QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ỔN ĐỊNH
DÂN CƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG CHUYỂN DÂN SÔNG ĐÀ XÂY DỰNG THỦY ĐIỆN
HÒA BÌNH THUỘC TỈNH SƠN LA, GIAI ĐOẠN 2011 - 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2899/QĐ-UBND ngày 20 /11/2015 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, phạm vi
đối tượng áp dụng
1. Mục đích
Cụ thể hóa Quyết định số 1460/QĐ-TTg ngày
23/8/2011 và Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông
Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2017 (sau đây
gọi tắt là Đề án 1460) nhằm đảm bảo triển khai thực hiện Đề án đúng tiến độ, chất
lượng và hiệu quả.
2. Phạm vi Đề án
Gồm 50 xã, 02 thị trấn, thuộc 6 huyện bao gồm:
Huyện Phù Yên 24 xã, thị trấn; huyện Mộc Châu 08 xã, thị trấn; huyện Vân Hồ 06
xã; huyện Bắc Yên 07 xã; huyện Mường La 04 xã; huyện Mai Sơn 03 xã. Tổng số 664
bản, với số dân trong vùng Đề án là 54.153 hộ.
3. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị - xã hội, các đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang và các tập thể, hộ
gia đình, cá nhân có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Đề án 1460.
Các hộ dân thuộc diện di chuyển đến các điểm tái định cư tập trung, xen ghép
theo quy hoạch được duyệt; hộ nghèo áp dụng dụng cho giai đoạn 2011 - 2017
trong vùng Đề án. Các dự án sử dụng vốn thực hiện Đề án 1460 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1460/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 và Quyết định
số 401/QĐ-TTg ngày 27/3/2015.
Điều 2: Nguyên tắc quản
lý, điều hành
1. Đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của
các cấp ủy Đảng, thực hiện theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý điều
hành, nhân dân làm chủ; phát huy vai trò của chính quyền cơ sở trong tuyên truyền,
quản lý giám sát thực hiện Đề án.
2. Tuân thủ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003.
3. Tuân thủ các Luật, văn bản quy phạm pháp luật
của Trung ương và của tỉnh về quy hoạch, kế hoạch, quản lý đầu tư xây dựng và
chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3: Cấp tỉnh
Giao bổ sung nhiệm vụ cho Ban Quản lý Dự án di
dân, tái định cư thủy điện Sơn La - Tỉnh Sơn La (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý
dự án di dân tái định cư tỉnh) thực hiện nhiệm vụ giúp UBND tỉnh trực tiếp quản
lý Đề án 1460. Được sử dụng con dấu của Ban Quản lý dự án di dân tái định cư thủy
điện Sơn La - Tỉnh Sơn La để giao dịch thực hiện Đề án 1460.
Điều 4: Cấp huyện
1. Ban Quản lý dự án
a) Cơ cấu tổ chức
- Các huyện Mộc Châu, Mai Sơn và Mường La: Giao bổ
sung nhiệm vụ cho Ban Quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La huyện
thực hiện quản lý Đề án 1460 trên địa bàn huyện theo phân cấp (phân công 01 đồng
chí phó Ban trực tiếp quản lý và điều hành bộ phận nghiệp vụ thực hiện chuyên
quản Đề án 1460). Được sử dụng con dấu Ban Quản lý dự án di dân TĐC thủy điện
Sơn La huyện để thực hiện Đề án 1460.
- Các huyện Phù Yên, Bắc Yên và Vân Hồ: Củng cố
và duy trì hoạt động của Ban Quản lý Đề án 1460 huyện thực hiện nhiệm vụ quản
lý Đề án 1460 trên địa bàn huyện theo phân cấp. Thành phần gồm Trưởng ban, các
Phó Trưởng ban, bộ phận chuyên môn giúp việc.
b) Chức năng
Ban Quản lý dự án di dân TĐC thủy điện Sơn La
huyện và Ban Quản lý Đề án 1460 huyện (sau đây gọi chung là Ban Quản lý dự án
di dân TĐC huyện) là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn
về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự theo quy định tại Điều
9 Luật Viên chức và thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 13/02/2015 của Chính phủ về quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Nhiệm vụ
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ và quyết định của UBND huyện về quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy Ban quản lý dự án di
dân tái định cư huyện.
2. Hội đồng bồi thường tái định cư
Hội đồng bồi thường tái định cư các huyện Mai
Sơn, Mộc Châu, Mường La, Phù Yên, Bắc Yên và Vân Hồ được giao thêm nhiệm vụ thực
hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng các điểm tái định cư và
các dự án thành phần bằng nguồn vốn Đề án 1460.
