UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ÐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 919/QĐ-UBND.HC
|
Đồng Tháp, ngày 03 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH
CHUNG THỊ XÃ HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy
hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị; Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ
của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định
số 1286/QĐ-UBND.HC ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chung thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp đến năm
2030;
Xét đề nghị của
Sở Xây dựng tại Công văn số 719/SXD-KTQH.HTKT ngày 10 tháng 7 năm 2015 về việc
ban hành Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2030,
QUYẾT ÐỊNH:
Ðiều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung thị xã
Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030.
Ðiều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Ðiều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Hồng Ngự;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT + NC/KTN.nhthu.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG THỊ XÃ HỒNG
NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 919/QĐ-UBND.HC ngày 03 tháng 9 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Phần
I
QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Đối tượng áp dụng:
- Quy định quản lý
này hướng dẫn việc quản lý xây dựng phát triển đô thị, nông thôn theo đúng đồ
án Quy hoạch chung thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030 đã được phê
duyệt tại Quyết định số 1286/QĐ-UBND.HC ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
- Các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng và tham gia vào hoạt động quản lý quy
hoạch xây dựng, đô thị trên địa bàn thị xã Hồng Ngự phải thực hiện theo đúng
Quy định này.
- Ngoài những nội
dung trong Quy định này, việc quản lý quy hoạch xây dựng tại thị xã Hồng Ngự
còn phải tuân thủ các quy định khác của Pháp luật có liên quan.
- Việc điều chỉnh,
bổ sung hoặc thay đổi những Quy định tại văn bản này phải được cấp có thẩm
quyền cho phép.
2.
Quy định về phạm vi, quy mô dân số, diện tích toàn đô thị:
2.1. Phạm vi quản lý
là toàn bộ ranh giới hành chính thị xã Hồng Ngự, bao gồm 07 xã, phường, trong
đó 03 phường nội thị (phường An Lạc, phường An Thạnh, phường An Lộc) và 04 xã
ngoại thị (xã Tân Hội, xã Bình Thạnh, xã An Bình A, xã An Bình B).
Ranh giới hành chính
của thị xã Hồng Ngự được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp
Campuchia.
- Phía Đông giáp
huyện Tân Hồng.
- Phía Tây giáp
huyện Hồng Ngự.
- Phía Nam giáp huyện Tam
Nông.
2.2. Dự báo về quy mô dân số:
- Dân số đến năm 2020 là
khoảng 100.000 - 110.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 70.000 người. Tỷ
lệ đô thị hóa đạt 65-70%.
- Dân số đến năm 2030 được
dự báo sẽ đạt khoảng 150.000 – 160.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng
120.000 người. Dự báo tỷ lệ đô thị hóa đạt 75- 80%.
2.3. Quy định về quy mô diện
tích đất xây dựng đô thị:
- Năm 2020: Diện tích đất
xây dựng đô thị là: 950 ha.
- Năm 2030: Diện tích đất
xây dựng đô thị là: 1600 ha.
3. Quy
định chung về kiểm soát phát triển không gian đô thị:
3.1. Phân vùng phát triển
không gian:
a. Vùng phát triển đô thị:
Vùng phát triển đô thị bao
gồm 04 khu đô thị:
- Khu đô thị trung tâm
truyền thống (phường An Thạnh, phường An Lộc) là khu đô thị hiện hữu, đóng vai
trò là trung tâm dịch vụ thương mại, giáo dục, y tế, và hành chính của thị xã.
- Khu đô thị thương mại –
dịch vụ phía Tây – Bắc (phường An Lạc) là khu đô thị thương mại dịch vụ và y tế
cấp vùng.
- Khu đô thị giáo dục – thể
thao phía Đông (xã Bình thạnh, xã An Bình A) là khu trung tâm giáo dục và thể
thao cấp vùng, bao gồm các trường học, công viên thể thao và sân vận động.
- Khu đô thị công nghiệp
phía Nam (xã An Bình A) là khu đô thị công nghiệp gắn với khu công nghiệp, kho
cảng và trung tâm dịch vụ kho vận.
b. Vùng phát triển công
nghiệp:
Phát triển cụm công nghiệp
mới (chế biến nông sản và công nghiệp nhẹ) ở khu đô thị mới phía Nam sẽ là cụm
công nghiệp chính, tiếp giáp với QL 30 và cảng. Ngoài ra, hỗ trợ phát triển cụm
tiểu thủ công nghiệp hiện hữu ở khu đô thị mới phía Đông. Tổng diện tích đất
phát triển công nghiệp là 96 ha đến 2020 và 170 ha đến năm 2030.
