bày ở Phụ lục B.
13.1. Điện trở nối đất
Cực nối đất phải được kết nối với
mỗi dây xuống. Mỗi cực phải có điện trở (đo bằng W)
không vượt quá 10 nhân với số cực nối đất được bố trí (xem 12.3). Tất cả mạng
nối đất nên có điện trở nối đất tổng hợp không vượt quá 10 W và không kể đến bất kỳ một liên kết nào với
các thiết bị khác.
Điện trở nối đất trước và sau khi
hoàn thành các liên kết cần được đo và ghi chép lại và sử dụng trong mọi đợt đo
kiểm tra sau đó (xem 13.4 và Điều 28).
Nếu điện trở của toàn bộ hệ thống
chống sét vượt quá 10 W, có thể giảm
giá trị đó bằng cách kéo dài hoặc thêm vào các điện cực hoặc bằng cách liên kết
các cực nối đất riêng rẽ của các dây xuống với một dây dẫn được đặt sâu ít nhất
0,6 m dưới mặt đất, đôi khi gọi là cực nối đất mạch vòng (xem Hình 22). Các cực
nối đất mạch vòng nên được bố trí bên dưới các thiết bị đầu vào công trình.
Việc chôn các cực nối đất mạch vòng
như trên được xem như một phần không tách rời của mạng nối đất và phải được xét
đến khi đánh giá giá trị điện trở nối đất tổng thể của hệ thống được lắp đặt.
Trong kết cấu khung thép, các cấu
kiện của khung thép thường được liên kết chắc chắn đảm bảo có thể sử dụng như
các dây xuống. Phần thấp nhất của kết cấu nên được nối đất một cách thỏa đáng,
với các dây xuống được bố trí tuân theo các yêu cầu ở 12.3. Trong hầu hết các
trường hợp, các móng của công trình sẽ có điện trở nối đất thấp phù hợp mà
không cần các cực nối đất khác, đặc biệt nếu móng của công trình bao gồm cả các
cọc có cốt thép. Việc đo điện trở nối đất của các móng vừa mới hoàn thành sẽ
quyết định liệu bản thân móng đã đảm bảo chưa hay có cần thêm các cực nối đất
(xem B.1.5). Trong các công trình hiện có, việc đo điện trở nối đất của móng
đôi khi bất khả thi và do đó phải tìm kiếm giải pháp nối đất khác như trình bày
ở Điều 14. Nếu chỉ sử dụng móng để nối đất, cần có các biện pháp nối từng cấu
kiện thẳng đứng của kết cấu thép với nền đất tạo bởi cốt thép trong móng bê
tông.
13.2. Tầm quan trọng của việc
làm giảm điện trở nối đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3. Mạng nối đất chung cho mọi
thiết bị
Nên sử dụng mạng nối đất chung cho
hệ thống chống sét và mọi thiết bị khác. Mạng nối đất cần phù hợp với những đề
xuất trong tiêu chuẩn này và cũng cần tuân theo các quy định áp dụng cho các
thiết bị có liên quan. Điện trở nối đất trong trường hợp này cần có giá trị
thấp nhất đáp ứng bất cứ thiết bị nào.
13.4. Cách ly hệ thống cực nối
đất để đo kiểm tra
Các cực nối đất cần đáp ứng yêu cầu
cách ly và nên bố trí một cực nối đất tham chiếu (xem 3.7) phục vụ cho mục đích
đo kiểm tra.
Khi kết cấu thép trong công trình
được sử dụng làm dây xuống, cần bố trí các điểm đo đạc kiểm tra tính liên tục
về điện trở thấp của kết cấu thép. Điều này đặc biệt quan trọng với các thành
phần không lộ ra của kết cấu. Cực nối đất tham chiếu là cần thiết cho việc đo
kiểm tra đó.
13.5. Công trình trên nền đá
Các kết cấu đứng trên nền đá nên
được trang bị cực nối đất mạch vòng chạy theo đường đồng mức của nền. Nên phủ
đất lên trên nếu có thể. Cực nối đất này nên được lắp đặt bên dưới phần móng
của công trình mới. Nếu không áp dụng được các điều trên thì nên sử dụng ít
nhất 2 thanh điện cực dẹt hoặc cực nối đất tạo ra bằng cách khoan đá và lấp hố
bằng vật liệu dẫn điện như bentonite hay bê tông dẫn điện hoặc xi măng chế tạo
với cốt liệu cacbonat hóa dạng hạt cấp phối thay cho cát hay cốt liệu thông
thường. Đường kính của hố không nên nhỏ hơn 75 mm. Bụi than cốc hay tro bay
không nên sử dụng làm vật liệu lấp bởi tính phá hủy dần của chúng.
a)
Bố trí được chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b)
Bố trí không được chấp nhận
c)
Phương pháp luồn dây xuống qua tường mái được chấp nhận
d)
Đường đi của dây xuống đối với nhà có tầng trên đua ra
Hình
21 - Các nhánh vòng
14. Cực nối
đất
CHÚ THÍCH: Thông tin thêm về cực
nối đất được cho ở phụ lục B.
14.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cực nối đất gồm có các thanh
kim loại tròn, dẹt, các ống hoặc kết hợp các loại trên hoặc là các bộ phận nối đất
tự nhiên như cọc hay móng của công trình (xem B.1.3 và B.1.5).
14.2. Điều kiện đất
14.2.1. Quy định chung
Khi sử dụng các thanh để nối đất,
trừ nền đá, chúng nên được đóng vào lớp đất không phải đất đắp, đất lấp hoặc là
loại đất dễ bị khô (theo mùa hay do nhiệt tỏa ra từ các thiết bị, nhà máy).
14.2.2. Cực nối đất có lớp bọc
để sử dụng bên trong các kết cấu dạng bể chứa
Khi cực nối đất đi qua một kết cấu
dạng bể chứa nên áp dụng biện pháp bọc kín như minh họa ở Hình 25.
14.3. Thanh nối đất
14.3.1. Vị trí
Khi sử dụng các thanh nối đất,
chúng nên được đóng vào đất ngay bên dưới công trình và càng gần dây xuống càng
tốt. Thi công các thanh nối đất xa công trình thường là không cần thiết và
không kinh tế (xem Hình 25). Khi các điều kiện về đất là thuận lợi cho việc sử
dụng các thanh đứng song song với nhau, sự giảm bớt điện trở nối đất là nhỏ khi
khoảng cách giữa các thanh nhỏ hơn chiều dài đóng vào đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình đóng các thanh vào
đất, nên tiến hành đo điện trở nối đất. Làm như vậy sẽ biết được trạng thái ở
đó không cần phải giảm tiếp điện trở nữa, đặc biệt là khi đóng các thanh dài.
14.3.3. Kết nối với mạng nối đất
Điểm kết nối với mạng nối đất phải
có khả năng di dời và dễ dàng tiếp cận được từ trên mặt đất để thuận tiện cho
việc kiểm tra, đo đạc và bảo dưỡng hệ thống chống sét. Nếu nằm dưới mặt đất,
điểm kết nối nên được đặt trong một cái hố hoặc cống được xây dựng cho mục đích
kiểm tra. Tuy nhiên, có thể chấp nhận các bố trí đơn giản trong một số trường
hợp ví dụ như lắp hệ thống nhỏ, mạng nối đất sâu hơn bình thường hoặc các
trường hợp khác phụ thuộc vào điều kiện hiện trường (xem B.1.2).
14.4. Cách thanh dẹt
14.4.1. Vị trí và hình dáng
Khi sử dụng các thanh dẹt, lưới hay
bản, có thể chôn chúng bên dưới công trình hoặc trong các rãnh sâu không chịu
ảnh hưởng của mùa khô hạn hoặc các hoạt động công nghiệp.
Các thanh dẹt nên được bố trí hướng
tâm từ điểm kết nối với dây xuống, số lượng và chiều dài của chúng được xác
định sao cho có được điện trở nối đất cần thiết.
Nếu các hạn chế về không gian đòi
hỏi sử dụng cách bố trí song song hoặc dạng lưới, nên bố trí như Hình 24 với
khoảng cách giữa các thanh song song không nên nhỏ hơn 3 m.
14.4.2. Ăn mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15. Kim loại ở
trong hoặc trên công trình.
CHÚ THÍCH: Các thông tin thêm về
kim loại ở trong hoặc trên công trình được cho ở B.2.
15.1. Khái
niệm chung
Khi sét đánh vào mạng thu sét, điện
thế của mạng thu sét với đất tăng lên và, trừ khi có biện pháp phòng ngừa thích
hợp, sự phóng điện có thể xảy ra theo các đường khác nhau xuống đất thông qua
hiệu ứng lan truyền sét vào các chi tiết kim loại khác trong công trình.
Có 2 biện pháp để phòng ngừa hiệu
ứng lan truyền sét, đó là:
a) Cách ly
b) Liên kết
Biện pháp cách ly yêu cầu khoảng
cách ly lớn giữa hệ thống chống sét và các chi tiết kim loại khác trong công
trình. Điểm hạn chế chính của biện pháp cách ly nằm ở chỗ rất khó tạo ra và duy
trì khoảng cách ly an toàn cần thiết và bảo đảm rằng các chi tiết kim loại được
cách ly không kết nối với đất, ví dụ như thông qua nước hoặc các hình thức
khác.
Nhìn chung, liên kết là biện pháp
thường được sử dụng hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.2.1. Khái niệm chung
Khoảng cách ly cần thiết để chống
lan truyền sét phụ thuộc vào điện áp duy trì bởi hệ thống chống sét so với đất,
điện áp này lại phụ thuộc vào cường độ dòng điện sét. Trình tự đánh giá khoảng
cách ly cần thiết được trình bày tại 15.2.2, 15.2.3 và 15.2.4 dưới đây.
CHÚ THÍCH: Lý thuyết và thử nghiệm
đã chỉ ra rằng các trường điện từ là như nhau đối với một dây xuống được che
chắn và một hệ thống thường có kích thước tương tự. Dây dẫn được che chắn có
bất lợi là điện thế giữa dây dẫn bên trong và dây dẫn bên ngoài có che chắn có
thể lên tới hàng trăm kilôvô đến mức gây ra lan truyền sét. Điểm bất lợi khác
nữa là dây dẫn bên trong không tiếp cận được để kiểm tra.
15.2.2. Xác định dòng điện phát
sinh
Để xác định dòng điện do sét đánh
xuống cần tiến hành theo các bước sau:
- Ước lượng xác suất sét đánh vào
công trình p (xem 7.2).
- Chia xác suất ước lượng, p cho
xác suất sét đánh cho phép p0 (xem Hình 25).
- Sử dụng Hình 25 xác định được
dòng điện có cường độ lớn nhất có khả năng phát sinh.
15.2.3. Điện áp duy trì bởi hệ
thống chống sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
22 - Hệ thống chống sét cho nhà cao tầng (trên 20m), thể hiện bộ phận thu sét,
dây xuống liên kết với bộ phận nhô lên trên mái
Hình
23 - Ví dụ về cực nối đất có lớp bọc được sử dụng trong kết cấu bể chứa
Mặt bằng bố trí cho các dây song
song (nét liền đậm) hoặc dạng lưới (nét đứt)
(a) Cực nối đất dạng dây dẹt
(b) Cực nối đất đơn hoặc đa cực
CHÚ THÍCH 1: Khi phần mạng nối
đất cần thiết phải chạy gần hoặc dưới đường đi, phần đó nên được chôn sâu
không dưới 0,6 m tính từ mặt đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
24 - Mạng nối đất: bố trí các cực nối đất
Hình
25 - Đường cong để xác định xác suất lớn nhất dòng điện trong tia sét theo tỉ
số p/p0
Hình
26 - Điện cảm ứng truyền trong mạch đơn giản
15.2.4. Quan hệ giữa điện áp
phóng điện và khoảng cách.
Hình 27 minh họa quan hệ giữa điện
áp phóng điện trong không khí, qua bề mặt thể xây và qua vết nứt trong khối xây
gạch với khoảng cách. Điện áp phóng điện đối với một khoảng cách cho trước được
xác định từ Hình 27 để so sánh với kết quả tính toán điện cảm. Ví dụ tính toán
để quyết định có cần liên kết các chi tiết kim loại vào hệ thống chống sét hay
không được thể hiện ở Phụ lục D.
15.2.5. Tính toán điện cảm phát
sinh giữa một dây dẫn sét và các chi tiết kim loại dễ bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng
lan truyền sét.
Mặc dù cho đến nay thuật ngữ điện
cảm tự cảm được sử dụng cho việc tính toán điện áp cảm ứng, trên thực tế điện
áp cảm ứng được sinh ra trong một mạch kín tạo bởi chính dây xuống và các chi
tiết kim loại khác. Do đó nói chính xác hơn điện áp cảm ứng sẽ tỷ lệ với hiệu
của điện cảm tự cảm (L) trừ đi điện cảm tương hỗ (m) giữa dây dẫn sét với các
chi tiết kim loại. Hiệu số này được gọi là điện cảm truyền dẫn (mt)
và được dùng thay thế cho điện cảm tự cảm trong việc tính toán điện áp cảm ứng.
Điện cảm truyền dẫn có thể được tính theo phương trình (6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mt
= 0,46 x l x log10
(7)
Với những dây xuống không có tiết
diện tròn thì phải dùng bán kính hiệu dụng re (Xem Hình 26-b). Ví dụ
với dây có tiết diện ngang là 25 mm x 3 mm, re (m) được tính theo
phương trình dưới đây:
(8)
Tuy nhiên cách tính mt
không bị ảnh hưởng bởi hình dạng tiết diện ngang của ống kim loại hay các chi
tiết kim loại khác. Khi đã tính được mt thì điện cảm VL
(kV) phát sinh trong mạch minh họa ở Hình 26-a được tính theo phương trình (9):
(9)
Trong đó là
độ biến thiên lớn nhất của dòng điện (kA/ms)
nghĩa là 200 kA/ms (xem Phụ lục A.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi có nhiều dây xuống thì khoảng
cách S từ dây có sét đến dây xuống gần nhất cần phải được sử dụng để tính toán.
VÍ DỤ:
Khi sử dụng phương trình (6) nếu S
= 1 m, l = 5 m và n = 4;
VL = 200 x
VL = 240 V
Từ Hình 27, khoảng cách từ điểm cao
nhất của mạch (có thể là một nhánh của kết cấu kim loại) đến dây xuống sẽ phải
nhỏ đến 0,4 m tại một vị trí nhất định để tạo ra khả năng phóng điện. Nhánh của
kết cấu kim loại, nếu ở trong khoảng cách đó thì được hàn liên kết với dây dẫn
xuống cho an toàn.
Với công trình có mặt bằng dạng chữ
nhật hoặc hình vuông có hơn 4 dây xuống, dây xuống ở góc sẽ chịu một điện áp
lớn hơn mức trung bình của tổng dòng điện (i) (nghĩa là > i/n), do đó
hệ số 30 % phải được tính thêm vào điện áp phát sinh gần dây dẫn đó. Ngược lại,
ở vùng giữa của công trình có rất nhiều dây xuống (cách xa dây xuống nằm ở
góc) giá trị di/dt là thấp hơn giá trị được đưa ra bởi số lượng dây xuống
khoảng 30 % và nguy cơ lan truyền sét là tương đối ít, với giả thiết rằng các
thiết bị được liên kết sao cho điện trở của đất không tạo ra sự chênh lệch điện
thế.
15.3. Tình
huống cần thiết phải liên kết
(Xem thêm Phụ lục B.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.3.2. Với các công trình
có kim loại dẫn điện liên tục (ví dụ như mái, tường, sàn, vỏ bọc hoặc tường bao
kim loại) những chi tiết kim loại này có thể được sử dụng như một bộ phận trong
hệ thống chống sét với điều kiện số lượng và cách bố trí của chi tiết kim loại
tạo ra nó phù hợp với việc sử dụng, như trong khuyến cáo ở Điều 11, 12, 13 và
14.
15.3.3. Với công trình đơn
giản chỉ là một khung kim loại liên tục, thì không cần phải có bộ phận thu sét
hay dây xuống. Khung đó đủ điều kiện để đảm bảo tính liên tục về mặt cơ học và
dẫn điện.
15.3.4. Một kết cấu bê tông
cốt thép (BTCT) hoặc một kết cấu khung BTCT có thể có điện trở nối đất của bản
thân chúng khá nhỏ để có thể làm phương tiện bảo vệ sét đánh. Nếu các mối nối
được đưa ra bên ngoài điểm cao nhất của cốt thép trong lúc xây dựng thì việc
kiểm tra có thể được tiến hành để xác minh điều này khi hoàn thành công trình
(xem Hình 6).
Nếu điện trở nối đất của khung thép
của công trình hoặc cốt thép trong kết cấu BTCT đảm bảo thì cần lắp đặt một bộ
phận thu sét ngang ở trên điểm cao nhất và liên kết với khung thép hoặc cốt
thép.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp đặc
biệt của tháp làm lạnh nước thường không lắp bộ phận thu sét.
Khi không thể kiểm tra theo cách
thông thường thì nên sử dụng vật liệu chống rỉ để liên kết với thép hoặc cốt
thép và nên đưa ra ngoài để kết nối với bộ phận thu sét. Cần trang bị bổ sung
dây xuống và bộ phận thu sét nếu khi kiểm tra điện trở nối đất của bản thân
công trình không thỏa mãn (xem 13.1)
15.3.5. Khi công trình có
các chi tiết kim loại không thể liên kết vào mạng có tính dẫn điện liên tục và
nó không hoặc không thể được trang bị hệ thống nối đất bên ngoài, thì sự tồn
tại của nó có thể được bỏ qua. Mối nguy hiểm do các chi tiết kim loại đó có thể
giảm thiểu bằng cách cách ly hoàn toàn các chi tiết kim loại đó với hệ thống
chống sét, phương án xử lý cần tham khảo các khuyến cáo ở 15.2.
15.3.6. Khi bộ phận mái công
trình được kim loại che phủ hoàn toàn hoặc một phần thì cần phải thận trọng khi
liên kết nó với hệ thống chống sét.
15.3.7. Trong bất cứ kết cấu
nào, kim loại gắn với mặt ngoài hoặc nhô ra khỏi tường hay mái mà có khoảng
cách ly đến hệ thống chống sét là không đủ và không thích hợp để sử dụng như
một phần của hệ thống đó thì cần gắn càng trực tiếp càng tốt với hệ thống chống
sét. Nếu có chi tiết kim loại nào chạy gần với bộ phận thu sét, ví dụ như đường
ống nước chạy đến bể chứa nước trên mái, dây cáp, các đường ống, máng xối, ống
dẫn nước mưa và cầu thang, và nếu các chi tiết này chạy gần như song song với
dây xuống hoặc liên kết với nó, nó phải được liên kết ở các điểm cuối nhưng
không thấp hơn điểm kiểm tra. Nếu các chi tiết này không liên tục thì mỗi phần
của nó phải được liên kết với hệ thống chống sét, khi đã có các khoảng không
cho phép thì sự tồn tại của các chi tiết kim loại đó có thể bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.3.9. Kim loại đi vào hoặc
đi ra công trình ở dạng có vỏ bọc hoặc ống dẫn điện, gas, nước, nước mưa, hơi
nước, khí nén hoặc các thiết bị khác phải được liên kết càng trực tiếp càng tốt
đến cực nối đất. Điểm kết nối phải được làm tại vị trí mà các thiết bị đó đi ra
hoặc vào công trình. Khi các chi tiết kim loại ở dạng là một phần của thiết bị
chìa ra khoảng cách ly (xem 15.2), nó phải được liên kết với phần gần nhất của
hệ thống chống sét ở điểm cao nhất của thiết bị và với các khoảng cách không
vượt quá 20 m.
Do các thiết kế hệ thống chống sét
rất đa dạng nên không có khuyến cáo chính xác nào được đưa ra. Tuy nhiên, cần
phải lưu ý rằng có thể có vấn đề khi các đường ống hoặc cáp được bọc cách nhiệt
hoặc cách điện. Với trường hợp như vậy, mối liên kết phải được thực hiện ở điểm
gần nhất nơi mà phần kim loại của ống hoặc cáp được lộ ra. Mối liên kết sau đó
phải được nối với hệ thống nối đất bên ngoài công trình càng thẳng càng tốt.
15.3.10. Điều này rất có thể
được áp dụng trong công trình biệt lập mà ở đó các thiết bị được kết nối với
nhau. Tuy nhiên, khi công trình bao quanh bởi các chi tiết bằng thép gồm một
loạt các chi tiết dạng ống nối với nhau thì bản thân nó rất có thể trở thành
một điểm thích hợp để nối đất. Đối với hệ thống cấp điện, việc ứng dụng dây
"không" chung (vừa là dây bảo vệ, vừa là dây làm việc, PEN) là có vấn
đề vì việc ngắt dây trung tính có thể gây dòng tải ngược từ điện cực nối đất.
