VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2017
|
LUẬT
DỰ TRỮ QUỐC GIA
Luật Dự trữ quốc gia số
22/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013, được sửa đổi bổ sung bởi:
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14
ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Dự
trữ quốc gia1.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định việc hình
thành, quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia; quyền, nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động dự trữ quốc gia.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Luật
này là cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hình thành, quản lý, điều
hành và sử dụng dự trữ quốc gia.
Điều 3.
Mục tiêu của dự trữ quốc gia
Nhà nước hình thành, sử dụng
dự trữ quốc gia nhằm chủ động đáp ứng yêu cầu đột xuất, cấp bách về phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh; phục vụ quốc phòng,
an ninh.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Dự trữ quốc gia là
dự trữ vật tư, thiết bị, hàng hóa do Nhà nước quản lý, nắm giữ.
2. Hoạt động dự trữ quốc
gia là việc xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự toán
ngân sách về dự trữ quốc gia; xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật; quản
lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia.
3. Hàng dự trữ quốc gia là
vật tư, thiết bị, hàng hóa trong Danh mục hàng dự trữ quốc gia do Nhà nước quản
lý, nắm giữ để sử dụng vào mục tiêu dự trữ quốc gia.
4. Danh mục hàng dự trữ
quốc gia là tên nhóm hàng hóa, tên vật tư, tên thiết bị dự trữ quốc gia.
5. Điều hành dự trữ quốc
gia là hoạt động quản lý, nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo vệ bằng dự trữ
quốc gia.
6. Bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ quốc gia là bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp
quản lý hàng dự trữ quốc gia theo phân công của Chính phủ.
7. Đơn vị dự trữ quốc gia
là tổ chức thuộc bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ
trực tiếp quản lý, nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo vệ hàng dự trữ quốc gia.
8. Tình huống đột xuất,
cấp bách là tình trạng thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh có nguy cơ bùng
phát trên diện rộng; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; trật tự an toàn xã hội cần
được giải quyết ngay.
9. Tổng mức dự trữ quốc
gia là tổng giá trị dự trữ quốc gia.
10. Mức phân bổ cho dự trữ
quốc gia là số tiền bố trí cho dự trữ quốc gia trong dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm.
11. Thời hạn lưu kho hàng
dự trữ quốc gia là khoảng thời gian tối đa được xác định từ thời điểm nhập
kho đến thời điểm xuất kho hàng dự trữ quốc gia.
12. Xuất cấp hàng dự trữ
quốc gia là việc xuất hàng dự trữ quốc gia không thu tiền để cấp cho các tổ
chức, cá nhân.
Điều 5.
Chính sách của Nhà nước về dự trữ quốc gia
1. Nhà nước có chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển dự trữ quốc gia phù hợp với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
2. Nhà nước xây dựng dự trữ
quốc gia đủ mạnh, cơ cấu hợp lý, bảo đảm thực hiện mục tiêu dự trữ quốc gia,
phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.
3. Nhà nước có chính sách đầu
tư nghiên cứu phát triển khoa học - kỹ thuật về dự trữ quốc gia, ứng dụng công
nghệ bảo quản, công nghệ thông tin để hiện đại hóa hoạt động dự trữ quốc gia.
4. Nhà nước có chính sách
huy động nguồn lực, khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động dự trữ quốc gia.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 6.
Nguồn hình thành dự trữ quốc gia
Dự trữ quốc gia được hình
thành từ các nguồn sau đây:
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn lực hợp pháp khác
ngoài ngân sách nhà nước được đưa vào dự trữ quốc gia bao gồm các nguồn lực có được
từ tự nguyện đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp công nghệ thông tin cho
hoạt động quản lý và bảo quản hàng dự trữ quốc gia, trực tiếp bảo quản hàng dự
trữ quốc gia; hàng hóa, vật tư được huy động từ các tổ chức, cá nhân trong tình
huống đột xuất, cấp bách theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia
1. Hàng dự trữ quốc gia phải
được quản lý chặt chẽ, an toàn, bí mật theo quy định của pháp luật; chủ động
đáp ứng kịp thời yêu cầu, mục tiêu của dự trữ quốc gia. Hàng dự trữ quốc gia
sau khi xuất phải được bù lại đủ, kịp thời.
2. Hàng dự trữ quốc gia phải
được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật; không được sử dụng
hàng dự trữ quốc gia để kinh doanh.
Điều 8.