c. Vùng cây xanh cảnh quan
và không gian mở:
Các sông Tiền, sông Sở
Thượng, sông Sở Hạ, kênh Trung Ương và các kênh rạch khác cùng với hệ thống cây
xanh vùng sinh cảnh hai bên bờ kết hợp với các khu công viên cây xanh đô thị
tạo thành hệ thống cây xanh cảnh quan đặc trưng của đô thị sinh thái vùng sông
nước.
d. Vùng phát triển nông
nghiệp:
Nằm ở phía Bắc và phía Đông
bao quanh khu đô thị và sẽ được giữ nguyên để tránh ảnh hưởng đến sản xuất nông
sản, là nguồn lực kinh tế chủ yếu của thị xã hiện nay, đất nông nghiệp phía Bắc
là vùng cho phép ngập…
đ. Vùng ở nông thôn:
Các điểm dân cư nông thôn
bám dọc theo các kênh rạch và tuyến giao thông đường bộ chính, nhưng chủ yếu là
dọc theo các trục đường thủy chính.
Có 04 trung tâm các xã bao
gồm: xã Tân Hội, xã Bình Thạnh, xã An Bình A và xã An Bình B. Trên các trục
giao thông kết nối với khu vực trung tâm đô thị, tổ chức các tuyến dân cư nông
thôn kết nối với các trung tâm xã. Bao gồm: Tuyến dân cư phía Bắc dọc theo sông
Sở Thượng đến khu vực biên giới; Tuyến dân cư phía Đông là khu vực dọc theo
QL.30 và sông Sở Hạ nối từ trung tâm xã Bình Thạnh về phía trung tâm; Khu dân
cư phía Đông dọc theo kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng và trục đường ĐT.842 nối từ
trung tâm xã An Bình B về phía trung tâm. Đây là các khu vực dân cư có tính
chất vệ tinh cho khu vực trung tâm thị xã.
3.2. Quản lý phát triển
không gian quy hoạch, kiến trúc toàn đô thị:
Thị xã Hồng Ngự bao gồm 05
trục đường và 04 vùng kiểm soát quy hoạch để đảm bảo mỹ quan về kiến trúc cảnh
quan đô thị. Trong đó, các trục kiểm soát trong trung tâm thị xã và vùng kiểm
soát khu đô thị trung tâm hiện hữu là quan trọng nhất, giữ vai trò quyết định
trong việc xây dựng kiến trúc, cảnh quan đô thị đặc trưng cho thị xã.
a. Các trục kiểm soát:
- Trục kiểm soát QL.30 đi
qua khu đô thị.
- Trục kiểm soát QL.30 mới.
- Trục kiểm soát ĐT.842.
- Trục kiểm soát ĐT.841.
- Trục kiểm soát đường chính
mới đi qua các khu trung tâm đô thị
b. Các vùng kiểm soát:
- Vùng kiểm soát khu đô thị
trung tâm hiện hữu: Khu vực này sẽ được kiểm soát thiết kế đô thị chặt chẽ nhất
để bảo tồn giá trị văn hóa, lịch sử, và cảnh quan của thị xã.
- Vùng kiểm soát khu đô thị
thương mại – dịch vụ và y tế phía Tây – Bắc: Là trung tâm thương mại của khu
kinh tế cửa khẩu. Thiết kế kiến trúc cảnh quan tốt cho khu vực này sẽ là mấu
chốt để phát triển.
- Vùng kiểm soát khu đô thị
giáo dục và thể thao phía Đông: Các công trình thể dục thể thao như công viên
thể thao và sân vận động được chú trọng.
- Vùng kiểm soát khu đô thị
công nghiệp phía Nam: Thiết kế đô thị là một công cụ hiệu quả để tạo sức hấp
dẫn và thu hút lao động đến khu đô thị này, tham gia sản xuất công nghiệp và
phát triển kinh tế.
c. Hệ thống công viên cảnh
quan, không gian mở và công trình điểm nhấn:
- Hệ thống công viên cảnh
quan và không gian mở:
+ Hệ thống công viên gồm 2
công viên chính tại khu đô thị phía Tây – Bắc và khu đô thị phía Nam, một số
công viên cây xanh dọc sông và kênh. Các công viên được kết nối với nhau bằng
các dải cây xanh cảnh quan. Phía Bắc thị xã, các mảng cây xanh cảnh quan đóng
vai trò tôn tạo yếu tố sông nước, là khu vực cách ly an toàn và trữ nước trong
mùa ngập lũ.
