IEC
60721-3-3 - Điều kiện động học
|
TCVN 7699-2
(IEC 60068-2) – Thử nghiệm động
học
|
Tham số môi
trường
|
Đơn vị
|
Loại 3M2
|
Gần nhất đối
với bộ tiêu chuẩn TCVN 7699-2 (IEC 60068-2)
|
Gần nhất đối với bộ
tiêu chuẩn TCVN
7699-2 (IEC 60068-2)
|
Ghi chú
|
Phương pháp
thử
|
Mức khắc nghiệt
|
Phương pháp
thử
|
Mức khắc
nghiệt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Rung tĩnh: hình sin
|
|
|
|
60068-2-6 Fc: Rung hình sin
|
|
60068-2-6 Fc: Rung hình sin
|
|
|
Dịch chuyển:
Gia tốc:
Dải tần số:
|
mm
m/s2
Hz
|
1,5
2 đến 9
|
5,0
9 đến 200
|
|
1,5
5,0
1 đến 150
|
|
0,75
2,0
1 đến 150
|
1)
2)
|
Số trục: Chu kỳ quét:
|
|
|
|
|
3
5
|
|
3
5
|
|
a)
|
b)
|
c)
|
d)
|
a) Các điều kiện của bộ
tiêu chuẩn TCVN 7921-3 (IEC 60721-3)
Mô tả các điều kiện của bộ tiêu
chuẩn TCVN 7921-3 (IEC 60721-3) đối với loại này. Nếu yêu cầu chi tiết hơn, cần
tham khảo phần tương ứng của bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-3 (IEC 60721-3).
b) Phương pháp thử nghiệm và mức khắc
nghiệt trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7699-2 (IEC 60068-2) gần nhất. Trình bày chi
tiết tương quan gần nhất thích hợp giữa các điều kiện của bộ tiêu chuẩn TCVN
7921-3 (IEC 60721-3) và các thử nghiệm của bộ tiêu chuẩn TCVN
7699-2 (IEC 60068-2).
c) Phương pháp thử nghiệm và mức khắc
nghiệt được khuyến cáo.
Trình bày chi tiết thử nghiệm được
khuyến cáo phù hợp với phần lớn các sản phẩm thương mại mà điều kiện thử nghiệm
gần nhất trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7699-2 (IEC 60068-2) được coi là không
thích hợp. Trường hợp xảy ra điều này, thông tin hướng dẫn trong bộ tiêu chuẩn
IEC 60721-4 sẽ luôn luôn mô tả các lý do cho quyết định này.
d) Số chú thích
Tham khảo thông tin hướng dẫn liên
quan, được trình bày ở dạng chú thích. Các chú thích này là một phần thiết yếu
của bộ tiêu chuẩn IEC 60721-4 và do đó cần được đọc và hiểu trước khi ra quyết
định cuối cùng về một thử nghiệm. Chúng liệt kê chi tiết:
- lí do ảnh hưởng đến sự lựa chọn các
thử nghiệm và các mức khắc nghiệt;
- các thử nghiệm thay thế - đối với một
số sản phẩm hoặc vị trí, một thử nghiệm khác có thể thích hợp hơn thử nghiệm được
khuyến cáo đối với đa số các sản phẩm;
- sự chuyển đổi - trường hợp điều kiện
trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-3 (IEC 60721-3) được đánh giá tốt nhất bởi một
kiểu thử nghiệm (các thử nghiệm) khác;
- thông tin hướng dẫn - cho phép người
dùng quyết định phương pháp thử nghiệm và mức khắc nghiệt thích hợp nhất đối với sản
phẩm và ứng dụng
của họ;
- khi thử nghiệm/mức khắc nghiệt (c)
đã khuyến cáo khác biệt so với
phương pháp thử nghiệm của bộ tiêu chuẩn
TCVN 7699-2 (IEC 60068-2) và mức khắc nghiệt (b) gần nhất. Thường điều
này xảy ra khi các điều kiện (a) được coi là không thực tế đối với mô tả của loại
|
3.4 Khả năng áp dụng
và mục đích của thử nghiệm
Bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-4
(IEC 60721-4) nhằm để áp dụng cho việc thử nghiệm các sản phẩm và không phải là
các linh kiện riêng lẻ. Có thể cần có các thử nghiệm bổ sung, như ăn mòn, nhiệt
độ gia tốc,
mới...v.v,
nhưng nhiều trong số các thử nghiệm này thích hợp hơn để xem xét khi lựa chọn
các linh kiện và vật liệu.