Điều đó có thể gây nguy hiểm cho bất cứ ai ngắt mạch điện cực nối đất để đo thử
nghiệm.
Hệ thống kết nối điển hình được thể
hiện trong Hình 28. Quy tắc chung là mọi hệ thống cần được đánh giá về ưu điểm
của nó và được thảo luận với các bên có liên quan để quyết định phương án phù
hợp.
Hình
27 - Đường quan hệ điện áp phóng điện theo khoảng cách
15.3.11. Khi lắp đặt thang
máy, kết cấu kim loại liên tục bao gồm cả ray dẫn hướng phải được kết nối với
hệ thống chống sét ở điểm cao nhất và điểm thấp nhất của bộ phận lắp.
Khi cốt thép hoặc các chi tiết kết
cấu kim loại tạo thành một bộ phận của hệ thống chống sét, thì việc kết nối các
chi tiết kim loại này là cần thiết.
Khi khó có thể tận dụng được cốt
thép hoặc kết cấu kim loại của công trình thì hệ thống thang máy cần được liên
kết với hệ thống an toàn điện nối đất ở cả điểm cao nhất và thấp nhất. Trong
mỗi trường hợp, cần liên kết ở điểm nối đất của bảng điện gần nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Có thể xem thêm thông
tin về các kết cấu cao trong B.2 và B.5.
16.1 Các kết cấu không dẫn điện
Trên các kết cấu không dẫn điện,
nên có ít nhất 2 dây xuống đặt cách đều nhau và đảm bảo rằng, khi sử dụng
phương pháp hình cầu lăn (xem B.5), bộ phận thu sét sẽ tạo ra vùng bảo vệ mong
muốn. Trên các ống khói, dây xuống nên nối với chóp kim loại của ống khói hoặc
với dây dẫn quanh đỉnh ống khói.
16.2. Các kết cấu dẫn điện
Có thể áp dụng các quy định ở
15.3.4 cho những kết cấu cao dẫn điện, nhưng tại những vị trí cần các dây xuống
nên nối ít nhất 2 dây dẫn và đặt cách nhau không quá 10 m quanh chu vi.
Hình
28 - Sơ đồ liên kết các thiết bị (gas, nước và điện)
16.3. Tháp và chóp nhà thờ
Thực tế đã chứng minh sét có thể
đánh vào phía dưới điểm cao nhất của các kết cấu cao, do đó nên sử dụng ít nhất
hai dây dẫn cho tất cả các tòa tháp và ngọn tháp nhà thờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cái mái nhà bằng kim loại có thể
được sử dụng như các lưới thu sét (xem Bảng 4 và Hình 16).
17. Công trình
có mái che rất dễ cháy
17.1. Các bộ phận thu sét
Với công trình có mái che bằng rơm,
tranh, cây, cỏ hoặc các vật liệu có khả năng dễ cháy cao, có thể treo bộ phận
thu sét tách khỏi mái một đoạn ít nhất 0,3 m trên bộ phận đỡ không dẫn điện và
không cháy hoặc các bộ phận thu sét có thể đặt trên một thanh gỗ cứng dẹt có độ
rộng tối thiểu là 75 mm. Với mạng dây được tạo ra để bảo vệ mái che bằng rơm rạ
và các mái nhà được lợp theo cách tương tự chống lại các cơn gió và bầy chim,
mạng đó không nên kết nối với hệ thống chống sét.
17.2. Dây dẫn và các ghép nối
Với các dây dẫn hoặc các ghép nối
buộc phải xuyên qua vật liệu làm mái, nên bố trí vào trong các ống không dẫn
điện và không cháy.
18. Nhà chứa
các vật có khả năng gây nổ hoặc rất dễ cháy
18.1. Quy
định chung
Những vấn đề phát sinh trong quy
định về các hệ thống chống sét cho các kết cấu có chứa vật gây nổ hoặc rất dễ
cháy tốt nhất nên giải quyết bằng cách hỏi ý kiến các chuyên gia thông thạo về
luật hoặc các quy định của chính phủ và các quy phạm thực hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1. Dây thu sét
2. Dây xuống
3. Liên kết để giữ thanh đứng
4. Dây thu sét ngang
5. Dây đứng
6. Dây nóc mái
7. Dây viền mái
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Cực nối đất
10. Nối đất của hệ thống điện
11. Liên kết với khung đỡ chuông
12. Dây dẫn quanh chu vi
CHÚ THÍCH 1: Ô lưới thu sét nên
có kích thước 10 x 20 (m). Khoảng cách các dây xuống xung quanh chu vi nên là
20 m đối với kết cấu thấp hơn 20 m, là 10 m đối với kết cấu cao 20 m trở lên.
Dây dẫn ngang từ mái trở xuống nên cách nhau 20 m.
CHÚ THÍCH 2: Mái kim loại có thể
sử dụng làm bộ phận thu sét.
Hình
29 - Tháp và chóp nhà thờ
18.2. Các
phương pháp bảo vệ chống sét đánh
18.2.1. Bộ phận thu sét dạng
treo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng hai hay nhiều dây dẫn
nằm ngang song song nhau, góc bảo vệ thích hợp có thể lên tới 45o
trong không gian được bao quanh bởi các dây dẫn, nhưng không vượt quá 30o
bên ngoài không gian đó (xem Hình 30). Độ cao của dây dẫn nằm ngang nên lựa
chọn theo các gợi ý trong 15.2 (xem Hình 30); trong trường hợp còn chưa chắc
chắn, nên tham khảo ý kiến chuyên gia. Bộ phận đỡ của lưới thu sét nên được nối
đất một cách phù hợp.
Có thể dùng cách khác đối với những
nơi chi phí cho phương pháp ở trên là không hợp lý và không có các rủi ro liên
quan tới dòng sét đánh vào bề mặt của kết cấu cần được bảo vệ, có thể chọn lựa
một trong hai cách lắp đặt sau đây:
a) Bộ phận thu sét dạng treo như
thể hiện trên Hình 30 nhưng ở đó các góc bảo vệ là 45o thay vì 30o,
và 60o thay vì 45o;
b) Một lưới dây dẫn nằm ngang với
mỗi mắt lưới 10 m x 5 m hoặc nhỏ hơn tùy theo mức độ rủi ro, được cố định trên
mái của kết cấu (xem Hình 15).
CHÚ THÍCH: Mỗi kết cấu riêng biệt
được bảo vệ theo các cách này nên được nối với số dây xuống và các bộ phận nối
đất gấp đôi so với đề xuất ở 12.3.
18.2.2. Các dây dẫn đứng
Một kết cấu hoặc nhóm các kết cấu
có kích thước ngang nhỏ có thể được bảo vệ bằng một hoặc nhiều dây dẫn sét
đứng. Nếu sử dụng một dây xuống, góc bảo vệ tính toán không nên quá 30o.
Nếu sử dụng hai hay nhiều dây
xuống, góc bảo vệ có thể là 45o trong không gian bị giới hạn bởi các
dây dẫn, nhưng không nên quá 30o bên ngoài không gian đó. Minh họa
về phương pháp bảo vệ này được thể hiện trên Hình 31.
18.2.3. Các kết cấu bị chôn một
phần hay toàn bộ dưới đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.2.3.2. Nếu kết cấu hoàn
toàn nằm dưới mặt đất và không được kết nối với bất kỳ thiết bị nào trên mặt
đất có thể được bảo vệ nhờ một lưới thu sét như trong 18.2.1a, cùng với mạng
nối đất của nó là hoàn chỉnh. Khả năng chặn xung điện của đất có thể được tính
đến khi xác định mức độ rủi ro của việc phát tia lửa điện từ hệ thống bảo vệ tới
kết cấu được bảo vệ, bao gồm các bộ phận phụ trợ của nó. Tại nơi độ sâu chôn
lấp là thích hợp, lưới thu sét có thể được thay thế bằng mạng các thanh nối đất
dẹt được sắp xếp trên bề mặt theo lời khuyên của chuyên gia. Ở những nơi chấp
nhận phương pháp này, nên bỏ qua các đề xuất ghép nối cho kim loại, hoặc các
dây dẫn kim loại đưa vào kết cấu (xem 18.2.4, 18.2.5 và 18.2.6).
18.2.4. Các cực nối đất mạch
vòng
Các cực nối đất của mỗi hệ thống
chống sét nên được nối với nhau bằng một cực nối đất mạch vòng. Cực nối đất
mạch vòng này nên được chôn ở độ sâu ít nhất 0,6 m trừ khi có những lý do khác,
như cần liên kết của các vật thể khác tới nó, hoặc để lộ ra trong trường hợp
cần đo kiểm tra. Các cực nối đất mạch vòng của các kết cấu kề nhau nên được nối
với nhau.
18.2.5. Kim loại trên hoặc
trong kết cấu (xem B.2)
18.2.5.1. Tất cả kim loại
chính tạo ra các bộ phận của kết cấu, bao gồm cốt thép bằng kim loại và các bộ
phận phụ trợ bằng kim loại có tính liên tục, nên được ghép cùng nhau và nối với
hệ thống chống sét. Các kết cấu nối như vậy nên được làm ít nhất tại hai nơi
(xem Hình 15) và ở bất cứ nơi nào có thể, nên đặt cách đều nhau không quá 10 m
quanh chu vi của kết cấu.
18.2.5.2. Các chi tiết kim
loại bên trong kết cấu nên được gắn với hệ thống chống sét (xem 12.9).
18.2.5.3. Việc sử dụng kho
bằng thép chuyên dụng nối hàn để chứa các chất nổ đã trở nên khá phổ biến. Đối
với các kho như thế, việc bảo vệ sét thích hợp được thực hiện bằng cách nối đất
kết cấu ở ít nhất hai điểm.
18.2.6. Dây dẫn điện vào công
trình
18.2.6.1. Các dây dẫn điện
vào công trình dễ cháy nổ nên đưa vào trong ống kim loại. Vỏ bọc kim loại này
cần được liên tục về điện trong toàn kết cấu; nên được nối đất tại điểm đầu vào
trong kết cấu bên phía hệ thống dịch vụ của người dùng và được gắn trực tiếp
tới hệ thống chống sét (xem Hình 28). Nên có sự thỏa thuận giữa các bên liên
quan khi đấu nối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Sét đánh có thể gây xung
điện lớn trên các đường dây cấp điện bên trên. Do đó, nên có bộ phận hãm xung
điện tại những nơi các đường dây cấp điện bên trên nối với cáp chôn dưới đất.
Điều này sẽ cho phép phần lớn dòng điện do sét gây ra được truyền vào đất tại
một khoảng cách an toàn so với kết cấu.
a) Mặt đứng
b) Mặt bằng
c) Mặt đứng đầu hồi thể hiện vùng
bảo vệ
CHÚ THÍCH 1: Khi dùng hai dây thu
ngang trở lên, có thể dùng góc bảo vệ 45o cho không gian bao bởi
dây. Chỗ khác giới hạn góc bảo vệ là 30o.
CHÚ THÍCH 2: Để tránh hiện tượng
phóng điện giữa dây thu và công trình, khoảng cách ly tối thiểu phải là 2 m
hoặc theo 15.2 tùy theo giá trị nào lớn hơn. Khoảng cách ly tối thiểu phải
được đảm bảo ở vị trí võng nhất trong mọi điều kiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mặt đứng
b) Mặt bằng
Hình
31 - Các kim thu sét đứng của nhà kho chứa chất nổ
18.2.7. Các đường ống, lan can
hoặc tương tự nối vào công trình
Các ống dẫn bằng kim loại, dây
thép, lan can, đường ray tàu hỏa hoặc các biển hướng dẫn không liên kết thông
điện với đất mà nối với công trình chứa vật dễ cháy, nổ, cần được gắn với hệ
thống chống sét. Các vật này nên được nối đất tại điểm đầu vào bên ngoài kết
cấu và tại 2 điểm xa hơn, một điểm cách xa 75 m và điểm kia cách 75 m tiếp
theo. Việc nối đất các lan can nên được thực hiện tại các điểm sau:
- Điểm đi vào hoặc đi ra kết cấu;
- Cách xa điểm đi vào hoặc ra 75 m;
nghĩa là hướng vào trong nếu đó là kết cấu ngầm hoặc hướng ra ngoài nếu ở trên
mặt đất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các điểm cách nhau 75 m khi lắp
đặt dưới mặt đất.
Các yêu cầu này cũng áp dụng cho
các tuyến bề mặt trên đó có sử dụng cần trục hoặc cầu trục lưu động (xem
15.3.9).
Hình
32 - Bảo vệ đặc biệt chống quá dòng do sét gây ra trong nguồn điện cấp vào nhà
có chứa chất nổ hoặc chất rất dễ cháy
18.2.8. Đường hoặc hầm vào công
trình
Đối với công trình ngầm hoặc các hố
đào dưới mặt đất được tiếp cận bằng đường hoặc hầm vào cần tuân theo các gợi ý
ở 18.2.7 về việc nối đất bổ sung tại các khoảng cách không quá 75 m, cũng như
bên ngoài kết cấu.
18.2.9. Các hàng rào, tường chắn
Các chi tiết thẳng đứng bằng kim
loại, các bộ phận và dây kim loại của tất cả các hàng rào và tường chắn trong
phạm vi 2 m của kết cấu nên được nối theo cách để tạo ra một kết nối kim loại
liên tục giữa chúng và hệ thống chống sét (xem Điều 20).
18.2.10. Các lỗ thông hơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.2.11. Mối nguy hiểm từ các bộ
phận cao ở trên hoặc gần các kết cấu dễ bị sét đánh
Không nên trang bị các bộ phận cao
như chóp tháp, cột cờ hoặc các dây ăng ten vô tuyến cho các kết cấu dễ bị sét
đánh hoặc bố trí chúng trong phạm vi 50 m quanh kết cấu. Khoảng cách ly đó cũng
áp dụng đối với việc trồng cây mới, nhưng các kết cấu gần cây đã có nên được xử
lý phù hợp với các khuyến cáo ở Điều 21.
18.2.12. Đo kiểm tra độ an toàn
Việc đo kiểm tra nên được thực hiện
phù hợp với khuyến cáo ở Điều 28 và thiết bị đo đạc phải thuộc loại an toàn đối
với từng trường hợp nguy hiểm cụ thể.
19. Nhà ở
Các quy định của tiêu chuẩn này có
thể áp dụng cho nhà ở. Việc chống sét cho các tòa nhà có các ăng ten vô tuyến
truyền hình và truyền thanh được nêu chi tiết hơn ở Điều 22. Tại nơi có hệ
thống chống sét, gợi ý cách xử lý đối với các đường ống thông hơi bằng kim loại
được minh họa trên Hình 33.
20. Hàng rào
20.1. Bản chất của mối nguy hiểm
Nếu sét đánh vào một hàng rào kim
loại kéo dài, đoạn giữa điểm bị sét đánh và điểm nối đất gần nhất sẽ tăng ngay
lập tức đến một điện thế cao tương đối so với điện thế của đất. Con người hoặc
vật nuôi ở gần, hoặc tiếp xúc với hàng rào tại thời điểm sét đánh vào hàng rào
có thể bị nguy hiểm. Do đó, cần nối hàng rào tới đất thông qua các cực nối đất
tại các đoạn, sao cho có thể tiêu sét một cách hiệu quả nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyến cáo đối với hàng rào dùng
cho các mục đích cụ thể được nêu trong 20.2 và 20.3.
a)
Nhà bằng vật liệu không dẫn điện có ăngten TV trên mái và bộ phận kỹ thuật
liên kết với dây xuống
Ống
thông hơi được nối đất
b)
Cực nối đất vòng cho nhà bằng vật liệu không dẫn điện xây trên nền đá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặt bằng thể hiện hệ thống chống
sét điển hình
CHÚ THÍCH: Cần tham khảo thêm các
điều sau:
- Đấu nối với ống cấp nước
(15.3.9)
- Đấu nối với đường cấp điện
(15.3.9)
- Đấu nối với các bộ phận nhô cao
(16.)
- Thu sét, Dây xuống và Cực nối
đất (11.; 12.; và 13.)
d)
Công trình lớn biệt lập
Hình
33 - Bảo vệ sét đánh cho các thiết bị trong nhà
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.2.1. Thông tin chung
Thiệt hại về vật nuôi khi có sét
đánh trong các cơn mưa dông chủ yếu là do các bầy đàn tụ họp dưới gốc cây trên
các cánh đồng trống hoặc quanh các hàng rào bằng kim loại không được nối đất
nên bị dòng điện sét phóng vào đủ lớn để giết chết chúng.
Do bản chất của việc nuôi thả vật
nuôi trên cánh đồng không thể loại trừ hoàn toàn mối nguy hiểm, nhưng nếu muốn
giảm mối nguy hiểm này thì nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa trong 20.2.2
và 20.2.3.
20.2.2. Nối đất
Với các hàng rào được xây dựng bằng
các cọc kim loại thẳng đứng và các dây kim loại dẫn điện liên tục, ví dụ dây
thép gai, các dây được kéo căng hoặc dây xích, mỗi đoạn dây liên tục cần được
nối với các cột đứng bằng kim loại đặt tại các khoảng đều nhau. Trong trường
hợp sử dụng các cột bằng gỗ hoặc bê tông, nên nối các đoạn dây với các cực nối
đất, ví dụ các cọc đóng xuống đất.
Ở những nơi đất thường xuyên bị
ướt, khoảng cách giữa các chỗ nối không nên quá 150 m và nên giảm xuống 75 m ở
nơi đất khô.
20.2.3. Các khe hở cách điện
Hàng rào kim loại không nên dài
liên tục mà chia thành các đoạn không quá 300 m bằng cách chèn các cổng bằng gỗ
hoặc các khe hở có độ rộng từ 600 mm trở lên, được khép kín nhờ các đoạn vật
liệu không dẫn điện.
CHÚ THÍCH: Không nên sử dụng dây
xích bọc bằng vật liệu dẻo để nối kín các khe hở trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.3. Hàng rào bao quanh các kết
cấu có chứa chất lỏng hoặc khí dễ cháy
20.3.1. Nốt đất các hàng rào
hoàn toàn bằng kim loại
Đối với hàng rào bao quanh các vị
trí nguy hiểm làm hoàn toàn bằng kim loại thường không có vấn đề gì xảy ra và
các hàng rào có thể được nối đất như miêu tả trong 20.2.2 nhưng tại các khoảng
cách nhau không quá 75 m.
20.3.2. Nối đất các hàng rào
được bọc bằng vật liệu dẻo
Các lớp phủ bằng vật liệu có tác
dụng bảo vệ tác động của thời tiết và việc ngắt lớp bọc để nối đất cho phần kim
loại sẽ tăng nguy cơ ăn mòn, do đó không được khuyến khích áp dụng.
Tuy nhiên, loại hàng rào này thông
thường có một lưới dây thép gai ở trên cao. Do đó nên nối đất lưới thép gai này
tại các khoảng không quá 75 m để tạo thành bộ phận thu sét bảo vệ hàng rào.
20.3.3. Các khe cách điện
Các hàng rào chủ yếu dùng cho mục
đích an ninh nên các khe cách điện có khả năng vi phạm các yêu cầu an ninh, do
đó không được khuyến khích áp dụng.