+ Không gian mở trong đô thị
gồm quảng trường trung tâm và khu thể dục thể thao cấp vùng và thị xã.
- Các công trình điểm nhấn:
+ Các công trình điểm nhấn
nằm trên trục đường chính đô thị Bắc - Nam nối kết các khu đô thị. Trong đó,
khu đô thị phía Tây – Bắc và khu đô thị trung tâm tập trung nhiều công trình
điểm nhấn nhất.
+ Các công trình điểm nhấn
trong khu đô thị phía Tây – Bắc là các công trình thương mại – dịch vụ cấp vùng
và bệnh viện nằm trên ĐT.842.
+ Các công trình điểm nhấn
tại khu đô thị trung tâm bao gồm các công trình thương mại và các công trình
hành chính, quảng trường trung tâm, công viên trung tâm là điểm nhấn cảnh quan
chính của thị xã.
d. Tổ chức không gian kiến
trúc và cảnh quan:
- Mật độ xây dựng:
+ Khu đô thị trung tâm hiện
hữu sẽ tập trung mật độ dân số cao nhất bởi dân cư hiện hữu và sự tập trung các
dịch vụ công cộng và thương mại. Trong đó, trục đường chính đô thị nối kết các
khu đô thị chủ yếu tập trung các công trình điểm nhấn, công trình công cộng và
công trình thương mại lớn. Ngoài ra, hình thức nhà ở chủ yếu trong khu trung
tâm là nhà phố mật độ cao. Vì vậy, khu trung tâm hiện hữu được thiết kế mật độ
xây dựng cao (40–80%), đặc biệt là khu vực kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng.
+ Các khu đô thị khác sẽ có
mật đô xây dựng thấp hơn, do hình thức nhà ở chủ yếu là nhà vườn nông thôn mật
độ thấp (30-40%). Các lõi trung tâm tại các khu đô thị mang chức năng thương
mại và công cộng nên có mật độ xây dựng cao hơn (50-60%).
+ Cụm công nghiệp mới phía
Nam và cụm công nghiệp hiện hữu phía Đông được thiết kế mật độ xây dựng cao,
tùy theo tính chất hoạt động sản xuất công nghiệp. Mật độ xây dựng tối đa đối
với cụm công nghiệp là 70%.
+ Các khu dân cư ngoài đô
thị là nhà ở nông thôn hiện hữu dọc theo các trục giao thông đường thủy và
đường bộ có mật độ xây dựng thấp (30-40%). Các khu công viên cây xanh – thể dục
thể thao có mật độ xây dựng 20%.
- Tầng cao xây dựng
+ Khu đô thị trung tâm hiện
hữu có tầng cao xây dựng trung bình cao nhất trong thị xã. Trong đó, khu vực
ngã giao giữa ĐT.841 và đường chính đô thị qua các khu đô thị có tầng cao xây
dựng cao nhất từ 6-10 tầng do yếu tố về cảnh quan, chức năng là trung tâm dịch
vụ công cộng và thương mại của khu vực này. Các khu còn lại trong trung tâm
được xây dựng từ 4-6 tầng.
+ Khu dân cư mới mật độ cao
dọc theo QL.30 tại khu đô thị phía Nam nằm trên nền đất cao và ổn định nên được
quy hoạch tầng cao từ 4-6 tầng. Các khu dân cư mật độ thấp ở các khu đô thị
được xây dựng từ 2-4 tầng.
+ Khu dân cư nông thôn ngoại
thị bao gồm chủ yếu nhà vườn, có tầng cao xây dựng từ 1-2 tầng.
+ Cụm công nghiệp hiện hữu
và mới có tầng cao từ 2-4 tầng, tùy theo tính chất và quy mô sản xuất công
nghiệp.
đ. Các khu vực hạn chế phát
triển:
Hạn chế phát triển tại những
khu vực có địa hình cao độ thấp, nền yếu và ngập lụt nặng, đặc biệt là khu vực
phía Bắc và Đông Nam (xã Tân Hội, xã An Bình A và xã An Bình B).
e. Vị trí và mô hình phát
triển ngoại thị, xã, điểm dân cư nông thôn:
- Xã Tân Hội: điểm dân cư
nông thôn xã Tân Hội nằm về phía Bắc của xã. Mô hình phát triển của điểm dân cư
là phát triển tập trung, hạn chế xây dựng nhiều do khu vực này có nguy cơ ngập
lụt cao.
- Xã An Bình A: điểm dân cư
nông thôn xã An Bình A nằm về phía Nam khu đô thị trên QL 30. Mô hình phát
triển của điểm dân cư là phát triển theo tuyến QL 30.