Tổ chức dự trữ quốc gia
1. Tổ chức dự trữ quốc gia
phải bảo đảm tập trung, thống nhất theo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ. Chính phủ phân công bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy
định của pháp luật.
2. Hệ thống tổ chức dự trữ
quốc gia được bố trí ở trung ương và các khu vực, địa bàn chiến lược trong cả
nước để kịp thời đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của dự trữ quốc gia, bao gồm:
a) Cơ quan quản lý dự trữ quốc
gia chuyên trách thuộc Bộ Tài chính được tổ chức theo hệ thống dọc, gồm cơ quan
ở trung ương và các đơn vị ở địa phương theo khu vực;
b) Các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và bộ phận làm công tác dự trữ quốc gia kiêm nhiệm tại bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
Điều 9.
Chế độ, chính sách đối với người làm công tác dự trữ quốc gia
1. Người làm công tác dự trữ
quốc gia bao gồm:
a) Công chức, viên chức làm
việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách;
b) Người làm công tác dự trữ
quốc gia là quân nhân, công an;
c) Công chức, viên chức làm
công tác dự trữ quốc gia tại bộ, ngành.
2. Người làm công tác dự trữ
quốc gia theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được hưởng phụ cấp
thâm niên; tùy theo lĩnh vực, tính chất công việc, được hưởng phụ cấp ưu đãi
nghề.
Chính phủ quy định chi tiết khoản
này.
Điều
10. Nội dung quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia
1. Ban hành và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật về dự trữ quốc gia.
2. Quyết định chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển dự trữ quốc gia.
3. Quy định chi tiết Danh mục
hàng dự trữ quốc gia; phân bổ ngân sách nhà nước cho dự trữ quốc gia; quyết định
xuất, nhập, mua, bán hàng dự trữ quốc gia.
4. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
5. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về dự trữ quốc gia.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ dự trữ quốc gia.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia.
8. Hợp tác quốc tế về dự trữ
quốc gia.
Điều
11. Thanh tra chuyên ngành về dự trữ quốc gia
1. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước trong lĩnh vực dự trữ quốc gia thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Thanh tra chuyên ngành về
dự trữ quốc gia là thanh tra việc chấp hành pháp luật về dự trữ quốc gia theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của
thanh tra chuyên ngành về dự trữ quốc gia; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
là đối tượng thanh tra và tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện theo quy
định của pháp luật về thanh tra.
Điều
12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Quốc hội có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Quyết định chính sách
phát triển dự trữ quốc gia, định hướng nguồn lực dự trữ quốc gia, phê duyệt kế
hoạch 5 năm về dự trữ quốc gia;
b) Quyết định mức phân bổ
ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hàng năm.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định mức bổ sung từ
ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hàng năm (nếu có);
b) Quyết định ngân sách
trung ương mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp;
c) Điều chỉnh Danh mục hàng
dự trữ quốc gia.
Điều
13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về dự trữ quốc gia, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Quốc hội quyết định
chính sách phát triển dự trữ quốc gia, định hướng nguồn lực dự trữ quốc gia, kế
hoạch 5 năm về dự trữ quốc gia;
b) Trình Quốc hội quyết định
mức phân bổ ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hàng năm;
c) Trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quyết định mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hàng năm
(nếu có);
d) Trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quyết định ngân sách trung ương mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp;
đ) Trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội điều chỉnh Danh mục hàng dự trữ quốc gia;
e) Phân công bộ, ngành thực
hiện quản lý hàng dự trữ quốc gia.