21. Cây và các
kết cấu gần cây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ cần bảo vệ cây tránh tác động
của sét đánh trong trường hợp đặc biệt cần giữ gìn cái cây đó vì lý do lịch sử,
thực vật học và môi trường hoặc các ý nghĩa tương tự khác. Trong các trường hợp
này, nên thực hiện như sau:
a) Dây xuống chính chạy từ phần cao
nhất của nhánh chính của cây tới cực nối đất và dây đó cần được bảo vệ khỏi các
phá hỏng cơ học ở mặt đất.
b) Nên cấp thêm các dây dẫn nhánh
nối tới dây dẫn chính cho các nhánh cây lớn.
c) Các dây dẫn nên được bện và bọc
lại. Tổng diện tích mặt cắt ngang không nên nhỏ hơn 50mm2 đối với
đồng và nhôm. Các kích thước không được cho cụ thể vì điều đó sẽ gây phiền toái
cho việc lựa chọn giải pháp dây, nhưng quan trọng là các dây dẫn phải có tính
mềm dẻo.
d) Khi gắn các dây dẫn nên tính đến
sự phát triển tự nhiên của cây và sự đung đưa của cây do các cơn gió gây ra.
e) Nối đất nên bao gồm 2 cọc được
đóng vào đất ở hai phía đối diện và gần với thân của cây. Nên chôn một cực nối
đất mạch vòng bao quanh các rễ cây và nối với các cọc bằng hai dây dẫn hướng
tâm. Nối đất và điện trở nối đất nên đáp ứng các điều ở Điều 13.
f) Khi hai hay nhiều cây gần nhau
và có khả năng các cực nối đất mạch vòng bao quanh-của chúng giao nhau, nên sử
dụng một cực nối đất mạch vòng chung được nối thích hợp với các cọc chôn dưới
đất để bao quanh tất cả các gốc cây.
g) Khi một cây biệt lập ở gần một
kết cấu, có độ cao không vượt quá độ cao của kết cấu thì không cần chống sét
cho cây này. Nếu cây cao hơn kết cấu, khoảng cách ly sau đây giữa kết cấu và
phần cao nhất của cây có thể được xem là đảm bảo an toàn:
- Đối với các kết cấu thường,
khoảng cách ly bằng một nửa chiều cao của kết cấu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các khoảng cách ly này không
được đảm bảo, cần xem xét tới các mức độ rủi ro liên quan. Để giảm rủi ro tới
mức tối thiểu mà vẫn giữ lại cây, kết cấu cần được bảo vệ phù hợp với các
khuyến cáo của tiêu chuẩn này và bộ phận thu sét hoặc dây xuống nên được sắp
xếp để sao cho có thể đi gần tới bộ phận gần nhất của cây.
CHÚ THÍCH: Khi một cây không được
chống sét, luồng điện do sét đánh vào cây có thể truyền qua khoảng cách hàng
chục mét, dọc hoặc dưới bề mặt đất, để tìm một vật dẫn điện tốt, ví dụ ống nước
hoặc gas, cáp điện hoặc bề mặt đất bảo vệ sét của một tòa nhà.
22. Các công
trình có ăng ten vô tuyến truyền thanh và truyền hình
22.1. Các ăng ten bên trong công
trình được chống sét
Với các công trình được chống sét
phù hợp với các quy định của tiêu chuẩn này, có thể lắp thêm các ăng ten vô
tuyến truyền thanh và truyền hình trong nhà mà không cần có thêm biện pháp
phòng chống khác, miễn là khoảng trống giữa hệ thống ăng ten, bao gồm dây thu
và dây dẫn xuống, và hệ thống chống sét bên ngoài phù hợp với các giá trị được
cho trong Điều 15.
22.2. Các ăng ten bên ngoài công
trình được chống sét
Với các công trình được chống sét
phù hợp với các quy định của tiêu chuẩn này, có thể lắp các ăng ten vô tuyến
truyền thanh và truyền hình bên ngoài mà không cần có biện pháp chống sét bổ
sung nếu mỗi phần của hệ thống ăng ten, bao gồm các bộ phận chịu lực bằng kim
loại, ở trong vùng bảo vệ của hệ thống chống sét. Ở các vị trí không đáp ứng
điều kiện này, cần có biện pháp chống sét để đảm bảo rằng sét có thể truyền
xuống mặt đất mà không gây nguy hiểm cho kết cấu và người sử dụng như sau:
a) Đối với hệ thống ăng ten được
lắp trực tiếp lên kết cấu được chống sét, luồng điện do sét đánh gây ra được
tiêu tán bằng cách nối kết cấu giữ ang ten với hệ thống chống sét tại điểm gần
nhất có thể tới được bên dưới vị trí lắp đặt ăng ten.
b) Đối với hệ thống ăng ten lắp
trên kết cấu chống đỡ bằng kim loại nhô ra khỏi hệ thống chống sét, dòng điện
do sét đánh gây ra được tiêu tán bằng việc kết nối kết cấu chống đỡ ăng ten với
hệ thống chống sét tại điểm gần nhất có thể tới được bên dưới vị trí lắp đặt
ăng ten.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi lắp đặt ăng ten trên một
kết cấu không được bảo vệ, cần xem xét nhu cầu đối với hệ thống chống sét như
miêu tả trong Điều 7.
22.4. Sử dụng các điện cực đất
của hệ thống chống sét
Có thể sử dụng điện cực đất của hệ
thống chống sét cho mục đích nối đất hệ thống ăng ten.
23. Các công
trình khác
23.1. Lều
bạt và rạp bằng vải
23.1.1. Các lều lớn
Ở những nơi các kết cấu tạm lớn
thuộc loại này được sử dụng cho các mục đích triển lãm và giải trí liên quan
tới số lượng người tập trung lớn cần có biện pháp chống sét. Nói chung, các kết
cấu như vậy được chế tạo từ các vật liệu không phải là kim loại và dạng bảo vệ
đơn giản nhất thường bao gồm một hoặc nhiều bộ phận thu sét nằm ngang treo phía
trên kết cấu và được nối chắc chắn xuống đất.
Phần mở rộng phi kết cấu của các bộ
phận chống thẳng đứng cho các kết cấu như vậy, nếu thuận tiện và khả thi, có
thể dùng để đỡ hệ thống thu sét nằm ngang. Nên duy trì một khoảng trống từ 1,5
m trở lên giữa dây dẫn và vỏ bạt. Các dây xuống nên được gắn bên ngoài kết cấu
và được nối với các cọc trên mặt đất, các cọc này lại được nối với một cực nối
đất mạch vòng sao cho không tiếp xúc với người sử dụng.
Đối với các kết cấu có khung bằng
kim loại nên nối những phần kim loại đó xuống đất một cách có hiệu quả tại các
điểm có khoảng cách ngắn hơn 20 m dọc theo chu vi kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các lều nhỏ không có hướng
dẫn cụ thể nào cả, tuy nhiên có thể tham khảo một số dạng bố trí chống sét minh
họa trên Hình 34.
23.2. Khung
đỡ bằng kim loại và các kết cấu tương tự
Đối với các kết cấu như trên có
kích thước đủ lớn cần phải được chống sét nếu người có thể tiếp cận và sử dụng
chúng, đặc biệt với các kết cấu được dựng phía trên và trùm qua một phần đường
đi chung hoặc được dùng trong việc xây dựng khu ghế ngồi công cộng thì chúng
cần được nối đất một cách có hiệu quả. Một phương pháp đơn giản trong việc lắp
ghép các kết cấu như vậy là luồn một thanh dẹt kim loại, không phải nhôm, có
kích thước mặt cắt ngang là 20 mm x 2,5 mm, bên dưới và tiếp xúc với các tấm đế
đỡ các bộ phận thẳng đứng của khung đỡ và nối xuống đất tại các khoảng cách
không vượt quá 20 m.
Với các khu ghế ngồi công cộng, chỉ
có các thành phần thuộc chu vi của kết cấu cần được nối đất. Các kết cấu bằng
thép khác, như kết cấu được dùng cho các cây cầu dành cho người đi bộ qua các
con đường chính, thường được bố trí tại các vị trí trống trải dễ bị sét đánh
nên cần phải được nối đất, đặc biệt tại các điểm chân cầu.
23.3. Các
cột ăng ten bằng kim loại, các cần trục tháp cao và các kết cấu quay tròn và di
động
Các cột ăng ten và các dây thép của
chúng, các tháp treo đèn pha và các kết cấu xây dựng bằng kim loại tương tự
khác nên được nối đất phù hợp với các điều đưa ra của tiêu chuẩn này.
Các kết cấu cao như cần trục và các
thiết bị nâng khác được dùng trong việc xây dựng các tòa nhà, trong các xưởng
đóng tàu và trong việc xây lắp cảng cũng nên được bố trí nối đất. Đối với các
cần trục hoặc các kết cấu quay lắp trên ray, cần nối đất cho ray một cách hiệu
quả, tốt nhất là tại hai vị trí trở nên. Trong các trường hợp đặc biệt, khi có
thể xảy ra phá hủy các trụ đỡ do sét đánh, có thể áp dụng các biện pháp bổ sung
và nên tham khảo ý kiến chuyên gia.
CHÚ THÍCH: VC là cột thu sét; HC
là dây thu sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
Lều trại không có khung thép
b)
Lều trại có khung thép
Hình
34 - Hệ thống chống sét cho lều trại
Hình
35 - Chống sét dùng cho nông trại biệt lập xây gạch lợp ngói
23.4. Công
trình có giá trị thấp trong vùng chịu ảnh hưởng lớn của sét đánh
Trong một số vùng có mật độ sét
đánh cao, nhưng tại đó không sử dụng đồng và nhôm vì lý do kinh tế hoặc lý do
khác thì có thể sử dụng thép mạ kẽm để bảo vệ các trang trại nhỏ hoặc các kết
cấu tương tự. Thép mạ kẽm đó nên bao gồm một sợi dây đơn, có đường kính từ 6 mm
trở lên, được lắp dựng kéo ngang qua mái nhà nối hai đầu của kết cấu rồi đi
xuống đất ở độ sâu 0,6 m thêm một đoạn 3 m (xem Hình 35). Các vật chống đỡ có
thể là các thanh gỗ, được sắp xếp để tạo một khoảng cách ly lớn hơn 0,9 m từ
mái nhà. Các mối nối đo kiểm tra là không cần thiết, do có thể không thực hiện
được việc kiểm tra sau khi lắp đặt và kiểm tra định kỳ. Tuy nhiên, các hư hỏng
có khả năng xảy ra đầu tiên là ở các đoạn được chôn, do đó nên nhét vào trong
lòng đất bên cạnh mỗi cực nối đất một thanh dài có vật liệu tương tự như vật
liệu của dây xuống để cho phép định kỳ lôi ra, kiểm tra bằng mắt rồi nhét lại
nhằm kiểm soát trạng thái của dây dẫn ngầm. Cần có biện pháp ngăn không cho
tiếp xúc với dây dẫn bị lộ ra và nền đất trong khu vực lân cận chôn dây kim
loại.
23.5. Sân
vận động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với các khán đài có nhiều bậc cao,
các bộ phận thu sét ở dạng dây dẫn, nằm ngang có thể được căng ngang qua sân
vận động từ bên này sang bên kia. Việc ghép tất cả các phần kim loại cần được
thực hiện phù hợp với tiêu chuẩn này.
Biện pháp khác là tận dụng các tháp
treo đèn pha, vừa như các thành phần thiết yếu của hệ thống chống sét, vừa là
các gối tựa cho các dây dẫn nằm ngang. Trong trường hợp đó, cần có biện pháp để
bảo vệ người khỏi bị nguy hiểm do tiếp xúc trực tiếp với tháp hoặc với điện áp
đất quanh các chân tháp. Có thể ngăn cản việc tiếp xúc trực tiếp với tháp bằng
cách bọc bên ngoài từ mặt đất lên tới độ cao 3 m bằng một vật liệu cách điện có
khả năng bảo vệ hoặc bằng việc rào chân tháp và hạn chế việc chạm tới tháp.
Việc giảm điện trở suất của đất
xuống một cấp độ không gây hại tới con người phụ thuộc vào điện trở suất trung
bình của đất và việc lắp hệ thống nối đất. Phụ lục B.4.2 đưa ra một vài nhận
xét chung, nhưng thông thường, nên tham khảo ý kiến chuyên gia (xem Hình 19 và
Hình 36).
23.6. Công
trình cầu
Các nguyên lý tương tự cũng áp dụng
cho công trình cầu như đối với bất kỳ công trình xây dựng tương tự khác (xem
9.5; Điều 13 và Hình 37).
Kết cấu Bê tông cốt thép và kết cấu
thép cần được nối đất phù hợp với Điều 13.
Khe giãn và các khe hở khác có tính
liên tục về điện nên được liên kết; các ống dẫn nước, lan can, tay vịn, biển
báo, cột đèn bằng kim loại và các bộ phận bằng kim loại liên tục khác nên được
nối với cốt thép (xem 12.10.4).
Đối với cầu nhiều nhịp cần đảm bảo
tính liên tục về điện giữa các kết cấu bên trên. Sét đánh vào đỉnh cầu sẽ gây
ra dòng điện do sét đánh truyền xuống đất thông qua các kết cấu thấp hơn (xem
Điều 15).
Với các bộ phận chế tạo sẵn, nên có
thêm các bản đỡ hoặc các đòn ngang tại mỗi đầu để dùng cho mục đích liên kết.
Tại chân cầu thang trên các cây cầu dành cho người đi bộ, nên thực hiện việc
bao phủ cách điện để chống tiếp xúc và nguy hiểm do điện áp bước gây ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Kết cấu chiếu sáng, các lan can…
nên được gắn với cốt thép. Trong trường hợp đó, không cần nối một dây xuống
tách biệt bên ngoài, nhưng nếu có dây xuống như vậy thì nên nối với cốt thép
tại cao độ cao nhất có thể được.
b) Trong các vùng có nguy hiểm tiềm
tàng nơi con người có khả năng tụ tập, nên đặt các biển cảnh báo chỉ ra các
nguy hiểm của việc đứng gần rìa cầu và cầm ô che giương lên.
CHÚ DẪN:
1. Mái kim loại sử dụng làm bộ
phận thu sét
2. Liên kết với mái thép và cốt
thép của mỗi cột bê tông
3. Cốt thép trong cột, sử dụng
làm dây xuống
4. Liên kết với cốt thép để nối
đất
5. Cực nối đất được bọc bê tông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các kim loại liên tục
hoặc nối đất cần nối với cực nối đất mạch vòng
7. Cột thu sét (xem Hình 19)
Hình
36 - Hệ thống chống sét cho sân vận động (sân bóng đá)
Hình
37 - Công trình cầu
24. Sự ăn mòn
24.1. Quy định chung
Tại nơi ăn mòn do khí quyển, hóa
học, điện phân hoặc các nguyên nhân khác có khả năng tác động tới bất kỳ phần
nào của hệ thống chống sét, nên thực hiện các biện pháp phù hợp để ngăn cản khả
năng xảy ra ăn mòn.
24.2. Ăn mòn điện phân giữa các
kim loại khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự tiếp xúc giữa các kim loại khác
nhau có thể tồn tại ở những nơi dây dẫn được cố định, hoặc tựa vào các bề mặt
kim loại bên ngoài. Sự ăn mòn cũng có thể tăng tại nơi nước chảy qua một kim
loại rồi đi vào trong tiếp xúc với kim loại khác. Nước chảy ra từ đồng, hợp kim
đồng và chì có thể ăn mòn các hợp kim nhôm và kẽm. Kim loại của hệ thống chống
sét nên tương thích với các kim loại được dùng bên ngoài trên bất kỳ kết cấu
nào mà hệ thống đi qua hoặc có tiếp xúc.
24.3. Ăn mòn hóa học khi nhôm để
gần xi măng Porland, hỗn hợp vữa
Vì nhiều lý do, nhôm dễ bị ăn mòn
khi tiếp xúc với xi măng Portland và hỗn hợp vữa. Những gợi ý về các kỹ thuật
lắp đặt như sau:
a) Các dây dẫn nhôm nên bố trí tách
ra khỏi bất kỳ bề mặt nào, đặc biệt là các bề mặt nằm ngang. Điều này sẽ tránh cho
các dây dẫn không nằm trong nước hoặc tiếp xúc với các vật liệu ăn mòn, như vữa
cũ… Các cách lắp đặt phù hợp được minh họa trên Hình A.1.
b) Không nên bố trí các dây dẫn tại
những nơi có thể bị các mảnh vụn, lá cây… bao phủ, hoặc bị chôn dưới đất. Điều
này sẽ tránh cho các chất điện phân tiếp xúc liên tục với dây dẫn.
c) Thiết kế của hệ thống cọc đầu
dây nên bố trí các gờ móc nước. Điều này sẽ giúp ngăn cản chất điện phân chảy
ra khỏi bề mặt có thể chạm tới và chảy xuống dây dẫn.
d) Tại những nơi không thể thực
hiện các điều kiện từ a tới c, dây dẫn nên được bảo vệ như gợi ý trong Điều 6
và cần xem xét việc tăng diện tích mặt cắt ngang.
24.4. Ăn mòn hóa học của đồng
Mặc dù đồng có khả năng chịu được
nhiều loại tác động hóa học, nhưng nên có lớp phủ bằng chì, tại những nơi dễ bị
ăn mòn mạnh do các hợp chất lưu huỳnh. Đặc biệt tại các vị trí không thể tới
được; ví dụ tại đỉnh của ống khói. Lớp phủ nên bao trùm toàn bộ vùng có khả
năng bị ăn mòn và trùm lên các mối nối. Không nên dùng các lớp phủ không bền
vững hoặc dễ cháy. Các chi tiết liên kết nên chịu được tác động ăn mòn hoặc
phải được bảo vệ phù hợp. Các mối nối và liên kết có thể được bảo vệ bằng bi
tum hoặc được đặt trong hợp chất dẻo tùy điều kiện tại chỗ (xem thêm Điều 6 và
12.10.4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25. Lắp dựng
kết cấu
Trong quá trình lắp dựng kết cấu,
tất cả các mảng thép lớn và nhô lên như các khung thép, giàn giáo và cần trục
thép nên được nối đất một cách có hiệu quả. Từ khi bắt đầu tiến hành lắp đặt hệ
thống chống sét, cần duy trì việc nối đất liên tục.
26. Dây điện
trên cao
Trong suốt quá trình xây dựng đường
dây điện trên cao, thiết bị trên cao của hệ thống cấp điện cho phương tiện chạy
trên ray… có thể giảm thiểu nguy hiểm tới con người bằng cách lắp đặt và kết
nối một hệ thống nối đất hoàn chỉnh trước khi bất kỳ dây dẫn nào ngoài dây dẫn
nối đất được kéo ra. Một khi các dây dẫn được kéo ra và được cách điện, không
nên thả nổi các dây dẫn này trong quá trình lắp đặt, mà nên nối đất theo cách
giống như khi thực hiện việc bảo dưỡng sau khi đưa đường dây vào hoạt động.
27. Kiểm tra
Toàn bộ hệ thống chống sét nên được
một người có trình độ chuyên môn thích hợp kiểm tra kỹ bằng mắt thường trong
suốt quá trình lắp đặt, sau khi hoàn thành và sau khi thay đổi hoặc mở rộng, để
xác nhận rằng chúng được làm tuân thủ theo tiêu chuẩn này. Việc kiểm tra nên
được tiến hành định kỳ, tốt nhát là không quá 12 tháng. Đối với các khu vực có điều
kiện khí hậu khắc nghiệt nên tăng tần suất kiểm tra.
Thêm nữa, trạng thái cơ học của tất
cả các dây dẫn, liên kết, mối nối và các điện cực đất (bao gồm các điện cực
tham chiếu) nên được kiểm tra và ghi chép lại. Nếu với bất kỳ lý do nào, như do
các công việc khác tại công trường tạm thời không thể xem xét các phần lắp đặt
cụ thể thì cũng nên ghi chép lại điều đó.
Trong suốt quá trình xem xét định
kỳ hệ thống chống sét, việc ghép nối bất kỳ bộ phận bổ sung nào mới nên được
kiểm tra để đảm bảo rằng nó phù hợp với những quy định của tiêu chuẩn này.
28. Đo đạc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Điện trở nối đất của mỗi điện
cực đất cục bộ với đất và bổ sung điện trở nối đất của hệ thống nối đất hoàn
chỉnh.
f) Mỗi điện cực đất cục bộ nên được
đo tách biệt với điểm kiểm tra giữa dây xuống và điện cực đất trong vị trí tách
rời (phép đo cách ly).
g) Tiến hành đo tại điểm đo ở vị
trí nối (phép đo kết hợp). Nếu có bất kỳ sự khác biệt đáng kể trong các phép đo
liên quan tới các vị trí khác, nêu điều tra nguyên nhân của sự khác nhau này.
h) Các kết quả của việc kiểm tra
tất cả các dây dẫn, lắp ghép và mối nối hoặc tính liên tục về điện đo được.
Việc đo đạc chi tiết có thể tham
khảo tiêu chuẩn BS 7430 hoặc các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan.
Nếu điện trở nối đất của một hệ
thống chống sét vượt quá 10 W thì nên
giảm giá trị này, ngoại trừ các kết cấu trên đá như miêu tả trong 13.5. Nếu
điện trở nhỏ hơn 10 W nhưng cao hơn
đáng kể so với lần kiểm tra trước, nên điều tra nguyên nhân và thực hiện các
biện pháp khắc phục cần thiết.
Việc đo kiểm tra nên được tiến hành
định kỳ, tốt nhất không quá 12 tháng.
CHÚ THÍCH 1: Việc chọn một chu kỳ
ngắn hơn 12 tháng một chút có thể thuận lợi để thay đổi mùa mà phép thử được
thực hiện.
