QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC
TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2013/QĐ-UBND ngày 28
tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
Quy chế này quy định về tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức
(sau đây gọi chung là công chức cấp xã) thuộc tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo
công khai, dân chủ, công bằng và đúng quy định. Người được tuyển dụng làm công
chức cấp xã phải có phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn chức danh cần tuyển dụng
theo quy định.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã được thực
hiện một năm một kỳ vào tháng 11 hàng năm.
Điều 3. Phương thức tuyển dụng
1. Đối với các chức danh văn phòng - thống kê,
địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), tài chính - kế toán,
tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội, thực hiện việc tuyển dụng thông qua xét
tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp
xã và Trưởng Công an xã:
Thực hiện việc xét tuyển và bổ nhiệm đối với
người có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy chế này.
Chương II
XÉT TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Mục 1. CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN, PHƯƠNG
THỨC, THẨM QUYỀN XÉT TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 4. Căn cứ xét tuyển
dụng
1. Số lượng công chức cấp xã theo từng chức danh
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và yêu cầu nhiệm vụ.
2. Tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã theo
hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kế hoạch xét tuyển dụng công chức cấp xã đã
được Sở Nội vụ thẩm định và UBND cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp đặc biệt
được quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
Điều 5. Điều kiện đăng ký dự
tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân
biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký
dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với tiêu chuẩn
chức danh công chức cấp xã theo quy định;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển (Ủy ban nhân dân cấp xã xác định các điều kiện khác bảo đảm phù hợp với
tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã cần tuyển trong kế hoạch tuyển dụng, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước khi tuyển dụng).
2. Ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định
tại Khoản 1 Điều này chức danh Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã
phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và
lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực
hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân,
tài sản của Nhà nước.
Điều 6. Ưu tiên trong xét tuyển
dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển
công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao
động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh: Được cộng
30 điểm vào tổng số điểm xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ
quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành,
con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như
thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày
19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động:
Được cộng 20 điểm vào tổng số điểm xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ,
đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát
triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên; người có thời gian giữ chức
danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố liên tục từ 03
năm trở lên: Được cộng 10 điểm vào tổng số điểm xét tuyển.
2. Trường hợp người dự xét tuyển công chức cấp
xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng
điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả xét tuyển theo quy định tại Khoản 4 Điều 10
của Quy chế này.
Điều 7. Thẩm quyền xét tuyển
dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
xét tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Quy chế này, trừ trường hợp
đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng xét tuyển.
3. Trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển
thì Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ. Sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng công chức
cấp xã Chủ tịch UBND cấp huyện vẫn phải thành lập các Ban giúp việc theo quy
định tại Khoản 2, Điều 8 của Quy chế này.
Điều 8. Hội đồng xét tuyển
1. Hội đồng xét tuyển công chức có 05 hoặc 07
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức
thuộc Phòng Nội vụ;
d) Một Ủy viên là công chức Phòng Xây dựng chính
quyền địa phương, Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ cử;
đ) Các Ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số
cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan (Đối với công chức thuộc chức danh
chuyên môn nào thì mời đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn đó tham gia)
2. Hội đồng xét tuyển làm việc theo nguyên tắc
tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các Ban Giúp việc gồm: Ban Kiểm tra
sát hạch, Ban Phúc khảo;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy
định;
c) Tổ chức xét tuyển;
d) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức xét tuyển
xong, Hội đồng xét tuyển phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết
quả xét tuyển để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công
nhận kết quả xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình
tổ chức xét tuyển.
Mục 2. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 9. Nội dung xét tuyển
1. Đối với các chức danh văn phòng - thống kê,
địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), tài chính - kế toán,
tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội:
a) Xét kết quả học tập của người dự tuyển;
b) Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của người dự tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp
xã và Trưởng Công an xã xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định tại
Điều 5 Quy chế này, không thực hiện tính điểm theo quy định tại Điều 10 của Quy
chế này.
Điều 10. Cách tính điểm
1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình
cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển
ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển,
được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình
cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét
tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100
và tính hệ số 1.
4. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm
học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3
Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
5. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào
tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của chức danh công chức cần
tuyển dụng, Hội đồng xét tuyển căn cứ kết quả học tập trong hồ sơ của người dự
tuyển và điểm phỏng vấn để tính điểm theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 11. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển các chức
danh công chức quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế này phải có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm
phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên (điểm học tập chưa nhân hệ số 2);
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự
từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh
công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả
xét tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người
trúng tuyển như sau: Người có kết quả điểm học tập cao hơn là người trúng
tuyển; nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì người có kết quả điểm tốt nghiệp
cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển chức
danh Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã là người đạt các điều
kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 5 Quy chế này và theo đề nghị của Chủ
tịch UBND cấp xã (nếu tuyển Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã) hoặc Trưởng Công an
cấp huyện (nếu tuyển Trưởng Công an xã).
4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 12. Xây dựng kế hoạch tuyển
dụng
1. Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã do Ủy
ban nhân dân cấp xã xây dựng theo từng chức danh. Kế hoạch tuyển dụng công chức
cấp xã phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp xã được giao, số lượng công
chức hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số được giao theo từng chức
danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã.
2. Tháng 9 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổng hợp kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã trình Sở Nội vụ thẩm định, trường
hợp không trình Sở Nội vụ thẩm định coi như không có nhu cầu tuyển dụng công
chức cấp xã trong năm đó.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ thông báo
kết quả thẩm định kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của Sở Nội vụ để phê
duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã và tổ chức tuyển dụng theo quy định.
Điều 13. Thông báo tuyển dụng
và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công
khai trên Đài Truyền thanh - Truyền hình, Trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp huyện (nếu có); niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng
về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh công chức cần tuyển, thời hạn,
địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, thời gian xét tuyển và
được đăng trên 03 số báo liên tiếp của tỉnh.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự
tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức xét
tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển
và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ
sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng.
Điều 14. Tổ chức xét tuyển dụng
1. Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký
dự tuyển, chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng xét tuyển để tổ chức tuyển
dụng.
2. Trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển
trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi quản lý của cấp huyện
dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng xét tuyển; Phòng Nội vụ giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng theo quy định tại
Khoản 3, Điều 7 của Quy chế này.
3. Trường hợp trong số người đăng ký dự tuyển có
trường hợp thuộc quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 17 của quy chế này thì
Phòng Nội vụ tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện có văn bản thỏa thuận với Sở
Nội vụ. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tuyển dụng không qua xét tuyển khi
có văn bản chấp thuận của Sở Nội vụ.
Chỉ tiêu tuyển dụng đối với các chức danh công chức
theo kế hoạch tuyển dụng đã được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt sẽ giảm tương
ứng với số lượng công chức cấp xã đã được Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
tuyển dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 15. Thông báo kết quả xét
tuyển
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo kết quả xét tuyển của Hội đồng xét tuyển hoặc của Phòng Nội vụ cấp huyện
(trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển), Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện
(nếu có) và niêm yết công khai kết quả xét tuyển tại trụ sở làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển
dụng; gửi thông báo kết quả xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa
chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết
công khai kết quả xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo
kết quả xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức
chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị
phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này, Hội đồng xét tuyển hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không
thành lập Hội đồng xét tuyển) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt kết quả tuyển dụng công chức; đồng thời gửi thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã
đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến nhận quyết
định tuyển dụng.
Điều 16. Thời hạn ra quyết định
tuyển dụng và nhận việc
1. Đối với các chức danh văn phòng - thống kê,
địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), tài chính - kế toán,
tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội:
Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển
quy định tại Khoản 3 Điều 15 của Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã;
2. Đối với chức danh Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp
xã và Trưởng Công an xã:
Căn cứ thông báo kết quả trúng tuyển quy định
tại Khoản 3 Điều 11 của Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định:
a) Bổ nhiệm Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã theo
đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi đã thống nhất
với Chỉ huy Trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện;
b) Bổ nhiệm Trưởng Công an xã theo đề nghị bằng
văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi đã thống nhất với Chủ tịch UBND
cấp xã.