Các thử nghiệm được khuyến cáo không
dành cho các nghiên cứu về tuổi thọ hay độ tin cậy. Chúng thuộc lĩnh vực độ tin
cậy.
Cần thận trọng khi thử nghiệm các sản
phẩm tạo thành một phần của khối lắp ráp lớn hơn. Các sản phẩm như vậy có
thể phải chịu một môi trường thay đổi đáng kể bởi các phần cùng vị
trí và các điều kiện đã thay đổi này cần được xem xét khi thử nghiệm.
3.5 Thử nghiệm môi
trường cho các loại bảo quản
Việc thử nghiệm môi trường nhằm chứng minh,
với một mức độ đảm bảo nào đó rằng, sản phẩm vẫn hoạt động và thực hiện dưới các điều kiện
môi trường qui định, bằng việc mô phỏng các điều kiện môi trường thực (tự
nhiên) hoặc bằng cách tái tạo các tác động của chúng. Xem 1.1 của TCVN 7699-1
(IEC 60068-1).
Thử nghiệm môi trường có thể được sử dụng cho một
số ứng dụng và tại các giai đoạn tải trọng khác nhau của việc thiết kế phát triển,
chế tạo và chu kì tuổi thọ của sản phẩm. Lí do để thử nghiệm trải
trong phạm vi rộng có thể từ một thử nghiệm chức năng đơn giản tới việc đánh giá
khả năng chịu được dài hạn. Sai hỏng cũng cần được nêu ra trước khi thử nghiệm
và điều này có thể trải trong phạm
vi rộng từ việc sản phẩm đạt được thông số kỹ thuật chức năng của nó tới sai hỏng vĩnh viễn.
Từ đó suy ra rằng trước khi có thể tiến hành thử nghiệm cần nắm lịch
các lí do để thử nghiệm và các kết quả được kì vọng. Thảo luận lựa chọn trình tự
thử nghiệm đối với phê duyệt kiểu, phê duyệt kiểu đã chuẩn hóa và phát triển có
trong TCVN 7699-1 (IEC 60068-1). Hình 1 mô tả một số ứng dụng của thử nghiệm
môi trường. ít nhất một điều kiện được lựa chọn từ mỗi cột dẫn để tạo ra kế hoạch
thử nghiệm môi trường, các khu vực ô tô đậm là các điều kiện được mô tả trong bộ
tiêu chuẩn TCVN 7921-4 (IEC 60721-4).
Hình 1 - Phác
thảo ứng dụng thử nghiệm môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Các cơ chế sai hỏng và các hệ quả của chúng đã được
hiểu đầy đủ?
• Đủ để xác định chức năng tại các điều
kiện môi trường xung quanh của phòng thí nghiệm?
• Có cần đáng giá các chức năng dài hạn dưới
các điều kiện đã qui định?
• Các điều kiện môi trường được mong đợi
có sẽ được xác định nghĩa đầy đủ bởi các nguồn như
a) lược sử/trải nghiệm trước đó trên sản
phẩm tương tự?
b) các yếu tố đầu vào khách hàng?
c) các khảo sát thực địa khách hàng?
d) hồ sơ sửa chữa tại nhà máy/hiện trường
hoặc bảo hành?
e) các cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) các tiêu chuẩn như bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-3
(IEC 60721-3) có kết hợp các dữ
liệu không rõ nguồn gốc?