CHÚ THÍCH 2: Trước khi ngắt việc
nối đất bảo vệ sét đánh, nên đo kiểm tra để đảm bảo rằng kết nối đã bị ngắt, sử
dụng một thiết bị kiểm tra điện áp nhạy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hồ sơ sau đây nên được lưu trữ
tại công trình hoặc do người có trách nhiệm bảo quản việc lắp đặt:
a) Các bản vẽ có tỷ lệ mô tả bản
chất, kích thước, vật liệu, và vị trí của tất cả các thành phần của hệ thống
chống sét;
b) Trạng thái tự nhiên của đất và
bất kỳ lắp ráp nối đất đặc biệt nào;
c) Loại và vị trí của các điện cực
đất, bao gồm các điện cực tham chiếu;
d) Các điều kiện kiểm tra và các
kết quả đạt được (xem Điều 28);
e) Các thay đổi, bổ sung hoặc sửa
chữa hệ thống;
f) Tên của người chịu trách nhiệm
lắp đặt hoặc bảo dưỡng.
Nên dán nhãn tại điểm gốc của nguồn
lắp điện trong đó ghi nội dung như sau:
"Công trình này được lắp đặt
một hệ thống chống sét, phù hợp với TCVN 9385:2012. Các liên kết với các bộ
phận khác của công trình và các liên kết đẳng thế chính cần được bảo trì một
cách phù hợp."
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kiểm tra định kỳ và đo đạc
khuyến cáo trong Điều 27 và Điều 28 chỉ ra rằng việc bảo trì là cần thiết. Lưu
ý cụ thể đến các vấn đề sau:
- Nối đất;
- Bằng chứng của sự ăn mòn hoặc các
điều kiện có khả năng dẫn tới ăn mòn;
- Các thay đổi và các bổ sung tới
kết cấu có thể ảnh hưởng tới hệ thống chống sét (ví dụ những thay đổi trong
việc sử dụng ngôi nhà, việc lắp đặt các rãnh cần trục hoặc việc dựng các ăng
ten vô tuyến truyền thanh và truyền hình).
Phụ lục A
(Tham
khảo)
Các khía cạnh kỹ thuật của hiện tượng sét
A.1. Cường độ dòng điện của một
tia sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-1 % các tia sét đánh vượt quá 200
000 A
- 10 % các tia sét đánh vượt quá 80
000 A
- 50 % các tia sét đánh vượt quá 28
000 A
- 90 % các tia sét đánh vượt quá 8
000 A
- 99 % các tia sét đánh vượt quá 3
000 A
Dòng điện trong hầu hết các tia sét
đánh xuống mặt đất là từ các phần tử mang điện tích âm trong các đám mây dông
và như vậy tia sét là dòng các hạt tích điện âm từ mây xuống mặt đất. Cũng có
các tia sét từ các phần tử mang điện tích dương, nhưng ít thường xuyên hơn. Về
chiều dòng điện là dòng điện một chiều tăng vọt trong quãng thời gian không đến
10 ms đối với tia sét mang điện tích âm
(đối với tia sét mang điện tích dương thời gian này dài hơn khá nhiều), sau đó
giảm dần tới một giá trị nhỏ, đối với một tia sét đơn, trong khoảng thời gian
100 ms hoặc nhỏ hơn.
Để tính toán thiết kế hệ thống
chống sét, người ta sử dụng giá trị dòng điện sét (i max)
được cho là có hại nhất sau đây:
I
max = 200 kA
(A.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.2)
A.2. Điện thế
Trước khi hiện tượng phóng điện xảy
ra, điện thế của khối cầu tích điện có thể ước tính sơ bộ bằng cách giả thiết
điện tích Q là 100 C và bán kính của hình cầu tương đương vào khoảng 1 km. Do
đó điện dung của cả khối vào khoảng 10-7 F. Từ công thức Q = CV,
điện thế tính được sẽ vào khoảng 109 V. Điều này có nghĩa điện áp
ban đầu ở đám mây là trên 100 MV.
A.3. Các hiệu ứng về điện
Khi cường độ dòng điện bị tiêu hao
qua điện trở của phần cực nối đất của hệ thống chống sét, nó sẽ tạo ra sự tụt
điện áp kháng và có thể làm tăng tức thời hiệu điện thế với đất của hệ thống
chống sét. Nó cũng có thể tạo nên xung quanh cực nối đất một vùng có chênh lệch
điện thế cao có thể gây nguy hiểm cho người và động vật. Tương tự như vậy cũng
cần phải lưu ý đến điện cảm tự cảm của hệ thống chống sét do đoạn dốc đứng của
xung điện do sét gây ra.
Độ tụt điện áp do hiện tượng trên
gây ra trong hệ thống chống sét do đó sẽ là tổng số học của hai thành phần là
điện áp cảm ứng và điện áp kháng.
A.4. Hiệu ứng lan truyền sét
Điểm mà sét đánh vào hệ thống chống
sét có thể có điện thế bị tăng cao hơn rất nhiều so với các vật thể kim loại
xung quanh. Bởi vậy sẽ có nguy cơ lan truyền sét sang các vật kim loại trên
hoặc phía bên trong công trình. Nếu sự lan truyền này xảy ra, một phần của dòng
điện do sét gây ra sẽ được tiêu hao qua các thiết bị lắp đặt bên trong như
đường ống hoặc dây dẫn, và như vậy sẽ dẫn đến rủi ro cho người sống trong nhà
cũng như kết cấu công trình.
A.5. Hiệu ứng nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nói chung, diện tích cắt ngang của
dây dẫn sét được chọn chủ yếu sao cho thỏa mãn về độ bền cơ khí, có nghĩa là nó
đủ lớn để giữ cho độ tăng nhiệt độ trong khoảng 1 oC. Ví dụ như, với
dây dẫn đồng có tiết diện 50 mm2, một cú sét đánh 100 kA với thời
gian là 100 ms sẽ phóng ít hơn 400 J
trên 1 m dây dẫn, dẫn đến độ tăng nhiệt độ khoảng 1 oC. Nếu dây dẫn
là thép thì độ tăng này cũng ít hơn 10 oC.
A.6. Hiệu ứng cơ
Khi một dòng điện có cường độ cao
được tiêu tán qua các dây dẫn đặt song song gần nhau hoặc dọc theo một dây dẫn
duy nhất nhưng có nhiều gấp khúc, nó sẽ gây ra các lực cơ học có độ lớn đáng
kể. Do đó các điểm giữ hệ thống dây dẫn là rất cần thiết (Xem Hình A.1 và Bảng
A.1).
Bảng
A.1 - Khoảng cách các trụ đỡ hệ thống dẫn sét.
Cách
bố trí
Khoảng
cách (mm)
Dây dẫn nằm ngang trên các mặt
phẳng ngang
1
000
Dây dẫn nằm ngang trên mặt phẳng
đứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dây dẫn thẳng đứng từ đất lên độ
cao 20 m
1
000
Dây dẫn thẳng đứng từ 20 m trở
lên
500
CHÚ THÍCH 1: Bảng này không áp
dụng cho các trụ đỡ là các bộ phận của công trình, các trụ đỡ kiểu đó có thể
có các yêu cầu đặc biệt.
CHÚ THÍCH 2: Cần khảo sát các
điều kiện môi trường và khoảng cách thực tế giữa các trụ đỡ có thể khác so
với những kích thước nêu trên.
Một tác động cơ học khác từ sét là
do sự tăng cao đột ngột nhiệt độ không khí đến khoảng 30 000 oC (30
000 K) và sự giãn nở đột ngột không khí xung quanh đường dẫn sét xuống đất. Đây
là do, khi độ dẫn điện của kim loại được thay thế bởi độ dẫn của một đường vòng
cung, năng lượng sẽ tăng lên 100 lần. Một năng lượng lớn nhất khoảng 100 MW/m
có thể được tạo ra trong cú phóng điện xuống mặt đất và sóng xung kích gần cú
phóng điện này có thể làm trốc ngói lợp mái nhà.
Tương tự như vậy, với hiệu ứng lan
truyền sét của sét trong các công trình, sóng xung kích có thể gây ra các hư
hại cho kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Tất cả các kẹp cần
được gắn chắc chắn vào kết cấu; không nên dùng vữa để gắn.
Hình
A.1 - Thiết kế điển hình kẹp cố định dây dẫn sét
Phụ lục B
(Tham
khảo)
Giải thích một số điều khoản của tiêu chuẩn
B.1. Mạng nối đất và cực nối đất
(Xem Điều 13 và Điều 14)
B.1.1. Hiệu ứng lan truyền sét
và vùng tiềm ẩn điện áp bước lân cận vị trí nối đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chênh lệch điện áp có thể gây nguy
hiểm tới tính mạng của con người nếu như nó vượt qua vài ngàn vôn, tới động vật
nếu như vượt qua vài trăm vôn. Do sự chênh lệch điện áp này là hàm của tích
dòng điện sét và điện trở nối đất của cực nối đất nên hiển nhiên là việc giảm
điện trở nối đất xuống càng thấp càng tốt trở nên hết sức quan trọng. Thực tế
nên giới hạn giá trị điện trở nối đất lớn nhất là 10 W để bảo vệ cho người và động vật, tuy nhiên giá trị này càng
nhỏ thì càng tốt. Một biện pháp khác để khắc phục chênh lệch điện áp trên bề
mặt đất là chôn sâu các cọc nối đất với mũi cọc sâu ít nhất là 1 m, và bọc liên
kết giữa dây xuống và bộ phận nối đất bằng vật liệu cách điện chịu điện áp đánh
thủng tối thiểu 500 kV như polyethylene dày 5 mm. Mối nguy cơ đối với con người
trong công trình giảm đi đáng kể nếu nhà có sàn thay vì nền bằng đất hay đá.
B.1.2. Sử dụng các đường ống kỹ
thuật làm mạng nối đất
Không được sử dụng các đường ống
dẫn nhiên liệu vào công trình làm mạng nối đất.
Các đường ống kỹ thuật khác có thể
được sử dụng cho hệ thống chống sét bên trong công trình với điều kiện các điểm
nối phải kiểm soát dễ dàng.
CHÚ THÍCH: đường ống cấp gas không
được sử dụng làm cực nối đất (xem Hình 28).
B.1.3. Mạng nối đất
Ví dụ về kích thước cực nối đất
trong đất có điện trở suất 100 Wm ở
nhiệt độ 10 oC thông thường tạo ra điện trở nối đất của mạng nối đất
khoảng 10 W như sau:
- Cực nối đất dạng vòng khép kín có
chiều dài không nhỏ hơn 20 m chôn sâu ít nhất là 0,6 m dưới mặt đất; hoặc
- Đường ống hoặc thanh đứng có
chiều dài mỗi thanh không dưới 1,5 m, tổng cộng chiều dài các thanh không dưới
9 m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bê tông cốt thép (xem B.1.5).
Các cực nối đất cần được chôn sâu
trong một số trường hợp như có lớp sét nằm dưới lớp cuội sỏi. Không nên tin cậy
vào độ sâu mực nước ngầm. Nước ngầm, đặc biệt trong lớp sỏi, có thể bị rút sạch
và sẽ không có tác dụng đảm bảo cho điện trở nối đất thấp cho hệ thống nối đất.
Điện trở nối đất giảm không đáng kể
khi giảm tiết diện của cọc mà kích thước lớn của cọc nối đất còn làm tăng giá
thành hệ thống và gây khó cho thi công.
Ví dụ về quan hệ giữa đường kính
cọc nối đất với trọng lượng của cọc dài 1,2 m được kê ở Bảng B.1.
Bảng
B.1 - Quan hệ đường kính và trọng lượng của cọc nối đất
Đường
kính d
mm
Trọng
lượng m
kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,4
16
2,3
19
3,2
25
5,4
Bảng B.1 chỉ ra rằng trọng lượng
của cọc 1,2 m, đường kính 25 mm thì nặng hơn cọc 1,2 m đường kính 13 mm tới 4
lần.
Đối với cùng loại vật liệu trong
cùng một loại đất thì một thanh cọc 4,8 m d = 13 mm hoặc 4 cọc 1,2 m d = 13 mm
cho một giá trị điện trở vào khoảng 1/3 của thanh 1,2 m; d = 25 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần có sự cân nhắc đặc biệt đối với
các trường hợp sau:
- Hàng rào có sử dụng kim loại (xem
20.3.1);
- Cây cối (xem Điều 23);
- Nhà ở nông thôn (xem 24.4)
- Công trình trên đá (xem 13.5)
Nếu công trình trên đá được chống
sét theo phương án được đề cập trong 13.5 và kim loại trong và trên công trình
được nối với hệ thống chống sét như giới thiệu ở 15.3 thì sẽ có được mức độ bảo
vệ sét thích hợp cho người trong công trình. Tuy nhiên có thể nguy hiểm cho con
người ra vào công trình khi có sét vì sự chênh lệch điện áp bên ngoài khi sét
truyền xuống hệ thống chống sét của công trình.
Nếu bề mặt của đất hoặc đá có tính
chất dẫn điện cao trong phạm vi khoảng 30 m đến 50 m tới công trình thì nối đất
được mô tả ở Điều 14 có thể được sử dụng và nó có thể được nối với mạng nối đất
mạch vòng. Nguy cơ đối với người ra vào giảm đi mặc dù không hoàn toàn bị loại
bỏ.
B.1.5. Sử dụng móng bê tông cốt
thép làm bộ phận nối đất
Khi móng bê tông cốt thép được sử
dụng làm bộ phận nối đất thì có thể áp dụng công thức tính gần đúng như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(B.1)
trong đó: R là điện trở nối đất
tính bằng ôm (W);
r
là điện trở suất của đất tính bằng ôm nhân mét (Wm);
V là khối tích bê tông tính bằng
mét khối (m3).
VÍ DỤ:
Ứng dụng của công thức:
5 m3 bê tông cốt thép
trong đất 100 Wm thì điện trở nối đất
xấp xỉ 10 W.
Các chân đế móng trong đất 100 Wm có giá trị điện trở sau:
0,2 m3 (quy đổi bằng bán
cầu đường kính 0,9 m) có giá trị điện trở R = 30 W.
Nghĩa là cần 3 cái thì sẽ đạt được giá trị yêu cầu 10 W.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2. Kim loại trong và trên công
trình cao hơn 20 m
(Xem Điều 15, Điều 16).
B.2.1. Máng dẫn nước kim loại có
hoặc không nối đất
Bất cứ bộ phận kim loại nào trong
hoặc trên công trình không nối với hệ thống chống sét nhưng lại nối với đất như
các đường ống cấp nước, cấp gas, tấm kim loại, hệ thống điện đều có nguy cơ
nhiễm sét. Thậm chí những bộ phận không tiếp xúc với đất cũng có chênh lệch
điện thế giữa chúng với hệ thống chống sét mặc dù sự chênh lệch điện thế này
nhỏ hơn so với trường hợp bộ phận kim loại đó được nối đất. Nếu sự chênh lệch
điện thế gây ra trong một thời gian ngắn như vậy giữa bất kỳ bộ phận nào của hệ
thống chống sét và các bộ phận kim loại gần kề vượt quá khả năng chống điện áp
đánh thủng của vật liệu nằm giữa chúng (có thể là không khí, tường gạch, hoặc
bất cứ vật liệu nào khác) thì có thể xảy ra hiện tượng lan truyền sét. Điều này
có thể gây hư hỏng trong thiết bị, gây cháy hoặc sốc điện đối với người và vật.
B.2.2. Liên kết tại hai đầu máng
nước kim loại
Liên kết này phải được thực hiện ở
cả hai đầu của bất cứ chi tiết kim loại nào chìa ra. Khi đó kim loại có thể
tham gia vào việc tiêu tán dòng điện sét nhưng phải tránh các nguy cơ hư hại
vật lý hoặc thương tổn con người.
B.2.3. Lựa chọn bộ phận kim loại
liên kết
Rất khó lựa chọn bộ phận kim loại
nào thì liên kết, bộ phận nào thì bỏ qua. Đối với các bộ phận kim loại dài như
đường ống nước, thang máy, thang sắt dài thì có thể dễ dàng quyết định chúng
cần được nối với hệ thống bảo vệ chống sét của công trình mà không phải tốn kém
nhiều. Tuy nhiên các bộ phận kim loại ngắn cách ly như khung cửa sổ chỉ có thể
tiếp đất ngẫu nhiên qua màn nước mưa trên bề mặt kết cấu thì có thể bỏ qua.
Các công trình có cốt thép hoặc
vách bao che kim loại tạo thành lưới kim loại khép kín liên tục tạo ra một
trạng thái mà các kim loại bên trong không được liên kết có thể được giả thiết
rằng chúng có cùng điện thế với bản thân kết cấu. Đối với các công trình đó
nguy cơ lan truyền sét được giảm nhiều và yêu cầu đối với việc liên kết cũng
giảm đi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu bất cứ một phần bề mặt ngoài
của công trình nào được bao phủ bởi một lớp kim loại mỏng, lớp kim loại này có
thể được thiết kế hay ngẫu nhiên tạo thành một bộ phận dẫn dòng điện sét xuống
đất. Dòng sét đó có thể tách ra khỏi lớp kim loại do các nguyên nhân như lớp
kim loại không liên tục hoặc tiết diện lớp kim loại quá nhỏ nên nó sẽ bị chảy
ra khi dòng điện sét đi qua. Cả hai trường hợp đó đều dẫn tới hiện tượng hồ
quang điện và dễ gây cháy nếu có vật liệu dễ cháy ở gần. Khuyến nghị là nên
tránh các nguy cơ đánh tia lửa điện ghi trong 15.2.
B.2.5. Dòng tự cảm trong dây
xuống trong mối liên quan với chiều cao công trình
Khi chiều cao công trình tăng lên
thì điện áp cảm kháng tại cực nối đất được cho là từng bước kém quan trọng hơn
so với điện áp tự cảm rơi trên đường dẫn sét.
B.3. Cây và công trình gần cây
(Xem Điều 21)
Điều 21 đề cập tới giải pháp chống
sét cho cây. Hệ thống chống sét được thiết kế để bảo vệ an toàn cho cây và giảm
điện áp bước nằm trong vùng chôn đường dây dẫn sét, cực nối đất. Đứng dưới tán
cây khi có giông sét là rất nguy hiểm.
Khi bị sét đánh, dòng sét lan
truyền theo nhánh, cành tới thân cây và có thể gây hiệu ứng lan truyền sét sang
các hạng mục công trình liền kề. Cường độ phóng điện của cây có thể lấy bằng
250 kV/m so với khả năng kháng dòng của không khí là 500 V/m. Các số liệu này
là cơ sở của Điều 21 quy định khoảng cách tối thiểu giữa công trình và cây.
Khi công trình quá gần cây, có nguy
cơ lan truyền sét từ cây sang công trình khi có sét thì hệ thống chống sét của
công trình cần phải phủ vùng bảo vệ lên cả cây đó. Nếu cây nằm trong vùng bảo
vệ của hệ thống chống sét của công trình thì công trình được coi là an toàn.
B.4. Các công trình khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.1. Lều trại nhỏ
Đối với lều trại nhỏ tuân thủ theo
23.1.1 có thể sẽ tốn kém. Mặc dù vậy, trong vùng nhiều sét thì nên có biện pháp
chống sét. Cụ thể là:
a) Để chống sét cho lều trại nhỏ có
thể sử dụng một hoặc hai cần kim loại (dạng ống lồng ăng ten) phía bên ngoài
lều, bố trí sao cho lều nằm trong phạm vi được bảo vệ như ở 9.2. Chân của các
cần kim loại cần được nối với cọc chống nối đất đặt xa lều và cắm vào đất ẩm.
Thêm nữa có thể sử dụng một dây kim loại trần đặt trên mặt đất xung quanh lều
và nối tới chân của mỗi cần kim loại.
b) Trong trường hợp lều trong khung
kim loại thì khung đó làm việc như là một dây dẫn sét. Khung đó phải được nối
xuống đất như hướng dẫn ở phần a) ở hai đầu của lều.
c) Khi có giông sét, đối với lều
không được chống sét, thì cần phải tìm cách loại bỏ điện áp bước tác dụng lên
cơ thể người. Có thể thực hiện điều đó bằng cách nằm lên trên một vật kim loại
đặt trực tiếp trên đất. Nếu không có điều kiện như vậy thì có thể ngồi bó gối
trên mặt đất và tránh tiếp xúc với lều và với người khác.
B.4.2. Sân vận động
Khi cột đèn cao bị sét đánh, dòng
điện sét truyền xuống nền qua chân cột và có thể ước lượng độ chênh điện áp của
đất nền từ giả thiết rằng các lớp đẳng thế ở dưới nền phân bố dạng các bán cầu.