2. Thủ tướng Chính phủ có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phê duyệt chiến lược dự
trữ quốc gia, kế hoạch dự trữ quốc gia hàng năm, quy hoạch tổng thể hệ thống
kho dự trữ quốc gia;
b) Giao kế hoạch, dự toán
ngân sách nhà nước cho dự trữ quốc gia trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước
đã được Quốc hội phê duyệt;
c) Quyết định việc nhập, xuất
hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều
14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
Bộ Tài chính giúp Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu để Chính phủ trình Quốc hội chính sách phát triển dự
trữ quốc gia, định hướng nguồn lực dự trữ quốc gia, kế hoạch 5 năm về dự trữ quốc
gia;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân
sách trung ương để Chính phủ trình Quốc hội quyết định phương án phân bổ ngân
sách trung ương cho dự trữ quốc gia hằng năm cho bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ mức bổ sung ngân sách trung ương cho dự trữ
quốc gia hàng năm (nếu có) trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định;
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng chiến lược
dự trữ quốc gia, kế hoạch dự trữ quốc gia hàng năm, quy hoạch tổng thể hệ thống
kho dự trữ quốc gia, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ bảo quản hàng dự
trữ quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
4. Chủ trì, phối hợp với bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia;
5. Tổ chức điều hành hoạt động
dự trữ quốc gia, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia hàng
năm và theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia theo thẩm quyền;
6. Căn cứ dự toán ngân sách
nhà nước, kế hoạch dự trữ quốc gia hàng năm, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự
trữ quốc gia, bảo đảm nguồn tài chính cho dự trữ quốc gia đối với bội ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia; thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước
chi cho dự trữ quốc gia;
7. Ban hành theo thẩm quyền
các văn bản quy định về chế độ quản lý tài chính, ngân sách, quyết định giá mua
tối đa, giá bán tối thiểu, giá bồi thường thiệt hại đối với hàng dự trữ quốc
gia và mức chi phí cho việc nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo hiểm hàng dự trữ
quốc gia; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra số lượng, chất lượng và giá trị hàng dự
trữ quốc gia; tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, bảo quản, mua, bán, nhập,
xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia.
Điều
15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với dự trữ quốc gia.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm về dự trữ quốc gia
trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính
tham mưu đề Chính phủ trình Quốc hội quyết định phương án phân bổ ngân sách
trung ương cho dự trữ quốc gia hàng năm; phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo
Chính phủ mức bổ sung ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hàng năm (nếu
có) trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
Điều
16. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
1. Tham gia xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, Danh mục hàng dự trữ quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia hàng dự trữ quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và mức
dự trữ từng loại hàng dự trữ quốc gia.
2. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị
dự trữ quốc gia trực thuộc thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia; ký và thực hiện
hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo công tác quản lý,
sử dụng hàng dự trữ quốc gia gửi Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều
17. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách
1. Tham mưu để Bộ Tài chính
thực hiện quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia; trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc
gia theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tham mưu để Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổng hợp tình hình
quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Kiểm tra việc nhập, xuất,
mua, bán, bảo quản, sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Luật này.
4. Tham mưu giúp Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia hàng dự trữ quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia; tổng
hợp, báo cáo về hoạt động dự trữ quốc gia để Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ.
5. Trình Bộ Tài chính quyết
định kinh phí quản lý, bảo quản cho các đơn vị bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Điều
18. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự trữ quốc gia
1. Trực tiếp bảo quản, bảo vệ
hàng dự trữ quốc gia bảo đảm đủ số lượng, đúng chất lượng, chủng loại và tại
các địa điểm theo đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Bảo đảm đáp ứng kịp thời
yêu cầu huy động và sử dụng hàng dự trữ quốc gia trong mọi tình huống.
3. Nhập, xuất, mua, bán hàng
dự trữ quốc gia theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Tổ chức theo dõi việc nhập,
xuất, mua, bán, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, doanh nghiệp nhận hợp đồng thuê bảo quản
1. Trực tiếp bảo quản hàng dự
trữ quốc gia bảo đảm đủ số lượng, đúng chất lượng, chủng loại và tại các địa điểm
theo đúng hợp đồng đã ký.
2. Thực hiện nhập, xuất,
mua, bán hàng dự trữ quốc gia kịp thời theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thực hiện luân chuyển,
hoán đổi hàng dự trữ quốc gia cũ, mới phải cùng chủng loại, số lượng và chất lượng
theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện báo cáo việc nhập,
xuất, tồn kho hàng dự trữ quốc gia cho cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách và
bộ, ngành thuê bảo quản.
Điều
20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Tuyên truyền, phổ biến,
thực hiện chính sách, pháp luật về dự trữ quốc gia.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng phối hợp với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý dự trữ quốc gia trên địa
bàn thực hiện nhiệm vụ nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, vận chuyển hàng dự trữ
quốc gia, bảo đảm an toàn, bí mật các hoạt động dự trữ quốc gia tại địa phương.
3. Có trách nhiệm bố trí đất
xây dựng kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch hệ thống kho dự trữ quốc gia được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
21. Phân công quản lý hàng dự trữ quốc gia
1. Bộ Tài chính trực tiếp tổ
chức quản lý, bảo quản những mặt hàng dự trữ quốc gia đáp ứng yêu cầu về sản xuất,
đời sống, cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm họa, hỏa hoạn.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
trực tiếp tổ chức quản lý, bảo quản những mặt hàng dự trữ quốc gia đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Chính phủ phân công bộ,
ngành trực tiếp tổ chức quản lý, bảo quản những mặt hàng dự trữ quốc gia không
được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
22. Các hành vi bị cấm
1. Tiết lộ bí mật nhà nước về
dự trữ quốc gia.