Các môi trường thực tế mà một sản phẩm
phơi nhiễm nói chung là không thể tái tạo trong phòng thí nghiệm thử nghiệm. Bộ
tiêu chuẩn IEC 60721-2 mô tả tập hợp các điều kiện thấy trong các môi trường điển
hình bằng việc xác định các tham số riêng lẻ như nhiệt độ và mưa. Do vậy phương
pháp thực tế là xem xét các
tác động của các tham số và, nếu có thể, đưa vào áp dụng, đưa vào áp dụng các
thử
nghiệm
đơn giản có thể lặp lại đối
với mỗi tác động. Hướng dẫn được đưa ra trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-4 (IEC
60721-4) để cho phép người
dùng áp dụng các phương pháp khác nhau.
Tiêu chí sai hỏng và, nếu áp dụng,
đóng điện và cho sản phẩm
hoạt động trong suốt chương trình thử nghiệm môi trường thường được xác định
bởi qui định kỹ
thuật sản phẩm liên quan và tiêu chuẩn TCVN 7699-2 (IEC 60068-2) cụ thể. Xem Điều 5
của TCVN 7921-3-0 (IEC 60721-3-0).
Bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-3 (IEC
60721-3) thiết lập các loại điều kiện môi trường có xác suất thấp bị vượt quá,
kể cả điều kiện cực ngắn hạn mà một sản phẩm có thể bị phơi nhiễm.
3.6 Các thử nghiệm được
khuyến cáo
Các thử nghiệm được khuyến cáo trong bộ
tiêu chuẩn TCVN 7921-4 (IEC 60721-4) nhằm chứng minh rằng một sản phẩm trong
các điều kiện môi trường
xác định có thể thực hiện theo các yêu cầu của qui định kỹ thuật liên quan của
nó. Các thử nghiệm
tái tạo các tác động của môi trường lên sản phẩm và không nhất thiết các điều
kiện thực tế có trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-3 (IEC 60721-3). Nên cẩn thận khi sử
dụng các mức khắc nghiệt được khuyến cáo không dẫn tới các sai hỏng không thực
tế do quá ứng suất. Trường hợp có sẵn dữ liệu xác thực tại hiện trường cần sử dụng các điều
kiện khắc nghiệt thử nghiệm nhận được từ sự phân tích các dữ liệu đó.
4 Diễn giải các thuật
ngữ được sử dụng trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-4 (IEC 60721-4)
4.1 Biểu đồ khí hậu
Các biểu đồ khí hậu xuất hiện đối với
hầu hết các loại trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-3 (IEC 60721-3) và thể hiện các điều
kiện tìm thấy tại một vị trí có xác suất bị vượt quá nhỏ hơn 1% (xem IEC
60721-3-0). Các điều kiện này được mô tả như một sự kết hợp của nhiệt độ không
khí, độ ẩm tương đối (RH) và độ ẩm tuyệt đối (AH), và thường được đưa ra độc lập
trong các bảng điều kiện khí hậu. Tuy nhiên, các bảng như vậy thường gây ra nhầm
lẫn bởi vì cách thể
hiện có xu hướng tạo ra ấn tượng rằng tất cả các sự kết hợp là có khả năng. Cần chú ý đến
thực tế là sự kết hợp của độ ẩm cao và nhiệt độ không khí cao nhiều khi bị thay
đổi bởi một giá trị
giới hạn là độ ẩm tuyệt đối.
Các chi tiết của mối quan hệ giữa nhiệt độ, độ ẩm tương đối và độ ẩm tuyệt đối
trong dạng các biểu đồ khí hậu và các
công thức có thể thấy trong IEC 60721-2-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 1 Một loại có thể qui định
nhiệt độ tối đa 45 °C, độ ẩm tương đối 95 % và độ ẩm tuyệt đối 29 g/m3.
Tổ hợp ba giá trị này không thể tồn tại trong thực tế. Với độ ẩm tuyệt đối là
29 g/m3, nhiệt độ không khí lớn nhất tại độ ẩm tương đối 95 % là xấp
xỉ 30 °C.
VÍ DỤ 2 Nếu một loại có các
giới hạn nhiệt độ -5 °C và +45 °C, xác suất nhiệt độ 20 °C là cao hơn nhiều xác
suất nhiệt độ -3
°C hoặc +40 °C.