Do đó với dòng trung bình khoảng 30 kA và điện trở suất của đất 103 Wm, độ chênh điện áp của đất nền sẽ vào
khoảng 50 kV/m trong khoảng 10 m từ chân cột và nó thay đổi tỷ lệ nghịch với
khoảng cách và diện tích (Hình 19, Hình 36).
Với giả thiết đó, đối với người
gradient điện áp không được vượt quá 10 kV/m tương ứng với khoảng cách 22 m từ
chân cột. Sử dụng một cực nối đất thích hợp dưới hình thức một lưới tròn bán
kính 10 m có thể làm giảm ứng suất điện áp xung quanh cột. Thêm nữa có thể
chống lại điện áp bước bằng cách bọc tấm cách điện bằng PVC dưới lớp asphan. Để
tránh tiếp xúc trực tiếp với chân cột có thể sơn phủ keo epoxy dày 5 mm từ chân
cột tới độ cao 3 m.
Lưu ý tránh việc tăng nhiệt độ quá
mức giới hạn dưới tác dụng của bức xạ mặt trời sẽ làm giảm giá trị của lớp bảo
vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Xem 11.2.4)
Phương pháp "hình cầu
lăn" được mô tả ở mục này có thể được sử dụng để nhận biết các phần không
được bảo vệ sét đánh của công trình cao nhiều mô đun phức tạp. Phương pháp này
dựa trên nguyên lý quá trình tiếp xúc của đầu tích điện sét tới công trình.
Trước khi xảy ra sét, đầu tích điện
sét hướng xuống đất (hình thành trên các đám mây dông) và cách nhánh tích điện
của nó hạ thấp dần. Khi đầu tích điện sét hạ xuống thì xảy ra quá trình điện
ngược dấu ở trên mặt đất (cũng hình thành đầu tích điện sét hướng lên trên) và
tạo ra trường điện giữa hai mảng tích điện trái dấu. Cường độ của trường điện
này tăng dần tới khi đủ lớn thì đầu tích điện hướng lên ở phía dưới phóng lên
trên để gặp đầu tích điện sét hướng xuống phóng xuống dưới và tạo thành tia
sét.
Do đó tia sét sẽ đánh trên mặt đất
hoặc trên công trình tại nơi mà đầu tích điện hướng lên được phóng đi và do các
đầu tích điện hướng lên đó được phóng lên tại các điểm có cường độ điện trường
cao nhất và có thể phóng thẳng lên trời mà không bị cản nên chúng có thể phóng
theo bất cứ hướng nào để gặp đầu tích điện sét từ mây phóng xuống. Một ví dụ
cho hình ảnh này là sét vẫn đánh vào mặt bên của công trình cao mặc dù thông
thường nó không đánh vào phần công trình nằm dưới góc 45o của hình
côn từ điểm bảo vệ cao nhất của công trình.
Các điểm có cường độ điện trường
mạnh nhất trên đất hoặc công trình thường là khu vực gần nhất với đầu tích điện
hướng lên trước khi nó phóng lên. Các điểm có khoảng cách bằng nhau từ điểm
cuối của các đầu tích điện đều có cùng nguy cơ bị sét đánh còn các điểm xa hơn
sẽ ít bị nguy cơ sét đánh hơn. Do đó các điểm trên bề mặt của hình cầu tưởng
tượng có tâm nằm ở đầu tích điện hướng lên trước khi xảy ra sét là các vị trí
mà đầu tích điện hướng lên có thể phóng điện lên (xem Hình B.1). Do đầu tích
điện của mây dông có thể phóng xuống bất cứ hướng nào nên tất cả các vị trí mà
đầu tích điện của mây dông có thể tiếp cận được có thể mô phỏng bằng cách lăn
một hình cầu tưởng tượng có bán kính bằng chiều dài của bước cuối (last step
length), xung quanh công trình và thẳng xuống mặt đất. Khi nó tiếp xúc với công
trình có thể tạo ra cú sét đánh và những vị trí hay bề mặt như vậy cần phải có
bộ phận thu sét như mô tả ở Điều 11. Tuy nhiên nếu các bộ phận đó của công
trình không có các điểm góc nhọn hay vật nhô ra thì bộ phận thu sét hiện hữu có
thể chấp nhận được. Nếu có các điểm góc nhọn hay vật nhô ra thì cần xem xét để
bổ sung thêm bộ phận thu sét.
Công trình cao có hình dạng đơn giản
có thể được chống sét như mô tả ở Hình 22 nhưng đối với công trình phức tạp cần
áp dụng phương pháp hình cầu lăn này. Phương pháp này cũng có thể áp dụng cho
các công trình có bộ phận thu sét đặt trên công trình hoặc có các bộ phận thu
sét treo phía trên. Phương pháp này cũng có thể sử dụng để xác định vùng được
bảo vệ sét của bất cứ một thiết kế hệ thống chống sét nào.
Nhìn chung kích thước cầu càng nhỏ
thì khả năng bảo vệ chống sét càng tốt hơn nhưng sẽ tốn kém khi xây lắp hệ
thống. Cỡ cầu được khuyến nghị có bán kính từ 20 m đến 60 m. Thông thường nên
sử dụng cầu có bán kính 60 m. Còn cầu có bán kính 20 m chỉ nên dùng cho các
công trình có nguy cơ cháy cao.
Các vùng gạch chéo và cột nhô cao
cần được đánh giá xem có cần bộ phận thu sét hay không. Trong nhiều trường
hợp dây xuống đã đảm bảo thu sét trên các cạnh công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
B.1 - Ví dụ sử dụng phương pháp "hình cầu lăn" để đánh giá sự cần
thiết phải bố trí bộ phận thu sét cho một công trình có hình dạng phức tạp.
Phụ lục C
(Tham
khảo)
Hướng dẫn chung chống sét cho thiết bị điện
trong và trên công trình
C.1. Thông tin chung
Mục này đưa ra những hướng dẫn đánh
giá các nguy cơ làm hư hại hoặc vận hành sai hệ thống thiết bị điện trong hoặc
trên công trình khi bị sét và hướng dẫn thiết kế hệ thống chống sét cho thiết
bị. Việc thực hiện các hướng dẫn trong tiêu chuẩn cũng có thể cung cấp mức độ
nào đó chống lại các đe dọa có nguồn gốc khác (như việc đóng ngắt mạch).
Hệ thống chống sét thông thường chỉ
được thiết kế và lắp đặt cho công trình. Mặc dù vậy, hệ thống thiết bị cần có
độ tin cậy cao hơn và nó cũng đòi hỏi một hệ thống chống sét riêng để bảo vệ
cho thiết bị điện cũng như các hệ thống thông tin dữ liệu.
Sự phức tạp của sét đánh vào công
trình, dòng sét tăng cao trong thời gian ngắn kèm theo các hiện tượng khác là
nguyên nhân gây phá hoại thiết bị, xóa dữ liệu. Nguy cơ của sét được đề cập ở
C.4, song còn có nhiều yếu tố tác động đến việc cần đến hệ thống chống sét như
nhu cầu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tránh ngừng trệ hoạt động sản
xuất và thương mại có ảnh hưởng đến vấn đề kinh tế;
- Ngăn ngừa các tác hại về an toàn,
sức khỏe;
- Bảo vệ các dịch vụ thiết yếu về
an toàn, báo cháy, thông tin, quản trị công trình;
- Tránh phải sửa chữa tốn kém các
trang thiết bị vi tính.
Các hướng dẫn ở phụ lục này mang
tính tổng quát, khi áp dụng cho hệ thống chống sét cần tính đến các điều kiện
thực tế. Trong những trường hợp đặc biệt thì cần phải tìm kiếm những lời khuyên
của chuyên gia.
Tuy nhiên, ngay cả khi có hệ thống
chống sét thì cũng không bao giờ hoàn toàn có thể chắc chắn là an toàn cho hệ
thống thiết bị hay an toàn về dữ liệu.
Hình C.1 minh họa dòng sét đánh vào
nhà máy công nghiệp, truyền qua các bộ phận của nhà và đi xuống đất.
CHÚ THÍCH: Phụ lục này chỉ dùng để
tham khảo, việc tuân thủ phụ lục này không có nghĩa là tuân thủ nội dung tiêu
chuẩn này.
C.2. Ứng dụng của phụ lục này
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quyết định xem có cần hệ thống
chống sét không (xem Điều 7)
- Nếu câu trả lời là có thì xem xét
thiết kế chống sét rồi chuyển sang c), nếu câu trả lời là không thì chuyển ngay
sang c).
- Quyết định liệu có cần phải chống
sét cho các thiết bị điện, điện tử trong hay trên công trình không (xem C.4,
C.5)
- Nếu câu trả lời cho câu hỏi c) là
có thì xem các nội dung C.3, C.7, C.13; nếu câu trả lời là không thì không xem
xét thêm.
CHÚ THÍCH 1: Thông tin cơ bản liên
quan tới các khía cạnh chống sét được cho ở C.8, C.9
CHÚ THÍCH 2: Các ví dụ tính toán
được cho ở C.6, C.10, C.11, C.12.
Hình
C.1 - Các điểm sét đánh vào công trình công nghiệp có thể ảnh hưởng đến hệ
thống điện tử
C.3. Các yếu tố cơ bản về chống
sét cho hệ thống điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi thiết kế hệ thống chống
sét cho thiết bị, cần lưu ý tới hệ thống chống sét cơ bản cho công trình. Thông
tin ở C.4, C.5 giúp cho việc quyết định có cần phải bảo vệ thiết bị điện hay
không.
C.3.2. Chống sét của bản thân
công trình
Khi cân nhắc các phương án phòng
chống sét cho thiết bị điện của công trình thì cần xem liệu công trình đã được
chống sét hoặc sẽ được chống sét theo tiêu chuẩn này chưa.
Loại công trình có khả năng chống
sét lý tưởng là công trình có vách bao che bằng kim loại cho tất cả các bức
tường và mái, nó tạo ra môi trường dạng "phòng được cách ly" cho các
thiết bị điện. Nếu như tất cả các vách bao che và lớp phủ mái liên kết với nhau
một cách thỏa đáng thì dòng sét đánh từ bất cứ chỗ nào của công trình sẽ được
truyền xuống đất dạng "tấm truyền điện" trên bề mặt công trình và
xuống bộ phận nối đất. Các công trình kết cấu thép hoặc Bê tông cốt thép có
vách bao che kim loại là các công trình thuộc dạng này và như vậy chỉ cần chú ý
đến việc bảo vệ các đường cáp nguồn cấp vào công trình (Hình C.2). Cần lưu ý
đạt được kháng trở thấp từ liên kết giữa bộ phận nối đất của hệ thống chống sét
với các hệ thống đường ống khác. Nên áp dụng phương pháp đi đường cấp điện vào
như minh họa ở Hình 28 có kèm theo các bộ phận chặn xung nếu kết quả tính toán
cho thấy cần phải có các bộ phận này.
Công trình xây dựng bằng bê tông
cốt thép hoặc bằng khung thép không có vách bao che kim loại thì dòng sét có
thể truyền bên trong các cột. Hướng dẫn đối với nơi lắp đặt máy tính và hệ
thống dây dẫn được cho ở C.7.2.
Nếu như vật liệu xây dựng công
trình chủ yếu là kim loại thì có thể xếp công trình có nguy cơ cao (xem Điều
18) và bố trí hệ thống chống sét tăng cường (xem C.7.1).
Nhìn chung cần lắp đặt các thiết bị
chống quá áp càng gần tới các điểm kết nối ra/vào công trình càng tốt.
Hình
C.2 - Các dạng chống sét có liên quan tới thiết bị điện tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
C.3 - Phân bố dòng điện do sét đánh vào công trình có 15 cột chống xuống đất
CHÚ THÍCH 1. Đường đồng mức điện
cảm truyền dẫn (MT) như sau:
1) 0,015 mH/m
5) 0,05 mH/m
2) 0,02 mH/m
6) 0,07 mH/m
3) 0,03 mH/m
7) 0,08 mH/m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2. Các cột ở bên trong
(A, B và C) chỉ mang tải tương đương 3,1 %, 2,3 % và 3,1 % tổng cường độ sét.
CHÚ THÍCH 3. Điện cảm tương hỗ
đối với mạch trên mặt phẳng đứng có được bằng cách trừ giá trị điện cảm
truyền dẫn tại vị trí của một cột từ giá trị tại vị trí khác (bỏ các giá trị
âm trong kết quả). Điện cảm truyền tới dây trong cột tính bằng 0.
Ví dụ: Đối với vùng cao 2 m như
trên hình vẽ và độ tăng dòng sét đánh là
50 kA/ms:
Điện cảm tương hỗ (M) =
(0,03 - 0,015) = 0,015 mH/m
Do đó điện áp = M. (giá trị
vùng mức cao). = (0,015 x 10-6)
x (2,0) x (5 x 1010) = 1 500 V
Hình
C.4 - Mặt bằng nhà có 15 cột chống xuống đất thể hiện trường phân bố điện cảm
truyền dẫn
C.3.3. Hành trình dòng điện sét
truyền trong công trình
Dòng điện sét truyền trong công
trình dạng "phòng được cách ly" như đã được đề cập trong C.3.2 theo
kiểu "mành dòng điện" trên bề mặt của mái, tường rồi xuống đất. Sự
thay đổi điện trở nhỏ trong các phần khác nhau của bề mặt ảnh hưởng rất ít tới
quá trình truyền điện này bởi vì đường dẫn dòng được xác định bằng độ cảm ứng
chứ không bằng điện trở do bản chất hiện tượng sét đánh xảy ra rất nhanh. Xu
hướng tương tự cũng diễn ra đối với dây xuống ngoài nhà đối với công trình có
kết cấu khung thép hoặc Bê tông cốt thép có dạng như ở Hình C.3 và C.4, nơi
dòng điện được phân ra bởi 15 đường riêng rẽ. Cần lưu ý là các đường xuống bên
trong mang ký hiệu A, B và C ở Hình C.4 mang một lượng phần trăm rất nhỏ của
dòng và do đó có trường điện từ nhỏ. Hệ thống chống sét cho hệ thống thiết bị
điện trong nhà được phát triển bởi các đường dẫn sét được bố trí ở ngoài biên
của nhà. Một số đường dẫn để giải quyết trong trường hợp có dòng giữa thiết bị
với nhau. Đó là các dây đơn lẻ được lắp đặt trong nhà và được chấp nhận cho
việc truyền sét cũng như chống lại phát sinh tia lửa điện.
C.3.4. Ảnh hưởng của quy mô sét
tới định dạng hệ thống khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các trường hợp như vậy, có
các biện pháp để bảo vệ tác động của sét gây ra trong hệ thống điện chính của
nhà. Đây là sự sắp đặt được mô tả ở C.3.2 đối với một công trình được chống sét
tốt.
Hệ thống điện trong các công trình
phi kim loại không có hệ thống chống sét có nguy cơ bị sét tác động nhiều nhất.
Cần phải xem xét cẩn thận phương pháp chống sét cho công trình và các bộ phận
của nó. Một số nguy cơ được giải thích ở dưới đây và các hướng dẫn chống sét cụ
thể được trình bày ở C.7.1 và C.7.2.
Một trong các ví dụ về tình huống
nơi mà có các nguy cơ có thể xem xét là công trình chứa các thiết bị điện và có
thể có các thiết bị liên hợp như đài, rađa hoặc các thiết bị dự báo thời tiết,
trong dây chuyền, các sensor được đặt phía ngoài. Các thiết bị liên hợp này có
thể được treo ở bên cạnh hoặc đỉnh mái hoặc trên các cột thu, tháp truyền thanh
hoặc công trình thông thường như minh họa ở Hình C.2b. Mái hoặc cột thu nằm
ngoài phạm vi bảo vệ của hệ thống chống sét cho công trình, nhưng cáp dẫn từ
cột thu vào công trình có thể đưa sét vào trong công trình trong khi hệ thống
chống sét của công trình không phát huy tác dụng. Hơn thế các bộ phận thiết bị
treo trên mái hoặc cột có thể dễ bị ảnh hưởng khi bị sét trực tiếp, hoặc bị hư hại
vì dải điện áp cao lan vào. Ví dụ tiếp theo chỉ ra khả năng dính sét tới thiết
bị điện phụ thuộc không chỉ vào hệ thống chống sét mà còn phụ thuộc vào các chi
tiết lắp đặt như dây, các đầu đọc, thu trên tháp cũng như phụ thuộc vào mạch
dẫn vào công trình. Hướng dẫn đo đạc để bảo vệ khỏi các nguy cơ này cho ở C.7.
Ví dụ tiếp theo về vấn đề thường
gặp có thể gây ra sự tăng điện áp môi trường lên cao được chỉ ra ở Hình C.2c.
Có xu hướng điện sét tiêu tán theo các đường dẫn điện được hình thành bằng các
đường cáp nối các công trình, do đó dòng điện sét có thể truyền từ công trình
bị sét đánh sang công trình khác không bị sét đánh trực tiếp. Dòng lên tới hàng
chục kilôampe (kA) có thể truyền qua các đường cáp này nên việc chống lại hiện
tượng này là rất cần thiết. Phương pháp bảo vệ được mô tả ở C.7. Đây là một
trong những nguy cơ mà sét truyền đi giữa các công trình.
C.4. Đánh giá mức độ rủi ro
C.4.1. Quyết định lắp đặt hệ
thống chống sét
Quyết định lắp đặt một hệ thống
chống sét cho hệ thống điện và điện tử chống lại sét thứ cấp phụ thuộc vào:
Lượng sét đánh dự kiến trên khu vực
(xem C.4.2);
Sự dễ bị tổn thương hư hại của hệ
thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.2.1. Diện tích thu sét hữu
dụng
Số vụ sét đánh dự kiến có thể đánh
vào một diện tích thu sét hữu dụng trong một năm được cho bởi tích của mật độ
sét và diện tích thu sét hữu dụng.
Diện tích thu sét hữu dụng, Ae
tính theo m vuông được xác định bởi:
Ae = diện tích công
trình + diện tích thu sét của vùng đất xung quanh + diện tích thu sét của các
công trình liên hợp liền kề + diện tích thu sét hữu dụng của các đường nguồn
cấp + diện tích thu sét hữu dụng của đường truyền dữ liệu sang công trình liên
quan.
C.4.2.2. Diện tích công trình
Là diện tích mặt bằng của công
trình.
C.4.2.3. Diện tích thu sét của
vùng đất xung quanh
Sét đánh xuống đất hoặc công trình
gây ra tại khu vực đặt công trình một điện áp cao. Bất cứ đường trục hay đường
dữ liệu đi vào khu vực điện áp cao đó đều là đối tượng của hiện tượng quá điện
áp. Ảnh hưởng của một cú sét đánh xuống đất bị tắt dần khi khoảng cách giữa chu
vi của công trình và điểm đánh tăng lên. Vượt quá một khoảng cách nhất định thì
ảnh hưởng của cú sét đánh tới công trình được coi là không đáng kể. Đấy là
khoảng cách lựa chọn D, m. Với loại đất có điện trở suất 100 Wm khoảng cách D có thể lấy bằng 100 m. Với
loại đất có giá trị điện trở suất khác thì giá trị D có thể lấy đúng bằng giá
trị điện trở suất cho tới giá trị maximum là 500 m cho đất có giá trị 500 Wm hoặc hơn nữa.
Diện tích thu sét của đất xung
quanh là diện tích có đường cơ sở là viền chu vi công trình và khoảng cách D.
Khi mà chiều cao công trình vượt quá giá trị D thì lấy chiều cao công trình làm
giá trị để tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Diện tích thu sét của công trình liên
hợp liền kề là nơi có sự kết nối điện trực tiếp hoặc không trực tiếp tới thiết
bị điện hoặc điện tử từ công trình chính thì được tính vào.
Lấy ví dụ cây cột chiếu sáng đặt
ngoài nhà được cấp điện từ nhà chính. Nhà khác có trạm máy tính đầu cuối, thiết
bị điều khiển và tháp truyền.
Tại công trường có một vài ngôi nhà
có hệ thống dây nối và khoảng cách không lớn hơn 2D, diện tích thu sét của các
công trình liên hợp liền kề là diện tích giữa chu vi của các công trình liên
hợp liền kề và đường định dạng bằng khoảng cách D từ chúng. Bất cứ vùng nào nằm
trong diện tích thu sét của công trình chính thì đều không tính (xem ví dụ 1
trong C.6).
C.4.2.5. Diện tích thu sét hữu
dụng của các đường dây cấp điện nguồn
Diện tích thu sét hữu dụng liên
quan tới các đường dây cấp điện nguồn được kê trong Bảng C.1.