2. Lợi dụng việc nhập, xuất,
mua, bán, bảo quản, vận chuyển hàng dự trữ quốc gia, tự ý thay đổi giá mua, giá
bán hàng dự trữ quốc gia để trục lợi.
3. Thiếu trách nhiệm hoặc cố
ý làm trái các quy định về quản lý dự trữ quốc gia gây hư hỏng, mất mát, lãng
phí tài sản thuộc dự trữ quốc gia.
4. Xâm phạm, phá hoại cơ sở
vật chất - kỹ thuật, hàng hóa dự trữ quốc gia.
5. Cản trở hoạt động dự trữ
quốc gia.
6. Sử dụng hàng dự trữ quốc
gia sai mục đích.
7. Nhập, xuất, mua, bán hàng
dự trữ quốc gia không đúng thẩm quyền, không đúng chủng loại, số lượng, chất lượng,
địa điểm.
8. Can thiệp trái pháp luật
trong hoạt động dự trữ quốc gia.
9. Thực hiện không đúng; các
quy định của pháp luật về kế toán, thống kê trong hoạt động dự trữ quốc gia.
10. Thuê tổ chức, doanh nghiệp
không đủ điều kiện bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Chương
II
CHIẾN LƯỢC, KẾ
HOẠCH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều
23. Chiến lược dự trữ quốc gia
1. Nguyên tắc xây dựng chiến
lược dự trữ quốc gia:
a) Phù hợp với chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và quy hoạch
ngành, vùng lãnh thổ trong từng thời kỳ;
b) Phù hợp với khả năng cân
đối của ngân sách nhà nước;
c) Căn cứ vào dự báo tình
hình thế giới, khu vực và trong nước, tình huống đột xuất, cấp bách có khả năng
xảy ra.
2. Nội dung chiến lược dự trữ
quốc gia:
a) Mục tiêu dự trữ quốc gia,
bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế;
b) Nguồn lực dự trữ quốc
gia; kế hoạch bố trí dự trữ quốc gia theo các khu vực, địa bàn chiến lược; bảo đảm
quản lý, sử dụng hiệu quả, đúng mục đích; sẵn sàng ứng phó với tình huống đột
xuất, cấp bách;
c) Định hướng phát triển dự
trữ quốc gia;
d) Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu thực hiện chiến lược dự trữ quốc gia.
3. Chiến lược dự trữ quốc
gia được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội.
Điều
24. Kế hoạch dự trữ quốc gia
1. Kế hoạch dự trữ quốc gia
được xây dựng 5 năm, hàng năm và được tổng hợp chung vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ xây dựng kế hoạch
dự trữ quốc gia:
a) Chiến lược phát triển dự
trữ quốc gia;
b) Mục tiêu của dự trữ quốc
gia;
c) Khả năng cân đối của ngân
sách nhà nước;
d) Dự báo về tình hình kinh
tế - xã hội trong nước, quốc tế.
3. Nội dung kế hoạch dự trữ
quốc gia:
a) Mức dự trữ quốc gia cuối
kỳ;
b) Kế hoạch tăng, giảm dự trữ
quốc gia, luân phiên đổi hàng;
c) Đầu tư phát triển cơ sở vật
chất - kỹ thuật;
d) Nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ;
đ) Phương án cân đối nguồn
tài chính cho hoạt động dự trữ quốc gia.
Điều
25. Tổng mức dự trữ quốc gia
Tổng mức dự trữ quốc gia được
bảo đảm thực hiện mục tiêu dự trữ quốc gia.
Điều
26. Phương thức dự trữ quốc gia
Dự trữ quốc gia được dự trữ
bằng vật tư, thiết bị, hàng hóa.
Điều
27. Danh mục hàng dự trữ quốc gia
1. Các mặt hàng thuộc Danh mục
hàng dự trữ quốc gia phải đáp ứng mục tiêu dự trữ quốc gia quy định tại Điều 3 của Luật này và một trong các tiêu chí sau đây:
a) Là mặt hàng chiến lược,
thiết yếu, có tần suất sử dụng nhiều, có tác dụng ứng phó kịp thời trong tình
huống đột xuất, cấp bách;
b) Là mặt hàng đặc chủng,
không thể thay thế;
c) Là vật tư, thiết bị, hàng
hóa bảo đảm quốc phòng, an ninh mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu
về số lượng, chất lượng, chủng loại.