4.2 Môi trường xung quanh
Thuật ngữ “môi trường xung quanh” được
sử dụng cho một số thử nghiệm được khuyến cáo là các điều kiện khí quyển tiêu
chuẩn mô tả trong 5.3.1 của IEC 60068-1, tức là giữa 15 °C và 35°C và từ 25 % đến
75 % RH với độ ẩm tuyệt đối tối đa 22 g/m3 và tại áp suất
không khí giữa 86 kPa và 106 kPa. Các chi tiết của các điều kiện khí
quyển tiêu chuẩn được cung cấp trong ISO 2533 và Phụ lục, trong khi một bản tóm
tắt được đưa ra trong IEC 60721-2-3. Một "điều kiện chuẩn" cho
việc thử nghiệm được mô tả trong ISO 554.
4.3 Tương quan
Tương quan được thực hiện khi các tham
số thấy trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-3 (IEC 60721-3) và các điều kiện khắc
nghiệt của các thử nghiệm trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7699-2 (IEC 60068-2) được thể hiện
trong cùng các đơn vị đo lường, ví dụ tính bằng °C.
4.4 Chuyển đổi
Chuyển đổi được thực hiện khi các tham
số thấy trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-3 (IEC 60721-3) và các điều kiện khắc nghiệt
của các thử nghiệm trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7699-2 (IEC 60068-2) không được thể
hiện trong cùng các đơn vị đo, ví dụ phổ đáp ứng xóc với biểu đồ gia tốc.
4.5 Điều kiện môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6 Mức khắc nghiệt thử
nghiệm môi trường
Mức khắc nghiệt lựa chọn từ các qui trình thử nghiệm
môi trường cơ bản của bộ tiêu chuẩn TCVN 7699-2 (IEC 60068-2), sau đây được gọi
là “mức khắc nghiệt”. Mức khắc nghiệt thường là một tổ hợp (các)
giá trị thử nghiệm và khoảng thời gian phơi nhiễm.
4.7 Sản phẩm
Một cụm các linh kiện hợp thành mà kết
hợp với nhau để thực hiện một chức năng xác định và tạo mẫu thử nghiệm (sản phẩm cần thử
nghiệm) và không nên nhầm lẫn với thiết bị bổ trợ được sử dụng để thực hiện các
điều kiện thử nghiệm (thiết bị bổ trợ). Trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-4 (IEC
60721-4), sản phẩm được giả định phải chịu các môi trường được mô tả trong các
lớp của bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-3 (IEC 60721-3), mặc dù bản thân sản phẩm có thể
là một phần nhỏ của một khối lắp ráp lớn hơn, trong trường hợp này, có thể cần
phải chỉnh sửa các điều kiện của bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-3 (IEC 60721-3).
4.8 Độ dốc (sử dụng trên các bàn động,
rung tĩnh tại: Ngẫu nhiên)
Đối với bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-4 (IEC
60721-4), độ dốc được xác định là độ tăng hoặc giảm mật độ gia tốc tính bằng dexibel
trên octave giữa hai điểm gián đoạn tần số trong phổ thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Không nên nhầm lẫn với các
độ dốc bắt đầu và kết thúc như định nghĩa trong IEC 60068-2-64.
4.9 Loại
Các loại được mô tả trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-4
(IEC 60721-4) phản ánh các loại môi trường được mô tả trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-3
(IEC 60721-3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Sản phẩm chuyên
dụng
Các thử nghiệm khuyến cáo trong bộ
tiêu chuẩn TCVN 7921-4 (IEC 60721-4) cần được chấp nhận cho hầu hết các sản
phẩm có sẵn trên thị trường. Đối với các ứng dụng chuyên dụng, có thể yêu cầu các thử nghiệm bổ
sung hoặc thay thế.
5.2 Cơ chế hỏng hóc
Trước khi lập các kế hoạch thử nghiệm
điện, quan trọng là phải nhận biết các cơ chế sai hỏng có thể xảy ra
trong một sản phẩm. Chủ đề này được thảo luận trong Bảng 1 trong Phụ lục B của IEC
60068-1 cần được tham khảo.