- Xã An Bình B: điểm dân cư
nông thôn xã An Bình B nằm về phía Đông Nam thị xã. Mô hình phát triển của điểm
dân cư là phát triển tập trung trên tuyến đường giao thông chính. Hạn chế xây
dựng nhà để bảo vệ nguồn tài nguyên đất nông nghiệp.
- Xã Bình Thạnh: điểm dân cư
nông thôn xã Bình Thạnh nằm về phía Đông thị xã. Mô hình phát triển của điểm
dân cư là phát triển theo tuyến QL 30.
4. Quy
định chung về phát triển hạ tầng xã hội:
4.1. Các trung tâm chuyên
ngành:
Hệ thống các trung tâm:
Trong khu vực thị xã bao gồm các khu trung tâm đô thị và trung tâm chuyên
ngành.
a. Trung tâm hành chính:
- Quy mô: 6,76 ha.
- Vị trí: là khu vực trung
tâm hiện hữu thuộc phường An Lộc.
- Được nâng cấp mở rộng để
đạt quy mô của một trung tâm hành chính thị xã.
b. Trung tâm y tế:
- Quy mô: 19,6 ha
- Vị trí: tại khu vực bệnh
viện đa khoa cũ hiện đang có dự án cải tạo mở rộng, thuộc khu đô thị trung tâm
truyền thống.
- Bệnh viện này có quy mô
lớn phục vụ cho cả vùng lân cận. Trung tâm điều dưỡng cấp vùng nằm tại khu đô
thị thương mại – dịch vụ phía Tây – Bắc, có điều kiện về cảnh quan và môi
trường tốt nhất trong không gian đô thị.
c. Trung tâm thương mại dịch
vụ:
- Quy mô: 28 ha
- Vị trí: Trung tâm thương
mại dịch vụ cấp vùng được bố trí tại khu đô thị Tây Bắc, giáp với tuyến QL N1
tương lai.
- Tại khu vực ngã ba sông Tiền
và sông Sở Thượng hình thành khu trung tâm dịch vụ du lịch thương mại quy mô
lớn. Đây là khu vực trung tâm cho cả vùng lân cận, bao gồm khu vực tiềm năng
phát triển du lịch sinh thái phía Tây sông Tiền. Phát triển mở rộng trung tâm
thương mại truyền thống thuộc phường An Thạnh.
d. Trung tâm giáo dục đào
tạo:
- Quy mô: 31,5 ha
- Vị trí: tại phía Đông thị
xã Hồng Ngự, cạnh QL.30, bao gồm trường cao đẳng, trường dạy nghề và trung tâm
giáo dục thường xuyên..
đ. Trung tâm thể thao cấp
vùng:
- Quy mô: 48 ha.
- Vị trí: được bố trí tại xã
Bình Thạnh, cạnh QL.30.
4.2. Không gian ở:
a. Khu dân cư thuộc khu đô
thị trung tâm: Chủ yếu bao gồm đất ở hiện hữu chỉnh trang và đất ở hiện hữu
chỉnh trang phát triển hỗn hợp. Là đất ở mật độ cao, hình thức ở chính là nhà
phố. Phần quy hoạch mới sẽ là đất ở mật độ cao.
b. Khu dân cư thuộc khu đô
thị công nghiệp phía Nam: Khu đô thị này chủ yếu bao gồm đất ở hiện hữu chỉnh
trang dọc theo sông Tiền, đất ở mật độ cao dọc theo trục QL 30 và đất ở mật độ
thấp về phía Đông – Nam gần khu công nghiệp mới. Đất ở mật độ thấp chủ yếu phục
vụ nhà ở cho lao động sản xuất công nghiệp.
c. Khu dân cư thuộc khu đô
thị thương mại dịch vụ phía Tây - Bắc: Khu vực này bao gồm đất ở mật độ thấp do
vùng này chịu ảnh hưởng ngập lụt. Hình thức nhà ở chủ yếu là nhà vườn mật độ
thấp.
d. Khu dân cư thuộc khu đô
thị giáo dục - thể thao phía Đông: Khu vực này chủ yếu là dân cư mật độ thấp
tương tự khu đô thị phía Tây – Bắc.
đ. Khu dân cư ngoại thị: Khu
ngoại thị chia làm 4 xã bao gồm: xã Tân Hội, xã Bình Thạnh, xã An Bình A, xã An
Bình B. Đất ở ngoại thị là đất ở nông thôn bám theo các kênh rạch và các tuyến
đường ven kênh.