Tất cả các đường cáp vào ra (tới
các công trình khác, các tháp chiếu sáng, thiết bị ở xa… ) được xem xét một
cách riêng biệt và diện tích thu sét được cộng từ các phần riêng đó.
Bảng
C.1 - Diện tích thu sét hữu dụng của các đường nguồn cấp
Loại
nguồn cấp
Diện
tích thu sét hữu dụng (m2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
x D x L
Đường dây cao áp trên không (tới
biến áp của công trình)
4
x D x L
Đường dây hạ áp đi ngầm
2
x D x L
Đường dây cao áp đi ngầm (tới
biến áp của công trình)
0,1
x D x L
CHÚ THÍCH 1: D là khoảng cách lựa
chọn (m) xem C.4.2.3. Việc sử dụng h thay cho D như giải thích ở C.4.2.3
không áp dụng.
CHÚ THÍCH 2: L là chiều dài của
cáp động lực với độ dài tối đa 1 000 m. Nơi nào giá trị L không xác định thì
có thể lấy giá trị 1 000 m để tính toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Diện tích thu sét liên quan với các
loại cáp dữ liệu được kê trong Bảng C.2.
Nếu có nhiều hơn 1 đường cáp thì có
thể coi là tính đơn lẻ rồi cộng lại. Trong trường hợp cáp đa lõi thì từng cáp
có thể được coi là đơn và không giống như là từng vòng.
Bảng
C.2 - Diện tích thu sét hữu dụng của các đường dữ liệu
Loại
đường dữ liệu
Diện
tích thu sét hữu dụng (m2)
Đường tín hiệu đi trên không
10
x D x L
Đường tín hiệu đi ngầm
2
x D x L
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
CHÚ THÍCH 1: D là khoảng cách lựa
chọn (m) xem C.4.2.3. Việc sử dụng h thay cho D như giải thích ở C.4.2.3
không áp dụng.
CHÚ THÍCH 2: L là chiều dài của
cáp động lực với độ dài tối đa 1 000 m. Nơi nào giá trị L không xác định thì
có thể lấy giá trị 1 000 m để tính toán.
C.4.2.7. Đánh giá khả năng sét
đánh
Số lượng sét có thể đánh trên một
diện tích thu sét được định nghĩa mỗi năm, r,
theo công thức sau:
p
= Ae * Ng * 10-6
(C.1)
Trong đó
Ae là tổng số diện tích
thu sét hữu dụng tính bằng mét vuông (m2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.3. Sự dễ hư hại của các dạng
hệ thống
Nguy cơ tổng thể của một cú sét
xuống thiết bị điện hoặc điện tử sẽ phụ thuộc vào xác suất sét đánh và các tiêu
chí dưới đây:
- Loại công trình;
- Mức độ bao bọc;
- Loại địa hình
Trong Bảng C.3, Bảng C.4 và C.5 các
hệ số hiệu chỉnh F tới H được phân chia cho từng tiêu chí để chỉ mối liên quan
của các nguy cơ trong từng trường hợp.
Bảng
C.3 - Hệ số hiệu chỉnh F (hệ số công trình)
Loại
công trình
Giá
trị F
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Công trình có hệ thống chống sét
và nối đẳng thế phức hợp
1,2
Công trình có hệ thống nối đẳng
thế khó khăn (nhà dài hơn 100 m)
2
Bảng
C.4 - Hệ số hiệu chỉnh G (hệ số mức độ cách ly)
Loại
bao bọc
Giá
trị G
Công trình nằm trên một diện tích
rộng có cây và nhà cửa độ cao gần như nhau, ví dụ như trong thị trấn hoặc
rừng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công trình nằm trên một diện tích
rộng có ít cây và nhà cửa độ cao gần tương đương.
1,0
Công trình cao hơn hẳn các công
trình và cây cối xung quanh ít nhất 2 lần.
2
CHÚ THÍCH: Bảng C.4 có hệ số
giống Bảng 9, lặp lại ở đây để tiện sử dụng
Bảng
C.5 - Hệ số hiệu chỉnh H (hệ số địa hình)
Loại
địa hình
Giá
trị H
Đồng bằng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồi
1,0
Núi từ 300 m đến 900 m
1,3
Núi trên 900 m
1,7
CHÚ THÍCH: Bảng C.5 có hệ số
giống Bảng 8, lặp lại ở đây để tiện sử dụng
C.4.4. Nguy cơ sét đánh vào một
hệ thống cụ thể
Nguy cơ sét đánh và khả năng dễ bị
hư hỏng của một hệ thống (các hệ số hiệu chỉnh) có thể được kết hợp lại để đánh
giá các nguy cơ sét đánh ảnh hưởng tới các hệ thống điện và điện tử thông qua
các bộ phận dẫn điện ra/ vào hoặc các hệ thống dữ liệu ra/ vào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R
= F x G x H x p
(C.2)
CHÚ THÍCH: Giá trị 1/R thể hiện,
theo đơn vị năm, chu kỳ trung bình giữa các lần xảy ra thế tức thì do sét. Nó
nhấn mạnh rằng giá trị trung bình được dựa trên dữ liệu thu thập qua nhiều năm.
C.5. Quyết định làm hệ thống
chống sét
Quyết định làm hệ thống chống sét
cần tính đến các tác động mang tính hậu quả hư hại của các thiết bị điện và
điện tử quan trọng. Cần xem xét tới các mối nguy hiểm tới sức khỏe và an toàn
do mất khả năng điều khiển nhà máy hoặc các dịch vụ thiết yếu. Cần so sánh chi
phí ngừng hoạt động của hệ thống máy tính hoặc của nhà máy với chi phí làm hệ
thống chống sét. Sự phân loại công trình và các nội dung cụ thể được cho ở Bảng
C.6.
Bảng
C.6 - Phân loại công trình và vật chứa
Sử
dụng công trình và hậu quả của các hư hại tới các đối tượng bên trong
Chỉ
số hậu quả
Nhà ở dân dụng và công trình có
trang thiết bị giá thấp và có giá trị khấu hao thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tòa nhà thương mại và công nghiệp
có các hệ thống máy tính, nơi mà các hư hại hệ thống đó có thể phá hoại sản
xuất
2
Các ứng dụng thương mại và công
nghiệp, nơi mà khi mất dữ liệu máy tính có thể gây tổn hại tài chính lớn
3
Các công trình mà khi mất điều
khiển máy tính hoặc hệ thống có thể dẫn tới hủy hoại môi trường và sức khỏe
con người
4
Đối với việc lắp đặt thiết bị điện
tử giá trị R được xác định (xem C.4.4) và chỉ số tiêu hao được thành lập theo
bảng C.6. Bằng việc sử dụng các giá trị trong Bảng C.7, có thể xác định mức để
thiết kế (xem C.13). Nơi mà mức độ phơi trần không đáng kể thì sự bảo vệ là sự
cần thiết không bình thường.
Bảng
C.7 - Phân loại mức độ phơi trần
Mức
độ hư hao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R
< 0,005
R
= 0,005 ÷ 0,0499
R
= 0,05 ÷ 0,499
R
> 0,5
1
Không
đáng kể
Không
đáng kể
Thấp
Trung
bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
đáng kể
Thấp
Trung
bình
Cao
3
Thấp
Trung
bình
Cao
Cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung
bình
Cao
Cao
Cao
CHÚ THÍCH: Tiêu chí mức độ phơi
trần trong bảng C.7 chỉ được dựa trên đánh giá nguy cơ sét.
C.6. Ví dụ tính toán
VÍ DỤ 1:
Một trụ sở máy tính của công ty
thương mại ở vùng Thanh Trì Hà Nội cao 15 m, dài 100 m, rộng 60 m. Tọa lạc ở
vùng đồng bằng, xung quanh bao bọc bởi các công trình và cây cối có độ cao
tương tự. Đường cấp chính dài 250 m đi dưới đất và tất cả các đường cáp vi tính
là bằng cáp quang không bọc kim. Một đường cáp cấp điện từ tòa nhà chính ra cột
đèn cao 7 m, cách công trình 100 m.
Để xác định sự bảo vệ cần thiết,
tính hệ số rủi ro như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên cơ sở bản đồ mật độ sét cho ở
Hình 2 và các khuyến cáo tại 7.2, đối với vùng Thanh Trì Hà Nội mật độ sét trên
1 km2 mỗi năm được lấy bằng 10,9 (Ng = 10,9).
B) Diện tích thu sét
- Diện tích công trình:
= 100 x 60 = 6 000 m2
- Diện tích thu sét của đất xung
quanh công trình (Hình C.5, phương trình (1))
= 2(100 x 100)+1(100 x 60)+(p x 1002)
= 63 416 m2
CHÚ THÍCH: Giả thiết khoảng cách D
của diện tích thu sét bằng 100 m.
- Diện tích thu sét của các công
trình liên hợp liền kề (Hình C.5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 15 708 m2
CHÚ THÍCH: để đơn giản hóa diện
tích này được lấy bằng hình bán nguyệt
- Diện tích thu sét của các nguồn cấp
(Bảng C.1)
+ Các nguồn cấp vào công trình
= 2 x 100 x 250
= 50 000 m2
+ Các nguồn cấp tới các cột đèn
= 2 x 100 x 100
= 20 000 m2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 50 000 + 20 000
= 70 000 m2
- Diện tích thu sét của các đường
dữ liệu đi ra
= 0
CHÚ THÍCH: diện tích thu sét bằng
không được áp dụng đối với đường truyền dữ liệu bằng cáp quang.
Tổng diện tích thu sét hiệu dụng
là:
Ae = 6 000 + 63 416 + 15
708 + 70 000 + 0
= 155 000 m2
C) Xác suất xảy ra sét đánh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P = Ae x Ng x
10-6
= 155 000 x 10,9 x 10-6
= 1,69
D) Rủi ro
Rủi ro xảy ra quá áp cảm ứng cho
bởi các trường hợp sau:
Đối với toàn bộ diện tích
R = F x G x H x p
= 1 x 1 x 0,3 x 1,69
= 0,507
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với diện tích liên quan tới
đường cáp vào công trình
Ng = 10,9
Diện tích thu sét
= 6 000 + 63 416 + 15 708 + 50 000
= 135 000 m2
Xác suất xảy ra sét tính theo biểu
thức
= 135 000 x 10,9 x 10-6
= 1,47
Rủi ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 0,44
Theo bảng C.6 công trình có chỉ số
hậu quả bằng 2. Căn cứ theo bảng C.7 có thể suy ra rằng cần sử dụng thiết bị
bảo vệ quá áp phù hợp với môi trường hở có nguy cơ trung bình.
Đối với diện tích liên quan tới các
đường cấp tới cột đèn chiếu sáng
Ng = 10,9
Diện tích thu sét
= 6 000 + 63 416 + 15 708 + 20 000
= 105 000 m2
Xác suất xảy ra sét tính theo biểu
thức
= 135 000 x 10,9 x 10-6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rủi ro
= 1 x 1 x 0,3 x 1,47
= 0,44
Theo Bảng C.6 và Bảng C.7 có thể
suy ra rằng cần sử dụng thiết bị bảo vệ quá áp phù hợp với môi trường hở có
nguy cơ trung bình.
VÍ DỤ 2:
Một nhà điều khiển hệ thống xử lý
nước thải tại vùng Khánh Hòa gần bờ biển có các thông số hình học cao dài rộng
lần lượt là 6 m x 10 m x 10 m. Tọa lạc trên vùng đồi, công trình được bảo vệ
theo tiêu chuẩn này. Đường cáp điện chính dài 250 m đi phía trên cao, đường dây
điện thoại đi trên cao, không rõ chiều dài.
Để xác định sự bảo vệ cần thiết,
tính hệ số rủi ro như sau:
A) Lượng sét trên 1 km2
mỗi năm:
Đối với vùng Khánh Hòa gần bờ biển
mật độ sét trên km2 mỗi năm được lấy trên bản đồ Hình 2 và khuyến
cáo ở 7.2 là 3.4 (Ng = 3,4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Diện tích công trình
= 10 x 10
= 100 m2
- Diện tích thu sét đất xung quanh
công trình (Hình C.5, phương trình (1))
= 2(100 x 10) + 2(100 x 10) + (p x 1002)
= 35 416 m2
CHÚ THÍCH: tổng khoảng cách D được
giả thiết là 100 m.
- Diện tích trùm của các công trình
liên hợp liền kề (Hình C.5)
= 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Diện tích thu sét các nguồn cấp
(Bảng C.1)
= 2 x 100 x 250
= 250 000 m2
- Diện tích thu sét của các đường
dữ liệu (Bảng C.2)
= 10 x 100 x 100
= 1 000 000 m2
CHÚ THÍCH: chiều dài đường điện
thoại được giả thiết là 1000 m do chiều dài không xác định.
Tổng diện tích thu sét hữu dụng là:
Ae = 100 + 35 416 + 0 +
250 000 + 1 000 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Diện tích thu sét hữu dụng liên
quan tới đường cáp chính:
Aem = 100 + 35 416 + 0 +
250 000
= 285,5 x 103 m2
Diện tích thu sét hữu dụng liên
quan tới đường điện thoại:
Aet = 100 + 35 416 + 0 +
1 000 000
= 1,035 5 x 106 m2
C) Xác suất xảy ra sét đánh
Xác suất xảy ra sét đánh trên tổng
diện tích thu sét hữu dụng được cho bởi phương trình:
Ps = Ae x Ng
x 10-6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 4,37
Xác suất xảy ra sét đánh trên diện
tích thu sét hiệu quả liên quan đường cáp chính được cho bởi phương trình:
Pm = Aem x Ng
x 10-6
= 0,285 5 x 106 x 3,4 x
10-6
= 0,97
Xác suất xảy ra sét đánh trên diện
tích thu sét hữu dụng liên quan đường điện thoại được cho bởi phương trình:
P = Aet x Ng
x 10-6
= 1,035 5 x 106 x 3,4 x
10-6
= 3,52
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rủi ro xảy ra quá áp cảm ứng cho
bởi các trường hợp sau:
Đối với toàn bộ diện tích
R = F x G x H x p
= 1 x 2 x 1 x 4,37
= 8,74
Giá trị R = 8,74 chỉ ra rằng hiện
tượng quá áp cảm ứng xảy ra chu kỳ trung bình cứ mỗi 1,4 tháng một lần.
Đối với diện tích liên quan tới
đường cáp chính đi vào
R = F x G x H x pm
= 1 x 2 x 1 x 0,97
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo Bảng C.6 công trình có thể
được cân nhắc áp dụng chỉ số tổn hại bằng 3 khi mà xảy ra sự phá hủy hệ thống
cấp nước của thị trấn.
Theo Bảng C.7, có thể suy ra cần sử
dụng thiết bị bảo vệ quá áp cho môi trường hở có nguy cơ cao.
Đối với diện tích liên quan tới
đường điện thoại:
R = F x G x H x pt
= 1 x 2 x 1 x 3,52
= 7,04
Theo Bảng C.6 và C.7, có thể suy ra
cần sử dụng thiết bị bảo vệ quá áp cho môi trường hở có nguy cơ cao.
Hình
C.5 - Diện tích thu sét cho công trình và các hạng mục liền kề
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.7.1. Nối đất, liên kết và bình
thế
Các yêu cầu nối đất được đề cập ở
Điều 13 và 14. Các nội dung dưới đây bổ sung các yêu cầu đó nhằm mục đích san
bằng chênh lệch điện thế cho các thiết bị.
Hệ thống kỹ thuật cung cấp cho các
công trình có các hệ thống thông tin mở rộng, ví dụ nhà máy công nghiệp, cần
liên kết với một thanh liên kết đẳng thế thường ở các dạng tấm kim loại, dây
dẫn mạch vòng bên trong, hay dây dẫn mạch vòng riêng phần ở phía trong của bức
tường ngoài hoặc theo chu vi khu vực bảo vệ gần mặt đất. Thanh liên kết đẳng
thế này được nối với cực nối đất mạch vòng của hệ thống nối đất, ví dụ được
minh họa ở Hình C.6.
Tất cả các đường ống kim loại bên
ngoài, đường cấp điện, dữ liệu ra và vào công trình tại một điểm được bọc bảo
vệ… có thể được nối tới mạng nối đất tại điểm liên kết đơn này (xem Hình 28).
Điều này làm giảm thiểu dòng sét xuyên vào trong công trình (xem Hình C.7). Nơi
các đường cáp thông tin và cáp điện đi qua các công trình nằm cạnh nhau, hệ
thống nối đất cần được nối với nhau và sẽ có lợi nếu có nhiều đường dẫn song
song để làm giảm dòng điện trong từng cáp. Hệ nối đất dạng lưới đáp ứng được
mục đích này. Ảnh hưởng của dòng điện sét có thể được giảm thiểu hơn nữa bằng
cách đi các dây dẫn vào trong các đường ống kỹ thuật và kết hợp các đường ống
đó vào hệ nối đất dạng lưới và liên kết với điểm ra vào chung của hệ thống nối
đất tạo mỗi đầu. Hình C.6 minh họa một ví dụ về hệ thống nối đất dạng lưới dành
cho một cột tháp và công trình có thiết bị gần kề.
Nguyên tắc tương tự như đã áp dụng
cho tháp minh họa ở Hình C.6 cũng áp dụng cho các đầu cảm ứng hoặc điều khiển
các thiết bị giếng khoan (dầu, nước…). Nơi kết nối có thể bao gồm cả các ống
thép của giếng làm giảm khác biệt điện áp giữa giếng và dây dẫn điện. Sự kết
nối đó nên được thực hiện đa phương với bất cứ đất nền của công trình khác có
cáp thông tin dữ liệu chạy qua.
Công trình liên quan tới các cột
thu có thể có sự bảo vệ đặc biệt bởi nó liên quan tới cả nguồn cấp điện.
Hình
C.6 - Các dây cáp đi vào công trình tách biệt với ăng ten phát sóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nối đất điểm ra vào các đường
ống và cáp ở tường Bêtông cốt thép, nơi cần bảo vệ nhất.
CHÚ THÍCH: Giải pháp tương tự như
trên được áp dụng cho đường ống và cáp ở vách kim loại.
Hình
C.7 - Liên kết các đường ống và cáp tại điểm ra vào công trình
C.7.2. Vị trí thiết bị điện tử
và cáp
C.7.2.1. Vị trí thiết bị điện tử
trong công trình
Lựa chọn vị trí thiết bị điện tử
trong công trình phụ thuộc vào xây dựng công trình. Đối với công trình giống
như phòng màn chắn, nghĩa là nối mái phủ kim loại với tường, vị trí không quan
trọng. Trong công trình khung kim loại thông thường các thiết bị điện tử có thể
lắp ở giữa công trình, không nên ở tầng nóc, nhưng cũng có thể lắp ở sát tường
ngoài và góc nhà. Đối với công trình bằng vật liệu không dẫn điện với một hệ
thống chống sét thì cũng là tương tự. Trong công trình xây bằng các vật liệu
không dẫn điện như trong nhà có lắp đặt hệ thống điện tử thì cũng cần lưu ý ví
như tránh lắp đặt ở những vị trí các kết cấu cao như ống khói, hoặc nơi sát với
đường truyền sét xuống.
C.7.2.2. Vị trí cáp giữa các
hạng mục của hệ thống điện tử trong nhà
Hình C.8 và Hình C.9 (minh họa đề
xuất nguyên tắc đi dây bên trong. Trong trường hợp khu vực đặt máy tính, hệ
thống đi dây nằm trong công trình được kiểm soát chống sét thì không phải là
vấn đề nghiêm trọng nhưng dù sao thì vẫn tốt hơn nếu tuân theo các yêu cầu cho
nhà có khung kim loại. Nên tránh các vòng kín rộng giữa các nguồn cấp chính và
dây lắp đặt điện tử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống đi dây cho thiết bị điện
tử không được lắp cùng hệ đỡ với đường nối chống sét. Đi dây có thể ở trên sàn
và nên tránh các vòng trên tường đứng. Đi dây trục đứng nên theo như Hình C.9.
Bố trí như Hình C.9 có thể sử dụng cho thiết bị đặt theo chiều ngang trong nhà
dài.
Đối với công trình xây dựng bằng
vật liệu không dẫn điện, bố trí dây được mô tả ở mục phụ này là cần thiết để
giảm thiểu các nguy cơ làm hư hại thiết bị, hỏng các dữ liệu. Nơi nào mà việc
đi dây không thể áp dụng nguyên tắc như ở điều này thì nên có phương án thay
thế.