5.3 Tiêu chí chấp nhận
Tiêu chí chấp nhận đối với tính năng sản
phẩm và tính toàn vẹn
về kết cấu cần được xác định rõ ràng trong qui định kỹ thuật liên quan trước
khi thử nghiệm. Một số ví dụ đơn giản về tiêu chí bao gồm
• Chứng minh khả năng tồn tại,
• Thực hiện toàn bộ hoặc một lựa chọn
các tính năng Kỹ
thuật qui định,
• Suy giảm tính năng cho phép,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4 Mức khắc nghiệt và
phương pháp thử nghiệm
Các bảng đưa ra trong bộ tiêu chuẩn
TCVN 7921-4 (IEC 60721-4) khuyến cáo một số mức khắc nghiệt và phương pháp thử
nghiệm. Trong một số trường hợp, mức khắc nghiệt khuyến cáo khác biệt so với
các điều kiện đã qui định và thông tin hướng dẫn được đưa ra để phù hợp các
tình huống dưới đây:
• Thông tin hướng dẫn sẽ diễn giải việc lựa chọn
khoảng thời gian khi mà các điều kiện
của bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-3 (IEC 60721-3) và các mức khắc nghiệt của bộ tiêu
chuẩn TCVN 7699-2 (IEC 60068-2) là như nhau;
• Trường hợp các điều kiện của bộ tiêu chuẩn
TCVN 7921-3 (IEC 60721-3) không như các mức khắc nghiệt được khuyến cáo của bộ
tiêu chuẩn IEC 60068-2 (không kể khoảng thời gian), và các tham số đưa ra ở cùng đơn vị,
thì thông tin hướng dẫn ngắn gọn;
• Trường hợp các điều kiện của bộ tiêu chuẩn
TCVN 7921-3 (IEC 60721-3) không như các mức khắc nghiệt được khuyến cáo của bộ tiêu chuẩn
TCVN 7699-2 (IEC 60068-2) và các tham số không đưa ra ở cùng đơn vị,
thì hướng dẫn toàn diện hơn, ví dụ “chuyển đổi”, được đưa ra;
• Trường hợp không có thử nghiệm nào được qui định
hoặc một thử nghiệm không
được coi là cần thiết thì thông tin hướng dẫn được đưa ra trong trường hợp một
trong số những điều dưới đây áp dụng:
a) các thử nghiệm đối với các điều kiện
khác được coi là khắc nghiệt hơn và bao hàm tham số đó,
b) điều kiện là bình thường và thường
không yêu cầu thử nghiệm,
c) không có thử nghiệm của bộ tiêu chuẩn
TCVN 7699-2 (IEC 60068-2) nào tồn tại đối với điều kiện đó,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5 Chương trình thử nghiệm
Khuyến cáo người dùng bộ tiêu chuẩn
TCVN 7921-4 (IEC 60721-4) nên phát triển các chương trình thử nghiệm phản ánh ứng
suất môi trường mà theo dự kiến sản phẩm sẽ phải chịu trong tuổi đời của nó.
5.6 Lựa chọn các thử nghiệm
Nói chung, người dùng bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-4
(IEC 60721-4) cần đánh giá các thử nghiệm khuyến cáo được nêu trong các bảng để
quyết định liệu có phải tất cả là cần thiết đối với sản phẩm và ứng dụng đó.
Các thử nghiệm phải được bỏ qua nếu
tác động lên sản phẩm đã được biết hoặc được bao quát bởi một thử nghiệm khắc
nghiệt hơn. Ví dụ, nếu các tác động của thử nghiệm đối với sự bảo quản là bằng hoặc kém
khắc nghiệt hơn thử nghiệm đối với sự vận chuyển, thì có thể thích
hợp nếu bỏ qua các thử nghiệm bảo quản.
5.7 Thử nghiệm môi trường
đối với các điều kiện bảo quản và vận chuyển
IEC 60721-3-1 phân loại các nhóm tham
số môi trường mà các sản phẩm cùng bao bì của chúng, nếu có, có thể phải chịu
khi bảo quản. Di chuyển trong quá trình bảo quản không được bao hàm trong phân
loại này.