4.3. Không gian công nghiệp,
đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
- Cụm công nghiệp mới tập
trung nằm ở phía Nam thị xã giữa trục QL 30 và tuyến tránh QL 30. Cụm công
nghiệp được cách ly với khu dân cư bằng dải cây xanh ven tuyến kênh nối với
sông Tiền. Cụm công nghiệp An Hòa phía Đông thị xã có diện tích 40 ha có thể mở
rộng diện tích trong tương lai, cụm công nghiệp phía Nam có quy mô khoảng 130
ha.
- Các khu đầu mối hạ tầng kỹ
thuật được bố trí hợp lý đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan.
4.4. Không gian cây xanh và
không gian mở:
- Hệ thống mảng xanh sẽ được
kết hợp với hệ thống mặt nước để tạo thành một mạng lưới không gian xanh và
không gian mở. Trong đó, sông Tiền, kênh Trung Ương (kênh Hồng Ngự) và sông Sở
Thượng sẽ đóng vai trò mấu chốt của mạng lưới cảnh quan.
- Các không gian cây xanh và
không gian mở, như công viên và khu trung tâm thể thao, được bố trí gần mặt
nước, khai thác yếu tố cảnh quan sẵn có và tăng tính biểu trưng về cảnh quan
của thị xã.
- Khai thác không gian cảnh
quan ven sông và ven kênh bằng cách bố trí các dải mãng xanh dọc theo mặt nước,
vừa tạo vùng đệm trong trường hợp ngập lụt và tạo mỹ quan.
5. Quy
định chung về phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
5.1. Giao thông
a. Giao thông đường bộ:
- Quốc lộ: Đi qua thị xã
Hồng Ngự có 2 tuyến QL là: QL 30 hiện hữu và QL N1 dự kiến xây dựng. Đoạn đường
QL 30 được quy hoạch mở thêm tuyến đường tránh trung tâm thị xã. Đoạn QL 30
hiện hữu nằm trong khu vực trung tâm thị xã thành tuyến đường trục chính đô
thị. Quốc lộ 30 hiện hữu được nâng cấp, mở rộng với lộ giới 26m. Tuyến tránh
quốc lộ 30 được xây dựng mới với lộ giới 48m. Quốc lộ N1 được quy hoạch: Đoạn
tuyến chạy trong khu dân cư tập trung được xây dựng thêm đường song hành. Đoạn
tuyến chạy ngoài khu dân cư tập trung được quy hoạch với lộ giới 36m.
- Tỉnh lộ: Đi qua thị xã
Hồng Ngự có 2 tuyến Tỉnh lộ là: ĐT 841 và ĐT 842. Hai tuyến đường này đoạn chạy
trong nội ô thị xã có lộ giới 19m. Riêng tỉnh lộ ĐT 842 đoạn ngoại ô có lộ giới
48m.
- Đường tuần tra biên giới:
Được quy hoạch có lộ giới 15m.
- Đường trong đô thị: Các
đường trục chính đô thị được quy hoạch có lộ giới 44m – 65m. Các đường chính
khu vực được quy hoạch có lộ giới từ 30m đến 35m.
b. Giao thông đường thủy:
Thị xã Hồng Ngự có mạng lưới sông, kênh rạch khá phong phú, thuận lợi cho việc
lưu thông, vận chuyển hàng hóa theo đường thủy. Mạng lưới đường thủy được nạo
vét định kỳ để phục vụ cho giao thông.
c. Bến xe: Có hai vị trí để
bố trí bến xe, một là tại góc giao giữa Quốc lộ 30 và Kênh Kháng chiến, hai là
tại giao Tỉnh lộ ĐT 841 và Quốc lộ N1.
5.2. Chuẩn bị kỹ thuật:
a. San nền:
Khu vực trung tâm hiện hữu,
khu vực đã xây dựng: cao độ xây dựng thực hiện theo đề án chọn cao độ xây dựng
đô thị trên địa bàn tỉnh (dự kiến ban hành trong năm 2016).
Một số hồ lớn được đào trong
đô thị với mục đích là hồ cảnh quan, hồ điều hòa và lấy đất đắp nền. Xây dựng
bờ kè các sông, kênh trong thị xã bảo đảm yêu cầu mỹ quan đô thị và chống sạt
lở.
b. Thoát nước mưa:
Cải tạo hệ thống thoát nước
mưa hiện có: tiếp tục nạo vét tu sửa các tuyến đã có, xử lý các tuyến cống gây
ngập cục bộ trong phạm vi trung tâm thị xã Hồng Ngự.