Điều 5. Cấp xã
1. Ban Tái định cư các xã, thị trấn vùng Đề án
(gọi tắt là Ban tái định cư cấp xã) do UBND các xã, thị trấn vùng Đề án quyết định
thành lập. Ban Tái định cư các xã hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, thành phần
gồm Trưởng ban, 01 phó Ban, Chủ tịch Mặt trận, Bí thư, Trưởng bản nơi có dân di
chuyển hoặc nơi đón dân TĐC và bộ phận chuyên môn giúp việc. Được sử dụng con dấu
của UBND xã, thị trấn để giao dịch.
2. Nhiệm vụ
Có trách nhiệm triển khai tuyên truyền vận động
và thực hiện Đề án 1460 trên địa bàn. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn của
Ban Quản lý dự án di dân tái định cư huyện.
3. Quy chế làm việc
Chịu trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế làm
việc của Ban tái định cư cấp xã trình Chủ tịch UBND xã phê duyệt.
Điều 6. Kinh phí hoạt động
Ban quản lý dự án di dân tái định cư tỉnh và Ban
Quản lý dự án di dân tái định cư các huyện được sử
dụng nguồn vốn quản lý dự án của các dự án đầu tư theo quy định tại Thông tư số
05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng
các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ và Thông tư số 74/2015/TT-BTC
ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh
quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất.
Ban tái định cư cấp xã kinh phí hoạt động do
UBND huyện hỗ trợ khi có dự án triển khai trên địa bàn xã khi có sự tham gia của
Ban Tái định cư cấp xã.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH ĐỀ ÁN
Điều 7: Phân cấp quản lý, điều
hành
1. Quản lý dự án
- UBND cấp tỉnh quản lý các dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng trong và ngoài điểm TĐC, phân bổ vốn chi tiết đến từng dự án.
- UBND các huyện quản lý các dự án: Bồi thường hỗ
trợ đất đai, tài sản; hỗ trợ di chuyển dân; các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
UBND tỉnh phân bổ tổng vốn cho từng huyện, UBND các huyện phân bổ vốn chi tiết
cho từng dự án.
2. Chủ đầu tư
a) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND
các huyện làm chủ đầu tư:
- Công tác lập quy hoạch chi tiết các khu, điểm
TĐC; bồi thường - hỗ trợ đất đai, tài sản; hỗ trợ di chuyển dân; các dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất; hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn, chuyển giao công nghệ;
quản lý các khu, điểm TĐC theo quy hoạch;
- Các dự án san nền, đường nội bộ các điểm TĐC.
- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng trong và
ngoài các khu, điểm tái định cư có tổng mức đầu tư đến 5 tỷ đồng.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý dự
án di dân tái định cư thủy điện Sơn La làm chủ đầu tư các dự án thành phần
trong và và ngoài điểm TĐC có tổng mức đầu tư trên 5 tỷ đồng (trừ dự án san nền,
đường nội bộ trong các điểm TĐC).
3. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư:
a) Chủ tịch UBND tỉnh
- Giao cơ quan, đơn vị (Ban quản lý dự án di dân
TĐC tỉnh, UBND các huyện) lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự
án do UBND tỉnh quản lý.
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư đối với
các dự án do UBND tỉnh quản lý.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư đối với các
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài điểm tái định cư do Ban Quản lý dự
án di dân TĐC tỉnh làm chủ đầu tư.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND
các huyện vùng Đề án
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư đối với các dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài điểm tái định cư do UBND huyện làm
chủ đầu tư (ý c, Khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư Công số 49/2014/QH13 ngày
18/6/2014).
c) Chủ tịch UBND các huyện vùng Đề án:
- Giao cơ quan, đơn vị (phòng, ban chuyên môn
các huyện) lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối các dự án sử dụng vốn đầu
tư do Ủy ban nhân dân huyện quản lý.
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết
định phê duyệt dự án đầu tư đối với các dự án do UBND huyện quản lý.
Điều 8. Công tác quy hoạch
chi tiết điểm tái định cư
1. Quy hoạch chi tiết khu, điểm
Tái định cư tập trung nông thôn (bố trí hộ thiếu đất ở,
thiếu đất sản xuất)
1.1. Lựa chọn tư vấn
Thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu và hướng dẫn theo quy định tại Công văn số 4054/BKHĐT-QLĐT ngày 27/6/2014
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về thực hiện Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP.
1.2. Thẩm định, phê duyệt đề
cương, nhiệm vụ và dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư
Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn
lập đề cương, nhiệm vụ và dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết khu, điểm tái
định cư tập trung nông thôn, gửi Ban Quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện
Sơn La tỉnh cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt.
1.3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ
quy hoạch chi tiết
a) Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết thành lập
theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phần gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết:
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng: Phó giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.
+ Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng ban di dân tái định
cư tỉnh.