2. Danh mục hàng dự trữ quốc
gia bao gồm các nhóm hàng sau đây:
a) Lương thực;
b) Vật tư, thiết bị cứu hộ,
cứu nạn;
c) Vật tư thông dụng động
viên công nghiệp;
d) Muối trắng;
đ) Nhiên liệu;
e) Vật liệu nổ công nghiệp;
g) Hạt giống cây trồng;
h) Thuốc bảo vệ thực vật;
i) Hóa chất khử khuẩn, khử
trùng làm sạch môi trường, xử lý nguồn nước sinh hoạt và trong nuôi trồng thủy
sản;
k) Thuốc phòng, chống dịch bệnh
cho người;
l) Thuốc phòng, chống dịch bệnh
cho gia súc, gia cầm, cây trồng, nuôi trồng thủy sản;
m) Vật tư, thiết bị, hàng
hóa phục vụ quốc phòng, an ninh.
3. Trong trường hợp cần điều
chỉnh Danh mục hàng dự trữ quốc gia, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét, quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 Điều này.
Chương
III
NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHI CHO DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều
28. Ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia
1. Ngân sách nhà nước chi
cho dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và được
bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Bộ Tài chính quản lý,
phân bổ khoản chi cho mua hàng dự trữ quốc gia, mua bù hàng dự trữ quốc gia đã
xuất trong năm kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
29. Ngân sách nhà nước chi cho mua hàng dự trữ quốc gia
1. Căn cứ vào kế hoạch dự trữ
quốc gia và dự toán chi cho dự trữ quốc gia được giao, Bộ Tài chính cấp kinh
phí cho bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia để mua hàng dự trữ quốc gia theo
quy định.
2. Trường hợp mua bù hàng dự
trữ quốc gia đã xuất thì bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập dự toán bổ
sung gửi Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Dự toán ngân sách nhà nước
giao cho bộ, ngành để mua tăng, mua bù hàng dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch
chưa sử dụng hết do chưa mua đủ số lượng hàng dự trữ quốc gia; vật tư, thiết bị,
hàng hóa có chu kỳ sản xuất vượt quá năm ngân sách, có tính chất thời vụ; hàng
hóa đặc thù phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết
định chuyển nguồn sang năm sau trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia.
Điều
30. Ngân sách nhà nước chi cho đầu tư xây dựng cơ bản của dự trữ quốc gia
1. Ngân sách nhà nước chi
cho đầu tư xây dựng cơ bản của dự trữ quốc gia được bố trí trong kế hoạch đầu
tư phát triển hàng năm của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
2. Bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia có trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo
quy định của pháp luật.
Điều
31. Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động quản lý dự trữ quốc gia
1. Ngân sách nhà nước chi
cho hoạt động quản lý dự trữ quốc gia bao gồm: chi cho hoạt động của bộ máy quản
lý; chi hoạt động nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo vệ, bảo hiểm hàng dự trữ
quốc gia; chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ bảo quản; chi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dự trữ quốc gia và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước chi
cho hoạt động quản lý dự trữ quốc gia của bộ, ngành, đơn vị dự trữ quốc gia được
thực hiện theo kế hoạch, dự toán, định mức, hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc
gia và theo chế độ quản lý tài chính, ngân sách hiện hành.
3. Chi phí nhập, xuất, bảo
quản hàng dự trữ quốc gia được thực hiện theo chế độ khoán.
4. Chi phí nhập, xuất cấp
hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được Bộ Tài chính cấp
theo dự toán được phê duyệt.
Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật, hợp đồng bảo quản hàng dự trữ
quốc gia, lập dự toán chi cho việc nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia,
báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; trường hợp chưa được phê
duyệt, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm ứng để các cơ quan, đơn vị dự trữ
quốc gia triển khai thực hiện.
Điều
32. Cơ chế tài chính; chế độ kế toán, kiểm toán; chế độ thống kê, báo cáo về dự
trữ quốc gia
1. Cơ chế tài chính đối với
dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động dự trữ quốc gia, gửi
Bộ Tài chính kiểm tra, thẩm định, tổng hợp, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội
phê duyệt.