C.7.3. Bảo vệ đường cáp đi từ
ngôi nhà này sang ngôi nhà khác
Nơi mà đường cáp đi giữa các ngôi
nhà tách biệt hoặc giữa các đơn nguyên của chúng mà không có các hành lang nối
thì cần đặc biệt chú ý bảo vệ.
Nếu có thể, đường cáp quang có thể
được sử dụng để cách ly hoàn toàn các mạch điện tử từ nhà máy tới nhà khác. Đây
là giải pháp hữu hiệu nhất cho đường truyền đa kênh hoàn toàn độc lập khỏi các
vấn đề nhiễm từ, không chỉ có sét. Mặc dầu vậy không nên sử dụng đường cáp
quang với lớp bọc kim loại hoặc dây dẫn bên trong.
Nơi mà không chọn dây cáp quang để
truyền mà sử dụng các loại dây khác như là dây đồng trục, dây đôi lõi thì cần
chú ý phát hiện những hư hại dọc theo tuyến. Hệ thống nối đất của công trình có
thể nối sử dụng đường bọc cáp, đường đi dây đi cùng nhiều loại cáp. Nơi mà có
nhiều đường dây đi song song thì tốt nhất là điện áp giữa chúng càng chênh ít
càng tốt. Thêm nữa đường nối đất có thể nối giữa công trình với công trình.
Nơi cáp đồng trục được lắp đặt giữa
các công trình thì lớp vỏ của nó có thể được nối với hệ thống nối đất của công
trình tại vị trí vào/ra của ngôi nhà.
Trong một số loại cáp đồng trục
hoặc hệ thống chắn, có thể chỉ cần nối cáp xuống đất tại một điểm. Nếu cần
thiết cần bố trí các thiết bị bảo vệ quá áp thích hợp.
Nơi chỉ có một hoặc một số lượng
nhỏ cáp đi từ công trình này sang công trình khác, như trường hợp đường dữ
liệu, đường điện thoại, và nơi không dùng đường cáp quang, cần lắp thiết bị
chặn quá áp để tiêu dòng điện sét xuống đất, ví dụ dùng thiết bị dạng ống khí
hoặc kẹp bán dẫn chỉ cho dòng có điện áp thích hợp tương đương với điện áp làm
việc của thiết bị đi qua. Một hệ thống đặc trưng cho việc nối đất thiết bị
chống quá áp được minh họa trên Hình C.10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các vỏ bọc bảo vệ cần
hàn nối ở hai đầu và đảm bảo dẫn điện trên toàn tuyến
Hình
C.8 - Các phương pháp giảm thiểu điện áp cảm ứng
CHÚ THÍCH 1: Có thể áp dụng
nguyên tắc giảm diện tích mạch vòng đối với thiết bị nằm bên ngoài. Tất cả
các liên kết nằm trong một máng cáp để giảm diện tích mạch vòng như ở c) Hình
C.8
CHÚ THÍCH 2: XXXX minh họa cốt
thép hoặc các bộ phận xây dựng bằng kim loại trong sàn
Hình
C.9 - Hệ thống nối đất phức hợp được áp dụng cho thiết bị trong nhà nhiều tầng
a)
Lắp đặt chặn quá dòng không chuẩn gây ra xung lớn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b)
Khuyến nghị cho việc lắp chặn quá dòng
CHÚ THÍCH: Giảm thiểu Xung bằng
cách nối trung tính xuống điểm nối đất B' bằng đường thẳng nhất
Hình
C.10 - Nối đất từ điểm nối không thiết bị tới điểm nối đất của thiết bị chống
quá dòng
C.7.4. Bảo vệ thiết bị có phần
bên ngoài công trình nối vào tháp, cột thu
Cụm thiết bị treo ngoài công trình
hoặc nối vào tháp, cột thu sét thì hiện hữu các nguy cơ sau:
a) Dòng vào trực tiếp từ các cú
sét.
b) Dòng cảm ứng và kháng.
C.8. Đặc tính và hiệu ứng của
sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
C.8 - Chỉ số cực đại của tốc độ tăng di/dt
Chỉ
số cực đại của di/dt
kA/ms
Mức
vượt
%
200
1
30
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
99
Các thông số khác của xung sét là
rất quan trọng trong việc đánh giá các khía cạnh gây nguy hại của sét song giá
trị cực trị của dòng sét di/dt là một trong các nguyên tắc đánh giá điện áp
kháng và trong khoảng thời gian xung là dấu hiệu chỉ số năng lượng sấm. Minh
họa dòng sét âm đánh xuống đất xem Hình C.15.
Cảm ứng sét có thể gây ra hai hiệu
ứng lên thiết bị điện tử. Phổ biến là thiết bị bị phá hoại bởi 1 cú sét đơn.
Hiệu ứng thứ hai là các phần mềm bị phá hủy bởi các xung động của sét. Tổ hợp
của các cú sét từ cú đầu tới các cú đánh lặp lại xảy ra trong vòng 1 s đến 2 s
là vấn đề đáng phải cân nhắc đối với sự hoạt động của máy tính trừ phi các phép
kiểm soát được sử dụng để loại bỏ các kết quả của máy tính trong thời gian vài
giây đó.
C.8.2. Điểm sét đánh
Điểm bị sét đánh trên công trình là
rất ngẫu nhiên, mặc dù công trình, cây cối cao to thì nguy cơ bị sét có thể
nhiều hơn các công trình hay cây cối nhỏ thấp. Tuy vậy sét đánh xuống mặt đất
phẳng nằm giữa hai ngôi nhà cao cách nhau hơn hai lần chiều cao của chúng là
bình thường.
Trong các nhà máy sản xuất theo dây
chuyền, vị trí dễ bị sét có xu hướng là các cột cao đồng thời ít khi đánh vào
xưởng thấp. Tuy vậy các bộ phận nằm ngoài góc 45o kể từ điểm cao thì
dễ bị sét (xem Hình C.16).
Hình
C.11 - Lắp trực tiếp lên hệ thống điện trần ngoài nhà
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
C.13 - Bảo vệ cáp đi dọc theo các bình chứa cao và liên kết trên mái
Hình
C.14 - Vị trí các dòng sét cao, trung bình, thấp có thể truyền xuống qua các
đường cáp của lò phản ứng
CHÚ THÍCH: Sau cú sét đánh ban
đầu có thể có nhiều xung điện cường độ thấp hơn và thời gian ngắn hơn gọi là
các xung thứ cấp hoặc xung lặp
Hình
C.15 - Đường đặc tính dòng sét âm
Hình
C.16 - Điểm sét đánh trên công trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phần, đối tượng dễ bị sét đánh
trên công trình được minh họa ở Hình C.16. Đối với nhà cao hơn 20 m góc côn 45o
của hệ thống chống sét được cho là quy tắc bảo vệ chống sét tốt. Tuy nhiên đối
với nhà, công trình cao trên 20 m phương pháp hình cầu lăn là tốt hơn đối với
các khu vực tương tự, đặc biệt là nó hạn chế việc sét đánh vào cạnh bên của
công trình. Bán kính hình cầu lăn được khuyến nghị là 20 m. Trong Hình C.16 giả
thiết là các thiết bị ở hai nhà A và B được nối với nhau qua các đường cáp. Tuy
nhiên có thể thấy sét đánh vào nhà A và một số phần của nhà B cũng như phần mặt
đất giữa chúng. Do đó trong từng trường hợp dòng điện trong đất gần với điểm bị
sét đánh có thể được nối đất hoặc không đều phải được tính đến và mở rộng phạm
vi bảo vệ.
C.9. Sét cảm ứng và nguyên tắc
chống
CHÚ THÍCH: mục này đề cập tới cơ chế
sinh dòng điện cảm ứng, cường độ của nó và cung cấp hướng dẫn việc thiết lập độ
an toàn bằng các mức khống chế xung và giới hạn xung thiết kế của thiết bị
(TCL/ETDL).
C.9.1. Điện áp cảm kháng
Khi công trình bị sét đánh thì dòng
điện đi xuống đất phát triển dải điện áp rộng giữa các bộ phận của công trình,
các cấu kiện kim loại và hệ thống chống sét và phần đất ở phía lân cận công
trình. Dải điện áp này chính là nguyên nhân sinh ra dòng điện chạy trong các
đường cáp dẫn bên ngoài công trình tới vùng đất liền kề. Điện áp được sinh ra
là điện áp cảm kháng sơ cấp nhưng ở phần tăng lên nhanh chóng ở dạng sóng sét
hiệu ứng truyền dẫn xảy ra ở một phạm vi hẹp hơn.
Bất cứ dòng điện nào chạy trong
đường cáp và phần bọc đều là kết quả của điện áp cảm kháng được xông qua dây
nối tới thiết bị điện tử với điện áp chung và liền mạch.
C.9.2. Điện áp cảm ứng
Dòng sét chạy trong dây dẫn sét
hoặc trong các kênh dẫn vòng cung sinh ra một từ trường thay đổi theo thời gian
với khoảng cách đến 100 m tùy thuộc vào cường độ dòng sét. Trường điện từ này
sinh ra hai hiệu ứng:
a) Một dòng tự cảm điện từ L trong
đường dây (ví dụ dây loại đường kính 2 mm L=1 mh/m);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp điện áp sinh ra tỷ
lệ thuận với di/dt riêng phần bởi L, mt, m (Hình C.17). Đối với dây dẫn đơn thì
độ mạnh của trường là tỷ lệ nghịch với khoảng cách của vật dẫn. Đối với trường
hợp phức tạp thì tính các giá trị L, mt hay m. Ví dụ dòng sét đi qua dây dẫn xuống
các chân nối đất như minh họa ở hình C.4. Điều này rất quan trọng đối với việc
tính đến dòng tự cảm của đất tới thiết bị và các thiết bị ngăn ngừa quá điện áp
và mạch lưới nối đất.
Hình
C.17 - Điện cảm
C.9.3. Xông dòng từ sét đánh
trực tiếp
Các cú sét đánh trực tiếp tới đường
dây điện hoặc hệ thống điện cũng như các đầu sensor hoặc tiếp không (xem Hình
C.11) có thể xông dòng gây phá hủy. Đây là nguy cơ cần phải được tính đến với
việc dây dẫn đi bên ngoài có chiều dài lớn. Việc đi dây trong các ống bảo hộ sẽ
làm hạn chế đáng kể tác hại. Điện áp rất cao của sự xông điện gây phá hoại các
bộ phận khác của hệ thống, đánh tia lửa điện.
Đó là một phần liên quan tới các bộ
phận nhô ra ngoài công trình. Bố trí chúng hợp lý thì tránh được tác hại (xem
C.7.4).
C.9.4. Nối trường điện
Độ mạnh của trường phải được tính
đến trên toàn bộ diện tích sét đánh trước khi hình thành cú đánh khi mà giá trị
của chúng đạt tới ngưỡng ngăn được của không khí (xấp xỉ 500 kV/m).
Sự hình thành giải thoát điểm thay
đổi trường xấp xỉ 500 kV/m.ms có thể
xảy ra. Hiệu ứng của mỗi sự thay đổi thường là không đơn giản khi bảo vệ chúng
chống lại hiệu ứng dẫn và cảm sét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xung điện từ từ sét (lemp) được
sinh ra liên quan tới hiện tượng điện từ khác gọi là xung điện từ nguyên tử
(nemp). Có hai điểm khác nhau quan trọng trong dải và cường độ của hai hiệu ứng
sinh ra, từ nemp sinh ra xung tăng nhanh hơn nhiều (thời gian tăng khoảng 10
ns) với biên độ đứt quãng và nemp chỉ ảnh hưởng tới với hệ thống xung phóng xạ.
So với sét thì xung này vô cùng nhỏ. Sét đánh xuống công trình hay đất gần đó
thực ra không sinh ra xung điện từ từ sét nhưng tạo ra về nguyên tắc một cặp từ
trường đặt gần nhau và sinh ra điện áp từ cảm (và điện áp cảm kháng) như đã mô
tả ở C.9.1 và C.9.2.
Các xung trường điện cảm ứng sét
trong công trình có chứa thiết bị điện tử thường là không đáng kể. Trong trường
hợp hãn hữu các đường dây bên ngoài có thể bị hư hại trừ phi chúng được nối
liền mạch hoặc được che chắn sét.
Nói chung tác dụng xấu nhất của
xung điện từ từ sét được phòng ngừa bằng cách áp dụng các biện pháp chống sét
đánh trực tiếp. Sét đánh trực tiếp sinh ra xung sốc mạnh hơn là xung điện từ từ
sét và bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vẫn là quan trọng nhất, bảo vệ chống xung
điện từ từ sét chỉ là thứ yếu.
C.9.6. Mức khống chế xung (TCL)
nguyên tắc giới hạn xung thiết kế của thiết bị (ETDL)
Đối với sự hoạt động của thiết bị
điện tử thì môi trường xung quanh lâu dài hay tạm thời đều được thiết kế hệ
thống bảo vệ vừa đủ an toàn và kinh tế, đồng thời được nối đất.
Tiêu chí ngăn xung dòng hay xung
điện áp được đưa vào khi thử hệ thống. Đây là mức xung lớn nhất cho phép hệ
thống vẫn hoạt động, không bị hư hại (gọi là giới hạn xung thiết kế của thiết
bị ETDL). Trường hợp sét giá trị này là N vôn của xung mà không gây phá hủy
thiết bị. Giới hạn xung thiết kế của thiết bị bằng N vôn. Khi lắp đặt thiết bị
thì cần chắc chắn rằng xung trong hệ thống tới thiết bị là P vôn không cao hơn
giá trị N vôn của thiết bị. (cho phép sử dụng hệ số điều chỉnh trong tính
toán). P vôn gọi là mức khống chế xung, còn hiệu N-P vôn gọi là biên độ an
toàn.
Để xác định một thiết bị bảo vệ
chống xung quá điện áp cần kiểm soát điện áp xung trong vòng mức khống chế nó
là điện áp cho đi qua với mức xấp xỉ mức đã thiết lập. Khi lắp thiết bị thì
phải đảm bảo mức khống chế xung của thiết bị phải phù hợp, thiết bị được an
toàn trong hệ thống, đồng thời lưu ý nối đất cho thiết bị.
Mặt khác cần lưu ý ngăn ngừa điện
áp cảm kháng, tự cảm đáng kể trong bản thân thiết bị.
C.9.7. Các nguyên tắc bảo vệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc dòng sét xông vào thiết bị
phải được ngăn ngừa bởi nó là nguyên nhân sự phá hoại nghiêm trọng (C.7.4).
Yếu tố chính trong tầm quan trọng
của điện áp cảm kháng, tự cảm là cả hai đều được xông với điện trở kháng nguồn
thấp từ năng lượng xông cao hơn nhiều lần so với xung điện từ của sét. Vì thế
cường độ hay điện áp cảm kháng, cảm ứng cung cấp các thông số cơ bản cho việc
đánh giá và chỉ dẫn cho thiết bị bảo vệ.
Hệ thống chống sét có thể bảo vệ
chống lại điện áp cao từ sét đánh.
Để thiết bị chống sét đạt được
thành công thì các điều kiện sau phải được thỏa mãn:
a) Sự tồn tại. Thiết bị bảo vệ có
thể cứu được toàn bộ hệ thống khỏi xung điện áp cao thuộc phạm vi của nó.
b) Mức khống chế xung. Sự bảo vệ
phải có tác dụng ở mức khống chế xung, thấp hơn mức xung thiết kế của thiết bị.
Thiết bị bảo vệ chống quá điện áp đó nối tới đường dẫn nối đất có thể tăng đáng
kể mức khống chế xung tác dụng.
c) Tương thích hệ thống. Bất cứ
dạng bảo vệ nào được thêm vào phải không phá vỡ sự hoạt động chung của hệ thống
đang được bảo vệ.
Sự quan tâm quan tâm bảo vệ phải
được lưu ý đối với hệ thống truyền dữ liệu tốc độ cao.
C.10. Ví dụ tính toán điện áp
cảm ứng trong thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy ví dụ có tuyến 100 đường cáp
bọc nhôm, mỗi đường cáp gồm 65 sợi đường kính 1 mm với điện trở suất 3 x 10-8
Wm, cáp dài 100 m.
Điện trở của mỗi đường cáp sẽ là:
trong đó:
r
là điện trở suất
L là chiều dài cáp
A là diện tích tiết diện của lớp
bọc
Đối với 100 cáp chạy song song mỗi
cáp chịu 1 phần trăm dòng tổng là 100 kA từ phòng máy tính tới thiết bị, dòng
trong mỗi cáp là 1 kA.
Bởi thế điện áp chung được tính:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= R x I
= 59 x 10-3 x 1 x 103
= 59 V
Trong thực tế, dòng phân bố trong
các cáp là không đều nhưng với sự có mặt của cáp tiếp địa chạy song song, cũng
như là cáp nguồn cũng được bọc thì dòng trong cáp của thiết bị sẽ không vượt
quá 1 kA với biên độ lớn.
C.11. Ví dụ tính toán việc bảo
vệ lõi trong của cáp đồng trục
VÍ DỤ:
Với 20 m cáp bọc được nối hai đầu,
10 % cường độ dòng sét đi qua cáp và bọc cáp có điện trở là 5 W/km.
Đối với cú sét 200 kA thì điện áp
sinh ra được tính:
V = R x I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 2 000 V
Đối với cú sét 20 kA thì điện áp
sinh ra được tính:
V = R x I
= 0,1 x 20 x 103 x 0,1
= 200 V
Điện áp cảm kháng này được dẫn hoàn
toàn tới dây bên trong.
Nếu như cáp được đặt trong máng cáp
thì dòng điện sẽ chạy trong máng cáp. Trong trường hợp riêng chỉ có 10 % cường
độ chạy trong cáp mà thôi.
Đối với cú sét 200 kA thì điện áp
sinh ra được tính:
V = R x I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 200 V
Đối với cú sét 20 kA thì điện áp
sinh ra được tính:
V = R x I
= 0,1 x 200 x 103 x 0,1
x 0,1
= 20 V
Sự phá hủy đường cáp có thể xảy ra
hoặc không theo các ví dụ sau:
- Nếu như đường cáp là đường dẫn
của radio đến ăng ten thì điện áp lớn hơn 2 000 V cũng khó có thể gây phá hủy;
- Nếu như đường cáp là một phần của
đường truyền mạng máy tính, điện áp 2 000 V có thể gây hư hại, điện áp 200 V
hoặc 20 V có thể không;
- Nếu đường cáp là đường nối RS232
thì chỉ chịu được 20 V, điện áp 200 V hay 2 000 V đều có thể gây hư hại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ:
Hình 13 cho thấy các giá trị tương
đối của dòng trong các cáp riêng lẻ dọc theo hoặc bên trong ống (bình) hoặc các
đường dẫn thông thường. Như đã thấy, dòng là hàm của vị trí tương đối tới tháp
hoặc các bộ phận kim loại khác. Giá trị của điện áp cảm ứng xấp xỉ các vị trí
thay đổi có thể được tính bằng công thức sau:
Đối với cáp được bảo vệ bởi máng,
tổng dòng là 400 A, tháp cao 30 m và điện trở suất của cáp là 10 W/m:
Tổng điện trở = 30 x 10 x 10-3
= 0,3 W
Điện áp cảm ứng chung:
V = R x I
= 0,3 x 400
= 120 V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp cảm ứng chung:
V = R x I
= 0,3 x 100
= 30 V
Đối với cáp đi trong bình hoặc
trong xi lanh kim loại thì điện áp cảm ứng là không đáng kể
C.13. Thiết bị bảo vệ chống
xung, vị trí lắp đặt và thử
C.13.1. Vị trí lắp đặt
C.13.1.1. Giới thiệu chung
Như xung chính được mô tả là dao
động điện áp 1,2/50 ms sinh ra trong
công trình, cường độ dòng điện có thể được giảm bớt. Nó được mô tả bởi ba loại
vị trí C, B, và A. Loại C là đặt ở bảng điện cấp vào, loại B là đặt ở mạng phân
phối chính, loại A là đặt ở phía phụ tải tiêu thụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.13.1.2. Cáp truyền tín hiệu dữ
liệu
Tất cả các thiết bị chống xung
đường truyền dữ liệu đều thuộc loại vị trí C như là một cái làm giảm thấp xung
điện áp 10/700 ms được dùng tương ứng
với xung của đường dữ liệu không được làm giảm nhẹ bởi đường cáp ở vùng tương
tự như xung chính.
C.13.1.3. Nguồn chính
C.13.1.3.1. Loại vị trí C
Thiết bị bảo vệ chống xung được lắp
đặt ở các vị trí như sau đây thì thuộc loại C:
- Trên đầu cấp của nguồn vào bảng
phân phối;
- Trên đầu tải đi ra;
- Phía ngoài công trình.