+ Các thành viên hội đồng gồm giám đốc các Sở:
Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công thương, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
b) Tổ thẩm định thực địa
Giao Tổ thẩm định thực địa quy hoạch chi tiết Dự
án tái định cư thủy điện Sơn La đã được UBND tỉnh thành lập tại Quyết định số
1135/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2012 thực hiện nhiệm vụ thẩm định thực địa các
dự án quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư thuộc Đề án 1460 (Văn bản
số 2031/UBND-KTN ngày 15 tháng 8 năm 2013).
c) Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt
- UBND huyện kiểm tra nội dung hồ sơ quy hoạch
chi tiết do các đơn vị tư vấn lập, tổ chức thẩm định cấp cơ sở, xây dựng báo
cáo kèm hồ sơ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định
của tỉnh).
- Hội đồng thẩm định giao Tổ thẩm định thực địa tiến
hành thẩm định tại thực địa các khu, điểm quy hoạch để trình Hội đồng xem xét
thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt. Thời gian thẩm định thực địa mỗi khu,
điểm không quá 03 ngày (làm việc). Tổ thẩm định thực địa
được yêu cầu chủ đầu tư đơn vị tư vấn chỉnh sửa, bổ sung các nội dung, hồ sơ nếu
thấy cần thiết; thời gian chỉnh sửa bổ sung không quá 3 ngày (làm việc).
- Trên cơ sở kết quả báo cáo của Tổ thẩm định thực
địa, Hội đồng thẩm định tiến hành họp để thẩm định quy hoạch. Đối với các hồ sơ
mà chủ đầu tư phải hoàn thiện sau thẩm định, thời gian hoàn thiện hồ sơ không
quá 7 ngày (làm việc) kể từ khi có biên bản của Hội đồng
thẩm định.
- Thời gian phê duyệt: Thời gian
phê duyệt không quá 03 ngày làm việc kể từ khi UBND tỉnh
nhận được báo cáo thẩm định của Thường trực Hội đồng thẩm định tỉnh.
- Hồ sơ thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết
thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 4, Thông tư số 22/2015/TT-BNNPTNT
ngày 10/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện một số điều quy định
tại Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.
2. Quy hoạch chi tiết điểm TĐC nội
bản, nội xã (Điểm Tái định cư xen ghép bố trí tái định cư cho các hộ
đủ đất sản xuất, thiếu đất ở)
a) Lựa chọn đơn vị tư vấn
Thực hiện theo quy định tại Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu và hướng dẫn theo quy định tại Công văn số 4054/BKHĐT-QLĐT ngày 27/6/2014
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Thẩm định, phê duyệt đề cương
nhiệm vụ và dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết
Đơn vị tư vấn lập nhiệm vụ và dự
toán chi phí dự án quy hoạch chi tiết điểm tái định cư nội bản, nội xã, Ban di
dân tái định cư huyện lập tờ trình gửi Ban di dân tái định cư tỉnh
để thoả thuận về quy mô, tổng mức đầu tư. Sau khi có kết quả thoả thuận bằng
văn bản, Ban di dân tái định cư huyện lập Tờ trình kèm
theo kết quả thoả thuận gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định; Phòng Tài
chính - Kế hoạch lập báo cáo thẩm định, trình UBND huyện
Quyết định.
c) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ quy
hoạch chi tiết
Chủ tịch UBND huyện Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết các điểm tái định cư nội
xã, nội bản trên cơ sở Tờ trình xin phê duyệt của Ban di dân tái định cư
huyện; báo cáo thẩm định của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và
ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Ban di dân tái định cư tỉnh.
d) Thời gian thẩm định và phê duyệt
- Nhiệm vụ và dự toán chi phí quy
hoạch chi tiết:
+ Thời gian thoả thuận: Không quá
05 ngày làm việc kể từ khi Ban quản lý dự án di dân tái định cư tỉnh nhận được
Tờ trình xin thoả thuận nhiệm vụ và chi phí lập quy hoạch chi tiết điểm tái định
cư nội bản, nội xã.
+ Thời gian thẩm định: Không quá
05 ngày làm việc kể từ khi phòng Tài chính - Kế hoạch nhận được Tờ trình xin
phê duyệt và báo cáo thoả thuận nhiệm vụ và chi phí lập quy hoạch chi tiết điểm
tái định cư nội bản, nội xã.
+ Thời gian phê duyệt: Không quá
03 ngày làm việc kể từ khi UBND huyện nhận được Tờ trình của
Ban di dân tái định cư huyện về phê duyệt nhiệm vụ và dự
toán chi phí lập quy hoạch chi tiết điểm tái định cư nội bản, nội xã và báo cáo
thẩm định của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Phê duyệt quy hoạch chi tiết:
+ Thời gian thẩm định: Không quá
05 ngày làm việc kể từ khi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện nhận được Tờ trình
của Ban di dân tái định cư huyện xin phê duyệt quy hoạch
chi tiết điểm tái định cư nội bản, nội xã.