Sau khi được Quốc hội phê
duyệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao dự toán và Bộ Tài chính thực hiện
phân bổ cho bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
2. Bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia, đơn vị dự trữ quốc gia và tổ chức, doanh nghiệp bảo quản hàng dự
trữ quốc gia phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý tài chính,
ngân sách, kế toán, thống kê, kiểm toán và chế độ báo cáo về dự trữ quốc gia.
3. Bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia có trách nhiệm kiểm tra, duyệt quyết toán ngân sách nhà nước đã cấp
cho đơn vị bảo quản hàng dự trữ quốc gia và chịu trách nhiệm về quyết toán đã
được duyệt; tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính thẩm định,
tổng hợp quyết toán về dự trữ quốc gia, báo cáo Chính phủ.
Báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nước về dự trữ quốc gia phải được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Mục 1. NHẬP,
XUẤT HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều
33. Nguyên tắc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
Việc nhập, xuất hàng dự trữ
quốc gia phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Đúng kế hoạch, thẩm quyền;
2. Đúng chủng loại, số lượng,
chất lượng, giá, địa điểm; bảo đảm kịp thời, an toàn; đúng thủ tục nhập, xuất
theo quy định của pháp luật.
Điều
34. Các trường hợp nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc
gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 35
của Luật này.
2. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc
gia trong tình huống đột xuất, cấp bách quy định tại Điều 36 của
Luật này.
3. Nhập, xuất, luân phiên đổi
hàng dự trữ quốc gia theo chỉ tiêu kế hoạch được giao quy định tại Điều 37 của Luật này.
4. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc
gia trong các trường hợp khác quy định tại Điều 39 của Luật này.
Điều
35. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ quyết
định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các tình huống sau đây:
a) Khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) công
bố dịch bệnh xảy ra tại địa phương;
b) Phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, cứu đói;
c) Khi giá cả thị trường
tăng, giảm đột biến;
d) Đáp ứng yêu cầu quốc
phòng, an ninh.
2. Quy trình xuất hàng dự trữ
quốc gia:
a) Trường hợp xuất hàng dự
trữ quốc gia theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy han
nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực có văn bản báo cáo và
đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm
định trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Trường hợp xuất hàng dự
trữ quốc gia khi giá cả thị trường tăng, giảm đột biến, Bộ trưởng Bộ Tài chính
đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Trường hợp xuất hàng dự
trữ quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an có văn bản đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều
36. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong tình huống đột xuất, cấp bách
Trong tình huống đột xuất, cấp
bách theo quy định tại khoản 8 Điều 4 của Luật này, thẩm quyền
quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được thực hiện như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết
định khẩn cấp việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia;
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định sau:
a) Tạm xuất vật tư, thiết bị
dự trữ quốc gia để phục vụ kịp thời nhiệm vụ phát sinh; sau khi hoàn thành nhiệm
vụ phải thu hồi ngay để báo dưỡng, nhập lại kho dự trữ quốc gia và bảo quản
theo quy định hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý;
b) Nhập, xuất cấp ngay hàng
dự trữ quốc gia có giá trị tương ứng với thẩm quyền quyết định chi ngân sách của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại Luật ngân sách nhà nước để phục vụ kịp thời
cho mỗi nhiệm vụ phát sinh;
c) Người có thẩm quyền quyết
định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia quy định tại khoản 2 Điều này phải quản
lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng; báo cáo Thủ tướng Chính phủ, thông báo
cho Bộ Tài chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định nhập, xuất
hàng dự trữ quốc gia và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
d) Bộ Tài chính kiểm tra việc
nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia quy định tại Điều này, báo cáo, kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ xử lý kịp thời đối với trường hợp vi phạm và chịu trách nhiệm về
kết quả kiểm tra.
Điều
37. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch, luân phiên đổi hàng dự trữ
quốc gia
1. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc
gia theo kế hoạch, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia được thực hiện hàng năm.
Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi
hàng dự trữ quốc gia gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
2. Thủ trưởng bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nhập, xuất, luân
phiên đổi hàng dự trữ quốc gia; trường hợp chưa thực hiện xong trong năm kế hoạch,
báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Trường hợp do giá thay đổi
khi xuất bán để luân phiên đổi hàng mà số tiền thu được không mua đủ số lượng
hàng theo kế hoạch được duyệt, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia mua số lượng
hàng tương ứng với số tiền thu được.