C.13.1.3.2. Loại vị trí B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trên hệ thống phân phối, giữa bên
phụ tải từ bảng phân phối chính tới và phía cấp tới các đầu nối, ổ cắm;
- Trong thiết bị;
- Phía phụ tải của ổ cắm, cầu chì
không quá 20 m so với loại vị trí C.
C.13.1.3.3. Loại vị trí A
Thiết bị bảo vệ được lắp ở phía phụ
tải từ cầu chì, ổ cắm với khoảng cách nối trên 20 m so với loại C.
C.13.2. Độ mạnh xoay chiều đại
diện cho thiết bị quá điện áp thử nghiệm
Mức xấp xỉ của phép thử được cho
trong các bảng C.8, C.9, C.10 cho các loại vị trí khác nhau và mức độ thử của
thiết bị bảo vệ chống quá áp trong phép thử.
Bảng
C.8 - Loại vị trí (trục)
Mức
độ thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng
(A)
Thấp
2
166,7
Trung
bình
4
333,3
Cao
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
C.9 - Loại vị trí B (trục)
Mức
độ thử
Điện
áp (kV)
Dòng
(kA)
Thấp
2
1
Trung
bình
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cao
6
3
Bảng
C.10 - Loại vị trí C (trục)
Mức
độ thử
Điện
áp (kV)
Dòng
(A)
Thấp
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung
bình
10
5
Cao
20
10
C.13.3. Thử thiết bị bảo vệ quá
điện áp
Máy phát thử cho loại vị trí B và C
là máy phát xoay chiều liên hợp, có thể phát được điện áp 1,2/50 ms và dòng xoay chiều 8/20 ms. Đối với loại vị trí A, một bộ ngăn không
cảm ứng đầu ra được lắp để giới hạn dòng ở giá trị hợp lý. Dòng ngắn sẽ không
nhỏ hơn 8/20 ms.
Phương pháp thử đối với thiết bị
chống quá áp được đề cập ở Điều 23 của UL 1449:1985.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức thử hợp lý được lựa chọn theo
Bảng C.11 cho độ thử và thiết bị được chọn.
Bảng
C.11 - Loại vị trí C (đường dữ liệu)
Mức
độ thử
Dòng
thử xung cao
kA
Thử
xông qua điện áp
Điện
áp (kV)
Dòng
(A)
Thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
37,5
Trung
bình
5
3
75
Cao
10
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.13.5. Thử nghiệm thiết bị
chống quá điện áp đường truyền dữ liệu
C.13.5.1. Phép thử sóng xung
dòng cao
Máy phát sóng hỗn hợp mô tả ở
C.13.3 là phù hợp cho các phép thử này.
Phương pháp thử cho trong 5.6 của
tiêu chuẩn ITU-T K.12 (2000).
C.13.5.2. Thử xông qua điện áp
Phương pháp thử tham khảo trong
23.3 của UL 1449:1985.
C.13.6. Thông tin được cung cấp
bởi nhà sản xuất cho sản phẩm thiết bị chống quá điện áp
C.13.6.1. Thông tin về dạng xung
Nhà sản xuất thiết bị được yêu cầu
cung cấp các thông tin về dạng xung như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chế độ bảo vệ, ví dụ như đường
nối đất, đường nối trung tính, trung tính tới đất đối với trục hay đường tới
đường hay đường tới đất đối với cáp dữ liệu;
- Dòng xung cực đại, ví dụ như 20
000 A , 8/20 ms;
CHÚ THÍCH: Giá trị thử đối với
thiết bị là thực chứ không dùng giá trị lý thuyết.
Làm yếu hệ thống. Nếu như thiết bị
này làm yếu sự hoạt động của hệ thống sau khi bị xung đã đi qua thì tất cả các
hiệu ứng của nó phải được ghi rõ.
Đường đường ống cấp gas được sử
dụng như thiết bị chống quá điện áp được nối tắt với nguồn chính thì nó bị ngắn
mạch khi hoạt động. Dòng điện cường độ lớn đi qua có thể phá hủy đường cấp điện
cũng như đường ống cấp gas.
C.13.6.2. Thông tin ở trạng thái
tĩnh
Nhà sản xuất thiết bị chống quá
điện áp được yêu cầu cung cấp các thông tin dạng tĩnh như sau:
- Điện áp làm việc;
- Điện áp làm việc tối đa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chỉ số dòng;
- Các yếu tố làm yếu hệ thống.
- Bất cứ yếu tố nào có thể gây ảnh
hưởng, ví dụ như:
- Trở kháng trên mạch;
- Điện dung phân nhánh;
- Độ rộng dải tần;
- Tỷ số sóng điện áp;
- Hệ số phản xạ.
C.13.7. Máy phát sóng hỗn hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơ đồ đơn giản của máy phát minh
họa ở Hình C.18
Giá trị các thành phần vi phân Rs1,
Rs2, Rm, Lr và Cc được xác định khi
máy phát mang một xung điện áp 1,2/50 ms,
và một xung dòng 8/20 ms tới mạch ngắn,
nghĩa là máy đã có trở kháng hiệu quả là 2 W.
Để thuận tiện thì một trở kháng đầu
ra hiệu quả được định nghĩa cho máy phát xung dựa trên việc tính toán tỷ số của
điện áp cực trị mạch hở và dòng cực trị ngắn mạch. Một máy phát như thế có điện
áp mở là 1,2/50 ms và dòng ngắn mạch là
8/20 ms được coi là máy phát xoay chiều
liên hợp.
Bảng
C.12 - Định nghĩa thông số xoay chiều 1,2/50 ms
Định
nghĩa
Theo
BS 923-2
Theo
BS 5698-1
Thời
gian trước ms
Thời
gian của giá trị bán phần ms
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng
thời gian 50 % đến 50 % ms
Điện áp mạch hở
12
50
1
50
Dòng ngắn mạch
8
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
CHÚ THÍCH: Các dạng sóng 1,2/50 ms và 8/20 ms
được định nghĩa trong BS 923-2 và minh họa ở Hình C.19 và C.20. Nhiều khuyến
cáo gần đây lại dựa trên định nghĩa về dạng sóng theo BS 5698-1 như thể hiện
trên Bảng C.12. Cả hai định nghĩa trên đều áp dụng được đối với tiêu chuẩn
này và đều tham chiếu đến máy phát sóng đơn.
C.13.7.2. Đặc tính và định dạng
của máy phát sóng hỗn hợp
Điện áp ra mạch hở: từ 0,5 kV đến 6
kV thử cho loại B, 20 kV thử cho loại C
Biểu đồ: xem hình C.19, Bảng C.12
Dòng ngắn: từ 0,25 đến 3,0 kA thử
cho loại B, 10 kA thử cho loại C
Biểu đồ dòng: xem Hình C.20 và Bảng
C.12
Cực: dương/âm
Pha chuyển: trong dải từ 0o
đến 360o
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: U là nguồn cao áp RC
là điện trở thay đổi
CC
là tụ điện tích điện Rs là điện trở định dạng độ dài
xung
Rm
là điện trở phối hợp trở kháng Lr là cuộn cảm định dạng
thời gian nâng
Hình
C.18 - Sơ đồ mạch điện đơn giản của máy phát điện trộn sóng điện từ
Hình
C.19 - Dạng sóng của điện áp mạch hở
Hình
C.20 - Dạng sóng của dòng ngắn mạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(Tham
khảo)
Một số ví dụ tính toán
D.1. Ví dụ tính toán xác suất
sét đánh tổng hợp
VÍ DỤ 1:
Một bệnh viện thuộc tỉnh Nam Định
cao 10 m và chiếm một diện tích là 10 x 12 (m). Bệnh viện xây dựng ở vùng đồng
bằng, ở khu vực có ít công trình khác hoặc cây xanh có chiều cao tương đương.
Kết cấu công trình bằng Bê tông cốt thép với mái không phải bằng kim loại.
Để xác định rằng liệu có cần đến hệ
thống chống sét hay không, tính hệ số rủi ro tổng hợp như sau:
a) Số vụ sét đánh trên 1 km2
trong 1 năm: Trên cơ sở bản đồ mật độ sét đánh cho ở Hình 2 và hướng dẫn ở 7.2
xác định được giá trị Ng là 8,2 lần sét đánh xuống đất trên 1 km2
trong một năm.
b) Diện tích thu sét: Sử dụng công
thức (1) ở 7.2, diện tích thu sét Ac (m2) được tính như
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= (70 x 12) + 2(10 x 10) + 2(12 x
10) + (p x 100)
= 840 + 1 400 + 240 + 314
= 2 794 m2
c) Xác suất sét đánh: Sử dụng công
thức (2) trong 7.2 xác suất sét đánh trong một năm, p là:
P = Ac x Ng x
10-6
= 2 794 x 8,2 x 10-6
= 22,9 x 10-3
d) Sử dụng các hệ số điều chỉnh:
Các hệ số sau lần lượt được áp dụng:
- Hệ số A = 1,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ số C = 1,7
- Hệ số D = 1,0
- Hệ số E = 0,3
Tích các hệ số = A x B x C x D x E
= 1,7 x 1,0 x 1,7 x 2,0 x 0,3
= 0,35
Xác suất sét đánh tổng hợp là: 22,9
x 0,35 x 10-3 = 8,0 x 10-3
Kết luận: Cần lắp đặt hệ thống
chống sét.
D.2. Ví dụ tính toán về liên kết
các chi tiết kim loại với hệ thống chống sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 2:
Tình huống: một ống thép đúc thẳng
đứng được bố trí cách dây xuống của hệ thống chống sét 2 m được lắp đặt ở chung
cư cao 15 m tại thị xã Bắc Ninh, trong 1 năm có 8,2 lần sét đánh xuống/km2.
Diện tích của tòa nhà là 40 x 20 (m) (xem Hình D.1).
Hình
D.1 - Mặt bằng vùng thu sét
Giả thiết: giả thiết rằng mức rủi
ro chấp nhận p0 = 10-5, điện trở của cực nối đất là 10 W, và số lượng dây xuống là 6.
Vấn đề đặt ra: Hãy quyết định có
hay không nên liên kết cái ống thép đó có chiều cao lớn nhất là 12 m với hệ
thống chống sét.
Trình tự: mặt bằng vùng được chọn
đã cho là:
L = 40 m, W = 20 m, H = 15 m.
Diện tích thu sét: Xác định theo
phương trình (1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= (40 x 20) + 2(40 x 15) + 2(20 x
15) + (p x 225)
= 800 + 1 200 + 600 + 707
Ae = 3 307 m2
(làm tròn 3 300 m2)
Xác suất bị sét đánh. Xác định theo
phương trình (2):
P = Ae x Ng x
10-6
= 3 300 x 8,2 x 10-6
P = 27,06 x 10-3 lần bị
sét đánh trong 1 năm
(làm tròn 27 x 10-3 hoặc
1 lần trong 37 năm)
Xác định dòng điện trong tia sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 27 x 102
= 2 700
Vì p lớn hơn 100p0 nên
giả thiết dòng điện sét lớn nhất là 200 kA (xem Hình 25).
CHÚ THÍCH: Với giá trị nhỏ hơn 100, cường độ dòng điện đó sẽ
là 100 log10 như thể hiện trong
Hình 25.
Điện áp giữa hệ thống chống sét và
ống nối đất ở chiều cao 12 m. Có 2 trường hợp xảy ra, với ống kim loại có liên
kết và với ống kim loại không liên kết với cực nối đất, như sau:
A) Ống liên kết với cực nối đất.
Điện áp kháng có thể được bỏ qua và điện áp giữa hệ thống chống sét và ống nối
đất bằng điện áp tự cảm (V = VL).
Giả thiết có 6 dây xuống (n = 6),
mỗi dãy xuống có kích thước 25 x 3 (mm), bán kính hiệu dụng re =
0,008 m, chiều dài mạch l = 12 m và S = 2 m, nếu các giá trị này được
đưa vào phương trình (4) và (6) thì VL được tính như sau:
VL = 200 x 103
x 12 x = 440 kV
Theo Hình 27, khoảng cách 0,85 m là
cần thiết, cộng với 30 % khi tính đến vị trí góc sẽ ra tổng là 1,1 m. Khoảng
cách thực tế là 2 m, do đó việc liên kết là không cần thiết ở điểm cao nhất của
ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V = VR + VL
Trong đó
VR là điện áp kháng phát
sinh trong hệ thống mạng nối đất.
VL được lấy giá trị như
trong trường hợp a) mà VR được tính thêm vào như sau:
VR = x 10 x 6 (do mỗi cực nối đất có thể có
một điện trở (W) là n x 10)
VR = 2 MV
V = 2+0,44 = 2,44 MV
Từ Hình 27, khoảng cách 6 m là cần
thiết với điện áp như trên và do đó ống cần được liên kết với hệ thống chống
sét ở điểm cao nhất hoặc thấp nhất để khử điện áp kháng. Phần tính toán ở trên
chứng tỏ điện áp tạo ra bởi hiệu ứng lan truyền sét phụ thuộc chủ yếu vào số
lượng dây xuống và độ lớn điện trở đất.
Khi khoảng cách 2 m (bằng khoảng
cách ly S) được sử dụng để đánh giá điện áp phóng điện từ Hình 27, nó có nghĩa
là cự ly gần nhất của chi tiết kim loại kết nối với ống đến các chi tiết kim
loại kết nối với dây xuống là 2 m. Nếu ống có khoảng cách ly 2 m với dây xuống
như trong trường hợp này nhưng thêm vào đó nó có nhánh đi gần với điểm cao nhất
của dây xuống trong phạm vi 1 m, thì khoảng cách 1 m phải được kiểm tra theo
Hình 27 với điện áp do sét tạo ra để bảo đảm rằng có khoảng cách ly thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục E
(Tham
khảo)
Hướng dẫn sử dụng bản đồ mật độ sét trên lãnh
thổ Việt Nam
(Chú
giải của Viện Vật lý Địa cầu - Cơ quan ban hành Bản đồ mật độ sét trên lãnh thổ
Việt Nam)
Để lấy giá trị mật độ sét tại một
điểm trước tiên phải xác định tọa độ, tên gọi của điểm trên bản đồ. Sau đó tìm
hiểu vị trí tương đối của điểm cần xác định với vị trí các trạm khí tượng. Giá
trị mật độ sét tra theo Bảng E.1. Các địa danh ở đây là tên tỉnh thành phố và
tên trạm khí tượng. Khi lấy mật độ sét càng xa các điểm đặt trạm khí tượng thì
độ chính xác càng giảm. Trong trường hợp điểm cần lấy mật độ sét không có trong
bảng thì xem trên bản đồ (Hình 2). Các mức đồng mức được sử dụng trên bản đồ
này là:
Đường đồng mức
1,4
3,4
5,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10,9
13,7
CHÚ THÍCH:
- Khu vực đường đồng mức > 8,2
thì giá trị mật độ sét được coi là từ 8,2 đến 10,9.
- Khu vực đường đồng mức < 8,2
thì giá trị mật độ sét được coi là từ 5,7 đến 8,2.
- Khu vực đường đồng mức > 13,7
thì giá trị mật độ sét được coi là từ 13,7 đến 16,7.
Ở các hải đảo không có tên ở bảng
dưới, mật độ sét có thể lấy dao động từ 2,5 đến 7.
Bảng
E.1 - Mật độ sét trên lãnh thổ Việt Nam
TT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa
điểm
(Tên
trạm khí tượng)
Mật
độ sét
(Số
lần/km2/năm)
1
An Giang
Châu Đốc
4,5
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy Nhơn
4,7
3
Bình Dương
Không có số liệu trạm
Xác
định theo bản đồ
4
Bình Phước
Đồng Phú
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Bình Thuận
Phan Thiết
7,9
6
Bà Rịa Vũng Tàu
Vũng Tàu
7,1
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bắc Cạn
8,6
8
Bắc Giang
Bắc Giang
7,5
9
Bắc Ninh
Không có số liệu trạm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Bạc Liêu
Bạc Liêu
11
11
Bến Tre
Ba Tri
11,4
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cà Mau
11,9
13
Cao Bằng
Cao Bằng
9,2
14
Cần Thơ
Cần Thơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
Đà Nẵng
Đà Nẵng
7,3
16
Đắk Lắk
Buôn Mê Thuột
13
17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đắc Nông
12,2
18
Đồng Nai
Xuân Lộc
10,6
19
Đồng Tháp
Cao Lãnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
Gia Lai
P-lây Cu
9,4
21
Hà Giang
Bắc Quang
10,2
22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hà Giang
10,5
23
Hà Nam
Hà Nam
8,9
24
Hà Nội
Hà Nội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
Hà Tây
Sơn Tây
9,1
26
Hà Tĩnh
Hà Tĩnh
8,2
27
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kỳ Anh
6,1
28
Hải Dương
Hải Dương
8,2
29
Hải Phòng
Phù Liễn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
Hưng Yên
Hưng Yên
7,6
31
Hòa Bình
Hòa Bình
10,1
32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cam Ranh
3,7
33
Khánh Hòa
Nha Trang
3,2
34
Kiên Giang
Phú Quốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
Kiên Giang
Rạch Giá
12,2
36
Kon Tum
Kon Tum
6,8
37
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đà Lạt
8,3
38
Lào Cai
Sa Pa
7,3
39
Lào Cai
Lào Cai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
Lạng Sơn
Lạng Sơn
8,4
41
Lai Châu
Lai Châu
8,8
42
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuần Giáo
6,5
43
Long An
Mộc Hóa
16,2
44
Nam Định
Nam Định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
Nghệ An
Quỳ Châu
12,4
46
Nghệ An
Quỳ Hợp
10,2
47
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ninh Bình
6,5
48
Ninh Thuận
Phan Rang
1
49
Phú Thọ
Việt Trì
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
Phú Yên
Tuy Hòa
3,4
51
Quảng Bình
Tuyên Hóa
9
52
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tam Kỳ
7,9
53
Quảng Ngãi
Quảng Ngãi
7,4
54
Quảng Ninh
Cô Tô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55
Quảng Ninh
Móng Cái
10,1
56
Quảng Ninh
Uông Bí
9,2
57
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đông Hà
7,2
58
Sơn La
Quỳnh Nhai
8,4
59
Sơn La
Sơn La
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
Sóc Trăng
Sóc Trăng
9,3
61
Tây Ninh
Tây Ninh
13
62
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thái Bình
5,1
63
Thái Nguyên
Thái Nguyên
8,7
64
Thanh Hóa
Thanh Hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
65
Thừa Thiên Huế
Huế
9,8
66
Thừa Thiên Huế
Nam Đông
13,6
67
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A Lưới
10
68
Tiền Giang
Mỹ Tho
11,4
69
Tp. Hồ Chí Minh
Tp. Hồ Chí Minh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70
Trà Vinh
Càng Long
13,1
71
Tuyên Quang
Tuyên Quang
9,3
72
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có số liệu trạm
Xác
định theo bản đồ
73
Vĩnh Phúc
Tam Đảo
7,9
74
Vĩnh Phúc
Vĩnh Yên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75
Yên Bái
Yên Bái
9,7
CHÚ THÍCH: Số liệu trong Bảng E.1
và bản đồ có thể không khớp nhau do số liệu trên bản đồ được trung bình hóa và
làm trơn.
MỤC
LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Quy định chung
5 Chức năng của hệ thống chống sét
6 Vật liệu và kích thước
7 Sự cần thiết của việc phòng chống
sét
8 Vùng bảo vệ
9 Các lưu ý khi thiết kế hệ thống
chống sét
10 Các bộ phận cơ bản của hệ thống
chống sét
11 Bộ phận thu sét
12 Dây xuống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14 Cực nối đất
15 Kim loại ở trong hoặc trên công
trình
16 Kết cấu cao trên 20 m
17 Công trình có mái che rất dễ
cháy
18 Nhà chứa các vật có khả năng gây
nổ hoặc rất dễ cháy
19 Nhà ở
20 Hàng rào
21 Cây và các kết cấu gần cây
22 Các công trình có ăng ten vô
tuyến truyền thanh và truyền hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24 Sự ăn mòn
25 Lắp dựng kết cấu
26 Dây điện trên cao
27 Kiểm tra
28 Đo đạc
29 Lưu trữ hồ sơ
30 Bảo trì
Phụ lục A (tham khảo): Các khía
cạnh kỹ thuật của hiện tượng sét
Phụ lục B (tham khảo): Giải thích
một số điều khoản của tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D (tham khảo): Một số ví dụ
tính toán
Phụ lục E (tham khảo): Hướng dẫn sử
dụng Bản đồ mật độ sét trên lãnh thổ Việt Nam