+ Thời gian phê duyệt: Thời gian
phê duyệt không quá 03 ngày làm việc kể từ khi UBND huyện
nhận được Tờ trình xin phê duyệt của Ban di dân tái định cư huyện và báo cáo thẩm định của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
Điều 9. Công tác bồi thường,
hỗ trợ tái định cư
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư
Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ
tịch UBND các huyện quyết định đầu tư các dự án: Bồi thường hỗ trợ đất đai, tài
sản; hỗ trợ di chuyển dân; các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất để thực hiện
nguồn vốn Đề án 1460 được Trung ương giao vốn hàng năm.
2. Bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB)
a) Phạm vi bồi thường giải phóng mặt bằng
- Các khu, điểm đón dân theo quy hoạch chi tiết
được phê duyệt.
- Mặt bằng thi công dự án xây dựng các công
trình nằm trong và ngoài các điểm tái định cư.
- Đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sở tại bị thu hồi đất.
- Đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sở tại không bị thu hồi đất nhưng bị thiệt hại do việc thi
công các dự án thuộc Đề án 1460.
b) Quy trình tổ chức thực hiện
Thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất và các quy định hiện hành của Trung ương, Ủy ban
nhân dân tỉnh Sơn La về nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La phù hợp với quy định hiện hành
3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
11/2012/QĐ-UBND ngày 09/7/2012, Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 04/11/2014 của
UBND tỉnh Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ tái định cư thực hiện
Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng
thủy điện Sơn La giai đoạn 2011 – 2015; các quy định hiện hành của UBND tỉnh về
ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản hoa mầu, hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất, các văn bản thay thế phù hợp với quy định hiện hành của pháp
luật.
Điều 10. Công tác xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng
1. Lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư
- Cơ quan, đơn vị được giao lập
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư: Lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án
với các nội dung quy định tại Điều 36 Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13.
- Về trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư: Thực hiện theo quy định Khoản 5, 6 Điều 17 và Điều 27 Luật Đầu
tư Công số 49/2014/QH13
2. Lập, thẩm định, quyết định đầu tư
- Lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án (báo cáo kinh tế - kỹ thuật): Thực hiện theo Khoản 2,3 Điều 44 Luật Đầu tư
Công số 49/2014/QH13; Điều 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59 của Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
- Quyết định đầu tư: Thực hiện theo Khoản 3, Điều
7 Quy định này.
3. Điều chỉnh dự án đầu tư
Thực hiện theo quy định Điều 46 Luật Đầu tư công
số 49/2014/QH13 và Điều 61 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
4. Lập, thẩm tra, thẩm định, quyết định phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán: Thực hiện theo Điều 79, 80, 82, 83 Luật Xây
dựng số 50/2014/QH13; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ
và các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Lựa chọn nhà thầu
Thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về
lựa chọn nhà thầu và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quy định cụ thể một số
nội dung sau:
a) Nhà thầu tư vấn
Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho các chủ đầu tư quyết định lựa chọn các đơn vị tư vấn
có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện việc tư vấn lập quy hoạch chi tiết, báo
cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán cho các tiểu dự án, các
hạng mục công trình được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết các khu điểm tái định
cư và các dự án trong danh mục đầu tư dự án thành phần thuộc Đề án 1460 theo
quy định.
b) Nhà thầu xây lắp + thiết bị: Phương thức lựa
chọn nhà thầu thực hiện theo Luật Đấu thầu.
c) Tư vấn giám sát: Ban quản lý dự án di dân tái
định cư tỉnh và Ban quản lý dự án di dân tái định cư các huyện thực hiện giám sát công trình theo phân cấp quản lý.
Trường hợp Ban quản lý dự án các cấp không có đủ năng lực thì chủ đầu tư lựa chọn
và ký hợp đồng với đơn vị tư vấn giám sát có đủ năng lực để thực hiện.
6. Quản lý chất lượng công trình
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015.
7. Nghiệm thu, bàn giao quản lý, sử dụng công
trình
Thực hiện theo quy định tại Điều 123, 124 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 và Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính
phủ.
8. Bảo hành công trình
Thực hiện theo quy định Điều 125 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 và Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ.
Chủ đầu tư có trách nhiệm nghiệm thu, thanh quyết
toán, bàn giao các công trình cho các tổ chức, đơn vị quản lý, khai thác sử dụng
theo quy định hiện hành. Đơn vị nhận tài sản có trách nhiệm xây dựng quy chế quản
lý, khai thác sử dụng tài sản sau đầu tư được bàn giao, theo hướng tự quản lý
khai thác sử dụng, tu bổ, sửa chữa thường xuyên. Riêng với các công trình do bản,
tiểu khu quản lý cần gắn quy chế quản lý tài sản với quy ước (hương ước) được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Đối tượng nhận bàn giao quản lý, khai thác sử dụng
công trình cụ thể như sau:
- Công trình trong điểm TĐC: Đường nội bộ, thủy
lợi, nước sinh hoạt, các công trình kiến trúc trong bàn giao cho UBND xã quản
lý, UBND xã giao cho bản, tiểu khu thông qua quy chế quản lý.