IEC 60721-3-2 phân loại nhóm các tham
số môi trường mà một sản phẩm có thể phải chịu trong khi được vận chuyển từ địa
điểm này tới địa điểm khác sau khi được chuẩn bị sẵn sàng để gửi đi từ nhà máy chế tạo. Nếu
sản phẩm được
đóng gói bình thường để vận chuyển, các điều kiện môi trường áp dụng cho sản phẩm
đã đóng gói. Điều kiện bao gồm vận chuyển mặt đất, đường biển và đường hàng không và
bao gồm việc chất tải và dỡ tải.
Nếu có thể thực hiện, sản phẩm cần được thử
nghiệm trong trạng thái mà nó thường được bảo quản và/ hoặc vận chuyển
bình thường. Ví dụ, nếu sản
phẩm trong trạng thái đã đóng gói, thì khi đó nó phải được thử nghiệm trong bao gói của
nó. Nếu sản phẩm được bảo quản
và/hoặc vận chuyển có bao gói cũng như không bao gói của nó thì có
thể cần thiết phải thực hiện các thử nghiệm đối với cả hai cấu hình. Như một
phương án thay thế, nếu đã biết các đặc tính khả năng truyền tải của bao gói
hàng tới sản phẩm, thì các thử nghiệm trên một mình sản phẩm có thể
được sửa đổi tương ứng. Trong một số trường hợp, thử nghiệm có thể phải khắc
nghiệt hơn đối với sản phẩm đã bao gói so với sản phẩm không được bao gói. Ví dụ,
đối với một sản phẩm trong bao gói bít kín, thử nghiệm thay đổi nhiệt độ có thể
tạo ngưng tụ trên sản phẩm bên trong bao gói của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8 Thử nghiệm môi trường
đối với điều kiện “đang được dùng”
Các loại “đang được dùng" của IEC
60721 (các phần từ 3-3 đến 3-7) qui định các điều kiện môi trường mà một sản phẩm
bị phơi nhiễm
trong khi đang được sử dụng, bao gồm lắp ráp, trạng thái không vận hành, bảo
trì và sửa chữa. Các điều kiện môi trường tạo bởi các sản phẩm cùng đặt
bên trong một vỏ bọc không thuộc loại này.
Như được yêu cầu bởi các phương
pháp thử nghiệm của bộ tiêu chuẩn
TCVN 7699-2 (IEC 60068-2), qui định kỹ thuật liên quan cần liệt kê chi tiết khi
nào, trong chương trình thử nghiệm môi trường, sản phẩm trong trạng thái hoạt động,
và các yêu cầu tính năng nào phải đo trước, trong khi và sau khi thử nghiệm,
cùng với tiêu chí sai hỏng. Nếu cần thiết, cần có sẵn thiết bị thử nghiệm bổ trợ
để thực hiện sản phẩm cần thử nghiệm.
5.9 Khoảng thời gian thử
nghiệm
Khoảng thời gian đã khuyến cáo trong
các bảng được xem là đủ để chứng minh tác động của điều kiện lên hầu hết
các sản phẩm. Tuy nhiên, người dùng có thể thay đổi các giá trị này nếu kinh
nghiệm về một ứng dụng cụ thể đảm bảo điều đó. Để hỗ trợ người dùng, thông tin
hướng dẫn kèm theo các bảng trong các phần khác nhau của bộ tiêu chuẩn TCVN
7921-4 (IEC 60721-4) diễn giải vì sao để chọn khoảng thời gian khuyến cáo này.
5.10 Thử nghiệm kết hợp
Cần quan tâm đến các sản phẩm có thể
nhạy với việc đặt nhiều điều kiện, ví dụ, các thử nghiệm nhiệt độ và rung kết hợp.
Việc kết hợp các thử nghiệm có thể thể
hiện tốt các tác động của môi trường một cách giống thực hơn một chuỗi các thử
nghiệm đơn. Việc thử nghiệm môi trường kết hợp được khuyến khích khi các điều
kiện kết hợp như vậy có thể được dự kiến sẽ xảy ra trong các môi trường vận
hành. Bằng việc thực hiện một thử nghiệm kết hợp, các sai hỏng có thể xảy ra mà
nếu không các sai hỏng này có thể không được rõ ràng khi các điều kiện được áp
dụng một cách riêng lẻ.Người dùng bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-4
(IEC 60721-4), khi thích hợp, cần xem xét các thử nghiệm kết hợp loại này khi phát
triển các chương trình thử nghiệm.