Xây dựng mới hệ thống thoát
nước mưa: Đảm bảo việc thoát nước tốt cho thị xã, phù hợp với việc xây dựng đô
thị từ nay đến năm 2030, trong đô thị, phân chia ra các lưu vực lớn, đặt các
tuyến cống chính thu nước và đổ ra hệ thống sông rạch hiện hữu. Thiết kế hệ
thống thoát nước mưa được tách riêng với thoát nước bẩn.
Hệ thống thoát nước mưa cho
thị xã Hồng Ngự được tập trung thoát ra sông Sở Thượng, Sở Hạ, kênh Hồng Ngự -
Vĩnh Hưng và một số kênh rạch khác trong thị xã.
5.3. Cấp nước:
Nguồn cấp nước: sử dụng
nguồn nước cấp cho thị xã là nguồn nước từ sông Tiền. Mở rộng và tăng công suất
nhà máy nước An Lộc, cung cấp nước sinh hoạt cho toàn thị xã với tổng công suất
đến năm 2020 là 16.500 m3/ngày đêm; đến năm 2030 là 26.000 m3/ngày đêm.
Cụm tiểu thủ công nghiệp
40ha, phát triển trong giai đoạn 1, lấy nước từ nhà máy nước An Lộc, với nhu
cầu dùng nước khoảng 620 m3/ngày đêm. Xây dựng nhà máy nước riêng cho cụm công
nghiệp tập trung phía Nam thị xã, công suất đến năm 2020 là 1.700 m3/ngày đêm;
đến năm 2030 là 4.000 m3/ngày đêm.
5.4. Cấp điện:
- Nguồn cấp điện: Nguồn cấp
điện cho thị xã là trạm biến thế 110/22 kV Hồng Ngự, dung lượng là 1x40MVA. Dài
hạn cần nâng công suất trạm này lên 2x40MVA.
- Mạng lưới điện: Một số
tuyến chính 22kV hiện hữu sẽ được giữ lại, cải tạo nâng công suất truyền tải và
chuyển thành cáp ngầm. Các tuyến 22kV xây dựng mới là đường dây nổi, sử dụng
cáp nhôm hoặc nhôm lõi thép đi trên trụ bê tông ly tâm, ở khu vực trung tâm các
đô thị nên sử dụng cáp ngầm. Các tuyến trung thế tạo thành các mạch vòng để
tăng độ an toàn trong cung cấp điện. Các trạm hạ thế 22/0,4kV là loại trạm
trong nhà hoặc trạm biến áp.
5.5. Thoát nước bẩn, quản lý
chất thải rắn và nghĩa trang:
a. Thoát nước bẩn:
- Nước thải từ các hộ dân và
các công trình công cộng phải được xử lý bằng bể tự hoại trước khi thải ra cống
thu gom. Do thị xã có nhiều sông rạch lớn chia cắt, cần bố trí 3 trạm xử lý
nước thải cho thị xã (Trạm xử lý nước thải số 1: đến năm 2020 là 3.500m3/ngày;
đến năm 2030 là 5.000m3/ngày; Trạm xử lý nước thải số 2: đến năm 2020 là
3.500m3/ngày; đến năm 2030 là 5.000m3/ngày; Trạm xử lý nước thải số 3: đến năm
2030 là 1.500m3/ngày).
- Đối với các khu dân cư
ngoại thị: nước thải sau khi xử lý bằng bể tự hoại sẽ thải trực tiếp ra cống
thoát nước mưa.
- Cụm công nghiệp phía Nam:
Tập trung về trạm xử lý nước thải công nghiệp, công suất năm 2020 là 1.300m3/ngày;
công suất năm 2030 là 3.000m3/ngày.
b. Quản lý chất thải rắn và
nghĩa trang
- Chất thải rắn: Tiêu chuẩn
rác thải đô thị là 0,8-1 kg/người-ngày. Tổng lượng rác thải: đến năm 2020 là 80
tấn/ngày; đến năm 2030 là 150 tấn/ngày. Rác thải tập trung về bãi rác đã được
quy hoạch làm bãi rác khu vực tại xã Bình Thạnh. Cần xây dựng nhà máy xử lý rác
tiên tiến.
- Nghĩa trang: Xây dựng mới
nghĩa trang tại xã Bình Thạnh theo quy hoạch của tỉnh. Mở rộng nghĩa trang hiện
nay tại phường An Lạc thành công viên nghĩa trang. Nghĩa trang tại xã Bình
Thạnh giữ nguyên không mở rộng.