- Công trình đường đến điểm TĐC và các công
trình liên vùng: Bàn giao cho UBND huyện quản lý, thông qua các phòng chuyên
môn của huyện.
- Công trình liên huyện: Bàn giao theo quyết định
của UBND tỉnh.
- Công trình điện: Bàn giao cho Công ty Điện lực
Sơn La quản lý.
Điều 11: Kế hoạch vốn
1. Lập, thẩm định kế hoạch vốn
- Hàng năm, theo quy định về thời gian lập dự
toán ngân sách nhà nước, căn cứ Quyết định số 1460/QĐ-TTg 23/8/2011 và Quyết định
số 401/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ; kết quả phê duyệt quy hoạch
chi tiết các khu, điểm TĐC; tình hình thực tế và khả năng thực hiện của địa
phương, UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện và các chủ đầu tư, lập kế hoạch về nhu
cầu vốn đầu tư hàng năm gửi Ban Quản lý dự án di dân TĐC rà soát, tổng hợp
trình Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo UBND tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
tham mưu cho UBND tỉnh lập Tờ trình đăng ký nhu cầu vốn gửi Văn phòng Chính phủ,
đồng thời gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để trình Thủ tướng Chỉnh phủ
quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.
- Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư thực
hiện theo Điều 58, 59 Luật Đầu tư Công số 49/2014/QH13.
2. Giao kế hoạch vốn
a) Thời gian giao kế hoạch vốn: Thực hiện theo
quy định thời gian giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước hàng năm.
b) Vốn sự nghiệp: UBND tỉnh phân bổ tổng số vốn
sự nghiệp hàng năm cho từng huyện; UBND các huyện giao vốn chi tiết cho từng dự
án cụ thể theo quy định.
c) Vốn đầu tư:
- Vốn đầu tư thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng:
Chủ tịch UBND tỉnh giao vốn chi tiết cho từng dự án cụ thể theo quy định.
- Vốn đầu tư thực hiện bồi thường hỗ trợ đất
đai, tài sản: UBND tỉnh giao tổng vốn cho từng huyện, UBND các huyện giao vốn
chi tiết cho từng dự án cụ thể theo quy định.
d) Nguyên tắc giao kế hoạch vốn: Thực hiện theo
Luật Đầu tư Công số 49/2014/QH13 và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của
Thủ tướng Chính phủ.
Chương IV
THANH QUYẾT TOÁN VỐN, CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Điều 12. Thanh toán, quyết
toán, kiểm toán vốn đầu tư
1. Việc tạm ứng thanh toán, cấp phát vốn cho Đề
án 1460 được thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg
ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn
ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý,
thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách Nhà nước; Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điểm về xử lý ngân sách nhà nước cuối năm và lập báo cáo
quyết toán ngân sách hàng năm; các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về thanh toán vốn đầu tư.
2. Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán
dự án hoàn thành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư số
19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán dự toán
hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành.
- Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện
Sơn La có trách nhiệm tổng hợp quyết toán Đề án gửi Sở Tài chính thẩm định, báo
cáo UBND tỉnh trình Chính phủ phê duyệt tổng quyết toán Đề án.
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm
tra và trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm B; thẩm
tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm C. Thẩm định tổng quyết
toán Đề án 1460 trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh, trình Chính phủ phê duyệt
tổng quyết toán Đề án.
- UBND các huyện chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm
tra và phê duyệt quyết toán các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
UBND huyện (do UBND huyện làm chủ đầu tư), có trách nhiệm báo cáo Ban quản lý dự
án di dân tái định cư thủy điện Sơn La và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh.
3. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành
Các công trình, hạng mục công trình phải kiểm
toán quyết toán theo quy định của Nhà nước và yêu cầu của cấp có thẩm quyền,
sau khi dự án, công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm toán quyết toán, lựa chọn đơn vị
kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán quyết toán dự án công trình, hạng mục
công trình đúng quy định.
Điều 13. Chế độ báo cáo
1. UBND các huyện, Ban quản lý dự án di dân tái
định cư các huyện
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm báo cáo tình hình tổ chức thực hiện đề án của địa phương, đơn vị
mình theo định kỳ vào ngày 15 hàng tháng và thực hiện báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu của cấp trên.
- Báo cáo giám sát đánh giá đầu tư của các dự án
thành phần do huyện làm chủ đầu tư (theo quy định) gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư; báo cáo kết quả thực hiện công tác quyết toán các dự án thành phần công
trình, hạng mục công trình hoàn thành mỗi quý một lần trước ngày 05 của tháng đầu
quý sau gửi Sở Tài chính và Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn
La.
2. Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện
Sơn La có trách nhiệm
- Tổng hợp tình hình thực hiện, đề xuất tháo gỡ những
vướng mắc, khó khăn với Ban Chỉ đạo Tái định cư tỉnh, UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Tỉnh
ủy trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án 1460.