5.11 Trình tự các thử nghiệm
và các thử nghiệm kết hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Ví dụ về hướng dẫn
chuyển đổi
6.1 Bức xạ mặt trời
Nói chung, các thử nghiệm bức xạ mặt
trời như mô tả trong IEC 60068-2-5 cố gắng áp dụng toàn bộ phổ mặt trời. Một
phương pháp là tái tạo phổ trong phòng thí nghiệm theo cách tạo ra các kết quả
thực, nhưng trong thực tế, điều này rất khó khăn. Một phương pháp khác là chia
phổ làm ba miền dễ tạo hơn: hồng ngoại, có thể nhìn thấy và cực tím.
Có thể đánh giá tính nhạy của sản phẩm
với các điều kiện này bằng việc
thực hiện chuyển đổi điều kiện này như dưới đây.
6.1.1 Xuống cấp do bức xạ mặt
trời/ánh sáng
Các hiệu ứng này, phần lớn, liên quan
tới cực tím của phổ, mặc dù
phần ánh sáng nhìn thấy được cũng được biết có góp phần vào. Các ví dụ của
các hiệu ứng này là sự xuống cấp của các chất dẻo và sự bạc màu sơn. Trong hầu
hết các trường hợp, các thử nghiệm để xác định các tác động này có thể được tiến
hành ở mức vật liệu/linh
kiện. Có thể có tình huống các yêu cầu thử nghiệm như vậy trên toàn bộ sản phẩm.
6.1.2 Tác động nhiệt
Để quyết định phương pháp nào trong
các phương pháp sau đây sẽ được sử dụng, mỗi sản phẩm cần được đánh giá liên
quan tới tính nhạy của nó đối với các hiệu ứng nhiệt độ. Ba điều kiện nguyên tắc
được áp dụng:
a) Nhiệt độ tăng cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Građien nhiệt độ
Bời vì bức xạ mặt trời bắt
nguồn từ một nguồn duy nhất nên, các hiệu ứng nhiệt trong môi trường mở là có hướng
chứ không phải đồng nhất.
Điều này gây ra đốt nóng khác nhau trên toàn bộ sản phẩm bị phơi nhiễm.
Việc đốt nóng khác nhau này có thể gây ra các vấn đề như dung sai cơ
khí, vật liệu dãn nở khác nhau ảnh
hưởng tới tính
bít kín toàn vẹn,
cũng như các thay đổi về tính năng của các linh kiện điện tử. Nếu điều này đáng
lo ngại, khuyến cáo áp dụng các nguồn nhiệt bức xạ định hướng. Người dùng sẽ phải
phát triển một phương pháp luận đặc biệt bởi vì không có thử nghiệm TCVN 7699-2 (IEC
60068-2) nào đối với bức xạ nhiệt. Tuy nhiên, điều thiết yếu là khi mô phỏng điều
kiện này, phải duy trì lưu thông không khí thích hợp để ngăn chặn tăng nhiệt
không thực tế trong sản phẩm.
c) Chu kỳ nhiệt
Nhiệt độ bề mặt của các sản phẩm có thể biến đổi
theo góc và cường độ của bức xạ mặt
trời. Điều này có thể gây ra các ứng
suất chu kì có thể cộng
thêm vào các ứng suất gây bởi các građien nhiệt (xem mục b)). Nếu điều này đáng lo ngại,
khuyến cáo áp dụng một nguồn nhiệt bức xạ, có hướng, có thể di chuyển.
6.2 Bức xạ nhiệt
Ban đêm, các bề mặt của sản phẩm có thể
lạnh hơn nhiệt độ không khí bao quanh tới 20 °C do bức xạ nhiệt (xem IEC
60721-2-4). Phương pháp đánh giá tác động này được khuyến cáo là giảm nhiệt độ
không khí khi thực hiện thử nghiệm lạnh một lượng thích hợp được xác định bằng
thực nghiệm.