6. Các
biện pháp bảo vệ môi trường:
- Xem xét không bố trí các
dự án ở các vùng có nguy cơ sạt lở và vùng bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu,
những nơi nền đất yếu, đất khó xây dựng. Trường hợp bất khả kháng thì phải có
các giải pháp thiết kế quy hoạch xây dựng giảm thiểu tác động do ngập lụt.
- Để đảm bảo công tác bảo vệ
môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu (BĐKH) trong vùng quy hoạch cần thực
hiện một số điểm sau đây:
+ Trong giai đoạn triển khai
quy hoạch, các dự án thuộc quy hoạch phải lập báo cáo ĐTM chi tiết để trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, trong đó đặc biệt chú ý đến các dự án lớn như cụm
công nghiệp, khu đô thị, các dự án cơ sở hạ tầng chính.
+ Để ứng phó với tình hình
BĐKH: cần thực hiện đúng quan điểm quy hoạch dành nhiều diện tích cho cây xanh
và mặt nước giúp tăng khả năng thoát nước cho thị xã và tăng cường khả năng
điều hòa vi khí hậu; thực hiện kế hoạch ứng phó BĐKH của tỉnh.
+ Khu xử lý chất thải rắn và
nghĩa trang phải được thiết kế cao độ nền phù hợp để chống ngập hoặc có đê bao.
Hạn chế hoặc không sử dụng chôn lấp rác và hung táng để tránh lang truyền ô
nhiễm do ngập.
+ Do thị xã nằm ở thượng
nguồn tỉnh Đồng Tháp, do đó bắt buộc các cụm công nghiệp và khu đô thị trong
thị xã phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn loại A theo quy định trước khi xả ra
nguồn tiếp nhận.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Khu
đô thị trung tâm hiện hữu:
- Vị trí: trung tâm thị xã
- Quy mô dân số: khoảng
50.000 người năm 2020 và khoảng 55.000 người năm 2030.
- Quy mô đất xây dựng đô
thị: khoảng 480 ha năm 2020 và không thay đổi đến năm 2030.
- Tính chất: là khu dân cư
hiện hữu, trung tâm truyền thống và đang xây dựng phát triển mở rộng. Khu đô
thị trung tâm đóng vai trò là trung tâm hành chính, thương mại dịch vụ, thể dục
thể thao, giáo dục và y tế của thị xã Hồng Ngự. Ngoài ra, hai bên bờ kênh Trung
Ương sẽ được bố trí mảng xanh ven kênh, kết nối không gian cảnh quan sông Tiền
với khu đô thị phía Đông, tạo thành trục cảnh quan sông nước chính, đặc trưng
cho thị xã.
- Quy định về không gian
kiến trúc cảnh quan:
+ Trục không gian chính gồm
05 trục giao nhau tạo nên vành đai cảnh quan xung quanh khu đô thị trung tâm.
Quan trọng nhất là trục Bắc Nam đô thị và trục đường ven kênh Trung Ương.
+ Mật độ xây dựng từ 30% đến
80%; Hệ số sử dụng đất từ 0,3 đến 8 lần; Tầng cao từ 1 đến 10 tầng.
+ Điểm nhấn của khu vực này
là công trình cao ốc thương mại văn phòng, khu trung tâm thương mại, khu trung
tâm hành chính, bệnh viện đa khoa mới tại vị trí giao nhau của 2 trục cảnh quan
nói trên.
2. Khu
đô thị thương mại - dịch vụ:
- Vị trí: phía Tây Bắc thị
xã, thuộc phường An Lạc, giáp với tuyến đường QL N1 mới
- Quy mô dân số: khoảng
8.000 người năm 2020 và khoảng 18.000 người năm 2030.
- Quy mô đất xây dựng đô
thị: khoảng 120 ha năm 2020 và khoảng 260 ha năm 2030.
- Tính chất: Đây là khu đô
thị thương mại dịch vụ cấp vùng, phục vụ cho hoạt động trao đổi thương mại
trong vùng kinh tế cửa khẩu, nằm trên địa bàn phường An Lạc. Khu đô thị này nằm
giáp với tuyến đường N1 mới, kết nối cửa khẩu Dinh Bà và cửa khẩu Thường Phước
với thị xã và tuyến QL 30, kết nối với trung tâm truyền thống của thị xã đi
thành phố Cao Lãnh.
- Hướng dẫn quy định về
không gian kiến trúc cảnh quan:
+ Trục không gian chính gồm
2 trục: trục chính Bắc Nam của đô thị kết nối với đường N1 và trục đường tỉnh
ĐT 841 chạy ven sông Tiền.