- Thực hiện việc tổng hợp báo cáo từ Ban di dân
tái định cư các huyện, lập báo cáo tiến độ thực hiện của Đề án 1460 của tỉnh
vào ngày 18 hàng tháng, báo cáo quý vào ngày 20 tháng cuối quý, báo cáo năm,
báo cáo đột xuất trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương,
Thường trực Tỉnh ủy theo quy định.
- Phối hợp thường xuyên đối chiếu số liệu thanh
toán, tạm ứng với Kho bạc Nhà nước Sơn La.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La có trách nhiệm
Tổng hợp, báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính về tình hình giải ngân thanh toán vốn đầu tư và đề xuất tháo gỡ những
vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi Đề
án 1460. Báo cáo hàng tháng, quý, năm gửi theo quy định và thực hiện báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cấp trên.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH ĐỀ ÁN 1460
Điều 14. Các sở, ban, ngành
1. Ban Quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện
Sơn La:
- Quản lý, tổng hợp và theo dõi tổng mức đầu tư,
kế hoạch vốn, danh mục đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện Đề án và tổng
quyết toán Đề án 1460.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư
và trực tiếp quản lý các dự án thành phần xây dựng kết cấu hạ trong vùng Đề án
được UBND tỉnh giao.
- Có ý kiến chấp thuận sự
phù hợp với quy hoạch chi tiết, cân đối tổng mức đầu tư, xác định thứ tự ưu
tiên đầu tư các dự án thành phần trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
- Đề xuất với UBND tỉnh kiến nghị cấp có thẩm
quyền ban hành, điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách. Quy định cụ thể hóa cơ
chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn địa bàn vùng Đề án.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
UBND các huyện, Ban Quản lý dự án di dân TĐC các huyện trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện các dự án thành phần do UBND các huyện
vùng Đề án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư.
- Tổng hợp quá trình quyết toán
các khu điểm tái định cư và tổng quyết toán toàn bộ Đề án 1460.
- Tổng hợp, theo dõi, đánh giá
năng lực các nhà thầu tư vấn, nhà thầu tham gia thực hiện các dự án thuộc Đề án
1460 báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn của UBND tỉnh, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ
chuyên môn, quy trình tổ chức thực hiện và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Đề
án 1460.
- Thực hiện báo cáo định kỳ hàng
tháng, quý, năm theo quy định với Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; thực hiện báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
- Quản lý sử dụng kinh phí quản lý
dự án đảm bảo đúng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thực hiện đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng vùng Đề án 1460 theo quy định.
- Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác
quy hoạch, kế hoạch; Kiểm tra, hướng dẫn công tác xây dựng kế hoạch của các huyện
vùng Đề án. Tham mưu cho UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch vốn trình Chính phủ và
các bộ, ngành Trung ương cấp vốn cho Đề án.
- Tổng hợp, tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý tổng
mức đầu tư của toàn bộ dự án và dự toán đầu tư các công trình, dự án thành phần;
quản lý việc thực hiện kế hoạch vốn hàng năm.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
và điều chỉnh kế hoạch sử dụng vốn hàng năm các dự án sử dụng nguồn vốn Đề án
1460 theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
- Giám sát, đánh giá đầu tư các nội dung của Quy
hoạch và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng của ngành.
3. Sở Tài chính
- Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác
tài chính; hướng dẫn quản lý, cấp phát, công tác thanh toán, quyết toán các nguồn
vốn được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách, nội dung
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các
ngành có liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thực hiện đề án.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tiến độ
thực hiện công tác đo đạc địa chính, thu hồi đất, giao đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm vi các huyện thuộc vùng Đề án 1460; đề
xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc Đề án.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng
dẫn một số nội dung về hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; hướng dẫn
thực hiện thủ tục thanh lý rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng (nếu có).
Cụ thể hóa cơ chế chính sách phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và
xây dựng nông thôn mới.
6. Sở Xây dựng
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2015; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án dự án đầu tư xây dựng. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào
sử dụng và quản lý chất lượng công trình theo quy định.
7. Các sở, ngành, các đơn vị liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành mình, chủ động
giải quyết những việc liên quan tới Đề án 1460. Phối hợp với các ngành chuyên
môn, Ủy ban nhân dân các huyện trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc
chức năng, nhiệm vụ của ngành.
8. Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện
Thực hiện các quy định hiện hành của Chính phủ,
Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và các quy định hiện hành của
Nhà nước. Khi Chủ đầu tư đến giao dịch về tạm ứng, thanh toán vốn thực hiện đề
án 1460, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát
thanh toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho
Chủ đầu tư và đúng trình tự, quy định về kiểm soát thanh toán vốn theo đúng quy
định của Nhà nước.