4. Trường hợp mua hàng dự trữ
quốc gia mang tính thời vụ, trường hợp luân phiên đổi hàng phải mua nhập hàng mới
trước khi xuất bán hàng cũ, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc cho
tạm ứng ngân sách nhà nước để mua hàng; bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã tạm ứng trong năm kế hoạch.
Điều
38. Điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia
1. Thủ trưởng bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia quyết định điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy hoạch, kế hoạch
để bảo đảm an toàn, phù hợp điều kiện về kho hàng, bảo quản hàng dự trữ quốc
gia;
b) Hàng dự trữ quốc gia
trong vùng bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc không an toàn;
c) Điều chuyển hàng dự trữ
quốc gia đến nơi cần thiết để sẵn sàng phục vụ các nhiệm vụ phát sinh;
d) Do yêu cầu cần thiết của
công tác kiểm kê, bàn giao, thanh tra, điều tra.
2. Thủ trưởng bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia thông báo cho Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc điều chuyển
nội bộ hàng dự trữ quốc gia trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
điều chuyển.
Điều
39. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác
1. Thủ trưởng bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia quyết định việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong
các trường hợp khác, bao gồm:
a) Xuất hàng dự trữ quốc gia
khi thanh lý, tiêu hủy;
b) Nhập hàng dự trữ quốc gia
đối với số lượng hàng khi kiểm kê thực tế lớn hơn so với sổ kế toán.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Mục 2.
MUA, BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều
40. Phương thức mua hàng dự trữ quốc gia
Việc mua hàng dự trữ quốc
gia được thực hiện theo các phương thức sau đây:
1. Mua hàng dự trữ quốc gia
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
2. Mua trực tiếp rộng rãi của
mọi đối tượng.
Điều
41. Mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu
1. Mua hàng dự trữ quốc gia
theo quy định của pháp luật về đấu thầu được thực hiện theo các hình thức sau
đây:
a) Đấu thầu rộng rãi;
b) Mua sắm trực tiếp;
c) Chào hàng cạnh tranh;
d) Chỉ định thầu.
2. Các trường hợp chỉ định
thầu được áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu và đối với các trường
hợp sau đây:
a) Đối với gói thầu mua hàng
dự trữ quốc gia phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phải bảo đảm yêu cầu bí mật
thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Trường hợp không thể áp dụng
đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh do tính chất đột xuất, cấp bách,
yêu cầu thời vụ, thời điểm đối với gói thầu mua hàng dự trữ quốc gia là thuốc
phòng, chống dịch bệnh, hóa chất sát trùng, thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống
cây trồng.
Điều
42. Điều kiện chỉ định thầu
1. Các trường hợp chỉ định
thầu được quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này phải đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có trong kế hoạch mua
hàng dự trữ quốc gia được giao;
b) Có kế hoạch chỉ định thầu
được phê duyệt;
c) Có dự toán được duyệt
theo quy định;
d) Có thời gian thực hiện hợp
đồng không quá 12 tháng.
2. Việc chỉ định thầu phải
tiến hành chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu; trường hợp gói
thầu có quy mô lớn, tính chất phức tạp thì không quá 60 ngày.
3. Thẩm quyền, quy trình chỉ
định thầu được áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều
43. Mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng
1. Mua trực tiếp rộng rãi của
mọi đối tượng chỉ được áp dụng trong trường hợp mua thóc dự trữ quốc gia.
2. Mua trực tiếp rộng rãi của
mọi đối tượng thực hiện như sau:
a) Đơn vị được giao nhiệm vụ
mua hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng trình
Thủ trưởng cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách phê duyệt;
b) Xác định số lượng, chất
lượng, chủng loại thóc mua; địa điểm mua; thời hạn mua; giá mua;
Căn cứ kế hoạch được phê duyệt,
đơn vị được giao nhiệm vụ mua hàng dự trữ quốc gia đăng tải trên báo 03 kỳ liên
tiếp hoặc thông báo trên đài truyền hình 03 lần liên tiếp trong 03 ngày và tại
địa điểm mua thóc về kế hoạch mua; tổ chức thực hiện mua theo đúng kế hoạch và
giá niêm yết.
Điều
44. Phương thức bán hàng dự trữ quốc gia
Việc bán hàng dự trữ quốc
gia được thực hiện theo các phương thức sau đây:
1. Bán đấu giá;
2. Bán chỉ định;
3. Bán trực tiếp rộng rãi
cho mọi đối tượng.
Điều
45. Bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia
1. Bán đấu giá hàng dự trữ
quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá.