c) Các quyết định tuyển dụng (hoặc bổ nhiệm đối
với chức danh: Chỉ huy Trưởng quân sự, Trưởng công an) phải được gửi về Sở Nội
vụ theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải
đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn
khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà
không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời
hạn nêu trên, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian xin gia hạn không quá 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
4. Trường hợp người được tuyển dụng vào công
chức không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công
chức cấp xã và gửi về Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 17. Trường hợp đặc biệt
trong tuyển dụng
1. Căn cứ số lượng chức danh công chức cấp xã
được giao, số lượng công chức hiện có và yêu cầu công việc, Chủ tịch UBND cấp
huyện được xem xét tuyển dụng hoặc tiếp nhận không qua xét tuyển đối với các
trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở
trong nước và đạt loại khá trở lên ở nước ngoài có chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
b) Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên,
có ít nhất 05 năm công tác (không kể thời gian tập sự, thử việc) trong ngành,
lĩnh vực cần tuyển, đáp ứng được ngay yêu cầu của chức danh công chức cấp xã
cần tuyển dụng.
c) Người được tuyển dụng vào công
tác tại các xã miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã được UBND tỉnh quy định tiêu
chuẩn thấp hơn một cấp trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn so với quy định
của Bộ Nội vụ;
d) Sinh viên
hệ cử tuyển được tỉnh cử đi đào tạo đã tốt nghiệp đại học thuộc các chuyên
ngành phù hợp với vị trí cần tuyển dụng.
2. Trường hợp người được tuyển
dụng theo quy định tại Quy chế này, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí chức
danh theo đúng chuyên ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước
đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được
tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng
(trừ thời gian tập sự, thử việc theo quy định), thời gian công tác có đóng bảo
hiểm bắt buộc nếu đứt quãng thì được cộng dồn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi tiếp
nhận các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này và xếp lương đối với các
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này phải báo cáo và có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Mục 4. TẬP SỰ
Điều 18. Chế độ đối với người
tập sự
1. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải
thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công
việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự và chế độ được hưởng trong
thời gian tập sự thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức
về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững
cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội quy, quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang công tác và chức trách, nhiệm vụ của chức danh công
chức được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của
chức danh công chức được tuyển dụng.
4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với:
a) Các trường hợp đã có thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại
Khoản 2 Điều này;
b) Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công
an xã.
Điều 19. Hướng dẫn tập sự
Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày công
chức đến nhận việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải cử người cùng chuyên
môn, nghiệp vụ hoặc người có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ
hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội
dung tập sự quy định tại Khoản 3 Điều 18 của Quy chế này.
Điều 20. Chế độ, chính sách
đối với người hướng dẫn tập sự
Người được phân công hướng dẫn tập sự được hưởng
phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu chung trong thời gian hướng
dẫn tập sự.
Điều 21. Công nhận đối với người
hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải
báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh
giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nhận xét,
đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự.
Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của chức danh công chức thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định công nhận hết thời gian tập sự.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định công nhận hết thời gian tập sự và quyết định xếp lương cho công chức
được tuyển dụng.
Điều 22. Hủy bỏ quyết định tuyển
dụng đối với công chức cấp xã
1. Quyết định tuyển dụng đối với công chức cấp
xã bị hủy bỏ trong các trường hợp sau:
a) Người tập sự không đáp ứng được yêu cầu của
chức danh công chức tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong
thời gian tập sự;
b) Công chức cấp xã được Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định tuyển dụng trái với quy định của quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển
dụng đối với các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; Giám đốc Sở
Nội vụ có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này.
Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công
chức cấp xã gửi về Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối
với các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được Ủy ban nhân dân
cấp xã trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng (nếu có) và tiền tàu xe về
nơi cư trú theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 23. Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, thanh
tra, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện Quy chế này.
Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quy
chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc chưa phù
hợp, các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội vụ) để xem xét, kịp thời bổ sung, sửa đổi cho
phù hợp./.