9. Các tổ chức tín dụng
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Sơn La có
trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức tín dụng đặc biệt là Ngân hành chính sách xã hội:
a) Có phương án huy động vốn để các hộ tái định
cư và các hộ sở tại vay vốn phát triển sản xuất, ổn định đời sống sau khi di
chuyển.
b) Có trách nhiệm hướng dẫn nội dung, trình tự,
phương thức gửi và rút tiền tiết kiệm cho các hộ tái định cư.
Điều 15. Uỷ ban nhân dân
các huyện và UBND các xã vùng Đề án
1. UBND các huyện Phù Yên, Bắc Yên, Mộc Châu,
Mai Sơn, Mường La và Vân Hồ
a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành
tổ chức thực hiện Đề án 1460 trên địa bàn theo quy định này và tuân thủ các quy
định của Pháp luật về đầu tư xây dựng. Báo cáo kịp thời tình hình thực hiện và
đề xuất những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề
án trên địa bàn.
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chủ đầu tư đối
với các dự án được giao làm chủ đầu tư đảm bảo đúng quy định của Pháp luật về đầu
tư xây dựng.
c) Hoàn thiện công tác quy hoạch chi tiết các
khu, điểm tái định cư trình cấp cáp thẩm quyền phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh
theo quy định.
d) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng
của huyện phối hợp với chủ đầu tư trong việc giải phóng mặt bằng các dự án đầu
tư, các khu, điểm tái định cư trên địa bàn huyện.
e) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các xã, bản...,
tổ chức tuyên truyền phổ biến các nội dung điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
bố trí sắp xếp di dân tái định cư đến các khu tái định cư và các hộ tái định cư
trên địa bàn để nhân dân nắm rõ chính sách của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư, về xây dựng kết cấu hạ tầng và các vấn đề liên quan đến sản xuất,
đời sống để nhân dân giám sát và cùng thực hiện. Vận động nhân dân tham gia thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, di dân tái định cư. Tham gia ý kiến về nội
dung quy hoạch chi tiết; cân đối phân chia lại đất đai trong và ngoài điểm quy
hoạch tái định cư cho những đối tượng bị thu hồi đất, sắp xếp lại dân cư cho những
hộ sở tại phải điều chỉnh lại nơi ở theo quy hoạch; bố trí nhà ở, đất ở, đất sản
xuất, rừng trồng theo quy hoạch; tiếp nhận hộ khẩu của dân tái định cư và củng
cố các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở bản nơi tái định cư.
f) Phối hợp với chủ dự án, các ngành chức năng
rà soát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã phù hợp với quy hoạch
phát triển chung, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông thôn mới,
quy hoạch phát triển sản xuất, nhằm xác định số hộ, địa bàn phải di chuyển và
khả năng tiếp nhận dân tái định cư tại nơi ở mới.
g) Quyết định thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai.
h) Xem xét, giải quyết các đề nghị hợp pháp của
công dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
i) Chỉ đạo Ban quản lý dự án di dân tái định cư
huyện phối hợp với các cơ quan có liên quan lập hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện quyết toán vốn từng
dự án thành phần, quyết toán điểm tái định cư theo quy định.
k) Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc triển
khai thực hiện dự án và thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
l) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ cho Ban tái định cư cấp xã.
m) Phối hợp với Ban quản lý dự án di dân tái định
cư thủy điện Sơn La tổ chức giám sát quá trình thi công các công trình xây dựng
trên địa bàn huyện do Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La làm
chủ đầu tư. Chỉ đạo các xã tham gia thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng
đồng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn, đồng thời quản lý sử dụng có hiệu
quả các dự án sau đầu tư đã được bàn giao.
2. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn vùng Đề án
a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có dân di
chuyển đi
- Tham gia thống kê bồi thường và xây dựng kế hoạch
di dân; nhận bàn giao và quản lý khai thác diện tích đất do các hộ đã di chuyển
để lại.
- Tham gia giám sát các dự án trên địa bàn; tiếp
nhận, quản lý, khai thác sử dụng các dự án sau đầu tư theo quy định.
- Ban tái định cư xã, thị trấn có trách nhiệm tham
gia lập kế hoạch hàng năm gửi các cơ quan chức năng theo qui định.
- Xác nhận các gia đình chính sách gồm cả hộ tái
định cư và hộ sở tại bị ảnh hưởng bởi Đề án.
- Chỉ đạo bản, tiểu khu thực thi các nhiệm vụ được
giao về bồi thường, di dân và các vấn đề có liên quan, giám sát công tác thanh
toán bồi thường cho các hộ tái định cư.
- Cử đại diện của chính quyền xã, thị trấn tổ chức
cho các hộ thuộc diện di dời đến nơi tái định cư mới, bàn giao cho chính quyền
cấp xã tiếp nhận và quản lý.
- Xem xét giải quyết các đề nghị hợp pháp của
công dân trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao, đề nghị cấp
trên giải quyết những kiến nghị của công dân vượt thẩm quyền.