6.3 Thử nghiệm rung
Thử nghiệm rung hình sin đã được thực
hiện trên hầu như tất cả các sản
phẩm do các giới hạn về phép đo và thử nghiệm. Rung ngẫu nhiên được coi là một
điều kiện thực tế hơn đối với hầu hết các ứng dụng. Rung thực tế gặp phải trong thực tiễn
có thể có các thành phần hình sin trong một số tình huống hạn chế như khi được
lắp gần hoặc trực tiếp trên máy móc thiết bị có các bộ phận quay.
Đối với các lớp chỉ bao gồm các
điều kiện hình sin, và khi điều kiện thực tế là ngẫu nhiên hơn về bản chất, khuyến cáo
thử nghiệm ngẫu nhiên. Trong các trường hợp chỉ khuyến cáo các thử nghiệm hình
và điều kiện thực là ngẫu nhiên, có thể tốt hơn sẽ là thay vào đó thực hiện một
thử nghiệm rung ngẫu nhiên. Về bản chấp phương pháp đầu tiên là đo các điều
kiện thực tế, nếu có thể. Sau khi phân tích dữ liệu này có thể có khả năng thu
được các điều kiện khắc nghiệt thử nghiệm thực tế đối với thử nghiệm rung ngẫu
nhiên. Nếu điều này là không thể và công thức dưới đây được đề xuất như một
phương sách cuối cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Không có phương pháp nào để suy ra một
thử nghiệm rung ngẫu nhiên chắc chắn sẽ tạo ra cùng một ứng suất hoặc cùng các
trục trặc trong một đối tượng thử nghiệm như một thử nghiệm rung hình sin.
Phương pháp đưa ra dưới đây là một xấp xỉ dựa trên lựa chọn tùy ý hệ số Q (hệ số
khuếch đại). Các sản phẩm có thể có các hệ
số Q cao hơn và
thấp hơn các giá trị đã khuyến cáo đến mức một số tần số quá thử nghiệm có thể
xảy ra. Trường hợp đã biết
các giá trị Q, cần sử dụng các giá trị này.
Biên độ hình sin được dựa trên giả định
rằng hệ số Q dưới 100 Hz là 5 và trên 100 Hz là 10. Một phân bố hẹp
(Rayleigh) các đỉnh được giả định và biên độ tính toán bao gồm 99,9
% tất cả các đỉnh.
Một phương pháp chuyển một mức rung
hình sin thành mật độ phổ rung ngẫu nhiên tương đương gần đúng được đưa ra
dưới đây:
trong đó
s là mật độ phổ
gia tốc ở f (m2/s3);
Q là hệ số khuếch đại;
a là gia tốc đỉnh của hình
sin tương
đương
của f (m/s2);
f là tần số f (Hz);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ, để tính toán mật độ phổ rung ngẫu
nhiên, s, bao gồm ít nhất 99,9 % tất cả các đỉnh, và có biên độ
hình sin tương đương ở tần số 1 000
Hz, áp dụng công thức dưới đây:
Q = 10
a = 46 m/s2
f = 1 000 Hz
m = 3,7
s= =1m2/s3
(gần đúng)
Công thức này cung cấp mật độ gia tốc,
s, ở 1 000 Hz và
sau đó cần tính toán lặp lại ở các tần số khác.
6.4 Thử nghiệm xóc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-3
(IEC 60721-3) qui định các điều kiện như một phổ ứng xóc và TCVN 7699-2 (IEC
60068-2) qui định thử nghiệm như một biểu đồ gia tốc, hướng dẫn chuyển đổi
thích hợp đã được cung cấp đúng như cần thiết.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Tổng quan
4 Diễn giải các thuật ngữ được sử dụng trong
bộ tiêu chuẩn TCVN 7921-4 (IEC 60721-4)
5. Thử nghiệm môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Hệ
thống tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam đã có TCVN 7699-2-64:2013 hoàn toàn tương
đương với IEC 60068-2-64:2008
2 Hệ
thống tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam đã có TCVN 7921-3-0:2008 hoàn toàn tương
đương với IEC 60068-3-0:2002.