+ Mật độ xây dựng từ 30% đến
60%; Hệ số sử dụng đất từ 0,5 đến 3 lần; Tầng cao từ 1 đến 6 tầng
+ Cửa ngõ tại vùng này: cửa
ngõ từ đường N1 vào khu đô thị. Điểm nhấn của khu vực này là tại khu vực công
trình dịch vụ công cộng và điểm nhấn tại khu thương mại – dịch vụ.
3. Khu
đô thị giáo dục – thể thao:
- Vị trí: phía Đông thị xã,
thuộc xã Bình Thạnh và xã An Bình A
- Quy mô dân số: khoảng
17.000 người năm 2030.
- Quy mô đất xây dựng đô
thị: khoảng 360 ha năm 2030.
- Tính chất: Đây là trung
tâm thể thao và giáo dục cấp vùng, thuộc xã Bình Thạnh và xã An Bình A, bao gồm
công viên thể thao, trung tâm thi đấu và tập luyện thể dục thể thao, sân vận
động và trường cao đẳng, dạy nghề. Ngoài ra, khu đô thị này sẽ tập trung các
nhà ở thấp tầng như nhà vườn nông thôn.
- Quy định về không gian
kiến trúc cảnh quan:
+ Trục không gian chính là
QL 30 giai đoạn 1 đoạn qua thị xã; là cửa ngõ phía Đông Bắc vào thị xã trên
trục QL 30;
+ Mật độ xây dựng từ 20% đến
80%; Hệ số sử dụng đất từ 0,2 đến 5 lần; với tầng cao từ 1 đến 6 tầng.
+ Cửa ngõ tại khu vực này là
từ QL 30 vào đô thị. Điểm nhấn là công trình trung tâm giáo dục cấp vùng và
trung tâm thể thao cấp vùng.
4. Khu
đô thị công nghiệp:
- Vị trí: phía Nam thị xã,
thuộc xã An Bình A, giáp với sông Tiền và QL30.
- Quy mô dân số: khoảng
12.000 người năm 2020 và khoảng 30.000 người năm 2030.
- Quy mô đất xây dựng đô
thị: khoảng 240 ha năm 2020 và khoảng 460 ha năm 2030.
- Tính chất: Đây là khu tập
trung phát triển công nghiệp cấp vùng và là khu vực mở rộng dân cư đô thị về
phía Nam thuộc xã An Bình A. Khu vực này có vị trí giao thông thuận lợi giáp
với cảng, sông Tiền và QL 30.
Công viên chính của thị xã
được đề xuất bố trí tại phía Bắc cụm công nghiệp, liên kết với tuyến cây xanh
để kết nối với mạng lưới cây xanh - kênh rạch sông Tiền – kênh Trung Ương.
- Quy định về không gian
kiến trúc cảnh quan:
+ Trục không gian chính là
QL 30 giai đoạn 1 đoạn qua thị xã; là cửa ngõ phía Nam vào thị xã trên trục QL
30;
+ Mật độ xây dựng từ 20% đến
80%; Hệ số sử dụng đất từ 0,2 đến 5 lần; với tầng cao từ 1 đến 6 tầng.
+ Cửa ngõ tại khu vực này là
từ QL 30 vào đô thị. Điểm nhấn là công trình trung tâm thương mại dịch vụ và
dịch vụ công cộng.
5. Quy
định về chỉ giới đường đỏ
Chỉ giới đường đỏ, phạm vi
bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình hạ tầng kỹ thuật phải tuân theo đồ
án quy hoạch được phê duyệt và quy định hiện hành có liên quan.
Phần
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quy
định về tính pháp l :
Quy định này áp dụng đối với
tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư
xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn thị xã Hồng Ngự đảm bảo theo
đúng đồ án Quy hoạch chung thị xã Hồng Ngự đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Quy định này là cơ sở để các
cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng của thị xã Hồng Ngự xây dựng Quy
chế quản lý kiến trúc quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng
mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô
thị và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị tất cả các khu vực trong đô thị.
2.
Phân công trách nhiệm:
- Sở Xây dựng có trách nhiệm
theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc quản lý không gian, kiến trúc,
cảnh quan toàn bộ đô thị và một số khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan đặc
biệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân thị xã
Hồng Ngự:
+ Chịu trách nhiệm quản lý
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do
mình quản lý; Tổ chức triển khai việc phát triển đô thị theo đúng Quy hoạch
chung được duyệt và có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm, gửi Sở Xây dựng
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Tổ chức lập, xét duyệt
theo thẩm quyền các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức
năng đô thị phù hợp với đồ án Quy hoạch chung được phê duyệt.