- Đề xuất và kiện toàn, củng cố hệ thống chính
trị cơ sở điểm tái định cư; đề xuất việc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu
có) theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
b) UBND các xã, thị trấn nơi đón nhận hộ tái định
cư chuyển đến.
- Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành liên
quan xây dựng kế hoạch tiếp nhận dân tái định cư (bao gồm: thời điểm tiếp nhận;
số khẩu tiếp nhận; kế hoạch cân đối, phân chia đất đai trong và ngoài quy hoạch
tái định cư), hướng dẫn nhân dân tổ chức thực hiện. Giao đất ở, đất sản xuất,
đất trồng rừng (nếu có) cho hộ tái định cư đảm bảo công khai dân chủ.
- Chỉ đạo Ban tái định cư xã, thị trấn và thông
qua kế hoạch đón dân để gửi các cơ quan chức năng.
- Đề xuất phương án với cấp ủy, chính quyền huyện,
phối hợp với cấp ủy chính quyền, đoàn thể nơi di dân củng cố tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể bản, tiểu khu của các điểm tái định cư.
- Tham gia giám sát các dự án trên địa bàn; tiếp
nhận, quản lý, khai thác sử dụng các dự án sau đầu tư theo quy định.
- Xác nhận các gia đình chính sách đối với các hộ
sở tại bị ảnh hưởng bởi dự án.
- Phối hợp chỉ đạo kế hoạch thực hiện các dự án:
Phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội gắn với giữ vững an ninh quốc
phòng trên địa bàn.
- Xem xét giải quyết các đề nghị hợp pháp của
công dân trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao. Đề nghị cấp
trên giải quyết những kiến nghị của công dân vượt thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Thông báo để dân biết: Những chủ trương, chính
sách của Đảng, Chính phủ; Nghị quyết của cấp ủy, HĐND, UBND các cấp liên quan đến
công tác bồi thường, tái định cư, quy hoạch chi tiết, kế hoạch thực hiện hàng
năm; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai; các khoản huy động dân đóng góp xây
dựng kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng; kế hoạch thực hiện các
chương trình, dự án do Nhà nước và tổ chức tài trợ trực tiếp cho xã; chủ trương
và kế hoạch vay vốn phát triển sản xuất; điều chỉnh địa giới hành chính; phương
án dồn điền đổi thửa, định hướng sản xuất; kết quả bình xét các hộ nghèo, các hộ
có công với cách mạng; chính sách bồi thường hỗ trợ di chuyển, quy trình gửi và
rút tiền tiết kiệm; kết quả thanh tra, kiểm tra giải quyết các vụ việc tiêu cực.
Những việc dân bàn: Mức đóng góp xây dựng kết cấu
hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng; giám sát các công trình xây dựng
trên địa bàn; các giải pháp thực hiện công tác bồi thường, di dân, tổ chức sản
xuất, ổn định đời sống, tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở...
Những việc dân tham gia ý kiến, chính quyền xã
nơi ở mới quyết định: Phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất và
phương án phát triển ngành nghề; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phương án quy
hoạch khu dân cư, phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ
tầng, tái định cư; giải quyết việc làm cho người lao động.
Những việc dân tham gia giám sát, kiểm tra: Giải
quyết khiếu nại tố cáo (nếu có); quá trình tổ chức thực hiện dự án, kết
quả nghiệm thu và quyết toán công trình do dân đóng góp; các chương trình, dự
án do ngân sách Nhà nước đầu tư hoặc các tổ chức tài trợ trực tiếp cho xã; quản
lý và sử dụng đất đai tại xã; kết quả kiểm tra, thanh tra, giải quyết các vụ việc
tiêu cực có liên quan đến dự án; việc thực hiện chế độ chính sách ưu đãi.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định
số 466/QĐ-UBND ngày 11/3/2014 của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế quản lý, điều
hành, tổ chức thực hiện Đề án “Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng
chuyển dân Sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La” giai đoạn
2011 - 2015; Quyết định số 1749/QĐ-UBND ngày 02/7/2014 của UBND tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều quy định ban hành kèm theo Quyết định số 466/QĐ-UBND
ngày 11/3/2014 của UBND tỉnh Sơn La; Quyết định số 2417/QĐ-UBND ngày 12/9/2014
của UBND tỉnh Sơn La về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày 11/3/2014 của UBND tỉnh Sơn La.
Điều 17. Người đứng đầu các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên
môn, các tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện Đề án 1460 chịu trách nhiệm cá nhân về công việc được
giao trước các cấp ủy Đảng, chính quyền về nội dung giải quyết và thực hiện nhiệm
vụ của cấp mình, cơ quan mình.
Trưởng Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy
điện Sơn La; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện
vùng Đề án chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc
đề nghị các cấp, các ngành phản ánh kịp thời bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để chủ trì phối hợp Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La và
các sở, ngành có liên quan tổng hợp đề xuất nội dung cần bổ sung, sửa đổi trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.