2. Trường hợp đấu giá không
thành thì đơn vị được giao nhiệm vụ bán hàng dự trữ quốc gia báo cáo Thủ trưởng
bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định bán trực tiếp rộng rãi cho mọi
đối tượng.
Điều
46. Bán chỉ định, bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng
1. Hàng dự trữ quốc gia phục
vụ quốc phòng, an ninh chỉ được bán chỉ định cho mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Các mặt hàng dự trữ quốc
gia được bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng bao gồm:
a) Thóc, vắc xin, hóa chất
khử trùng, thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống cây trồng, muối trắng;
b) Hàng dự trữ quốc gia
không thuộc quy định tại khoản 1 và điểm a khoản này phải bán đấu giá nhưng bán
đấu giá 02 cuộc không thành. Giá bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng không
được thấp hơn giá khởi điểm bán đấu giá.
3. Bán chỉ định, bán trực tiếp
rộng rãi cho mọi đối tượng được thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Đơn vị được giao nhiệm vụ
bán hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch bán chỉ định, bán trực tiếp rộng rãi cho
mọi đối tượng trình Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phê duyệt;
b) Xác định tên hàng; số lượng,
chất lượng hàng dự trữ quốc gia bán; địa điểm bán; thời hạn bán; giá bán;
c) Căn cứ kế hoạch được phê
duyệt, đơn vị được giao nhiệm vụ bán hàng dự trữ quốc gia đăng tải trên báo 03
kỳ liên tiếp hoặc thông báo trên đài truyền hình 03 lần liên tiếp trong 03 ngày
và tại địa điểm bán hàng về kế hoạch bán; tổ chức thực hiện bán theo đúng kế hoạch
và giá niêm yết.
Đối với hàng dự trữ quốc gia
quy định tại khoản 1 Điều này không phải thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng; giá bán theo giá được phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an.
Điều
47. Thanh lý hàng dự trữ quốc gia
1. Hàng dự trữ quốc gia
trong trường hợp không đáp ứng tiêu chí phục vụ mục tiêu dự trữ quốc gia thì
thanh lý theo quy định của pháp luật. Việc thanh lý hàng dự trữ quốc gia do Thủ
trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định.
2. Tiền thu được từ thanh lý
hàng dự trữ quốc gia sau khi trừ đi các chi phí hợp lý được nộp vào ngân sách
nhà nước.
3. Đối với hàng dự trữ quốc
gia không thể sử dụng được thì tiêu hủy. Việc tiêu hủy hàng dự trữ quốc gia do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều
48. Thẩm quyền quyết định phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia
Thủ trưởng bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia căn cứ vào quy định của Luật này, quyết định phương thức
mua, bán hàng dự trữ quốc gia và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Mục 3.
GIÁ MUA, GIÁ BÁN, CHI PHÍ NHẬP, CHI PHÍ XUẤT VÀ CHI PHÍ BẢO QUẢN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC
GIA
Điều 49.
Giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia
1. Giá mua hàng dự trữ quốc
gia theo phương thức đấu thầu, giá bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức đấu
giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá và pháp luật
về giá.
2. Giá mua, giá bán hàng dự
trữ quốc gia theo phương thức mua, bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng được
quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định giá mua tối đa, giá bán tối thiểu đối với hàng dự trữ quốc gia trên
cơ sở đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia;
b) Thủ trưởng bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia, trừ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết
định mức giá cụ thể theo giá thị trường tại thời điểm và từng địa bàn khi mua,
bán hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhưng không được cao hơn giá mua
tối đa và thấp hơn giá bán tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định;
c) Khi mua, bán hàng dự trữ
quốc gia, nếu giá thị trường biến động cao hơn giá mua tối đa, thấp hơn giá bán
tối thiểu, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh giá mua tối đa, giá bán tối
thiểu trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia về quốc
phòng, an ninh sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính về nguyên tắc định
giá.
Điều
50. Định mức chi phí nhập, chi phí xuất, chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia
Việc quy định chi phí nhập,
chi phí xuất và chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải căn cứ vào định mức
kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ
quốc gia.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
định mức chi phí nhập, chi phí xuất tại cửa kho dự trữ quốc gia và chi phí xuất
tối đa ngoài cửa kho, chi phí bảo quản trên cơ sở đề nghị của bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia.
Mục 4. BẢO
QUẢN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều
51. Nguyên tắc bảo quản hàng dự trữ quốc gia
1. Hàng dự trữ quốc gia phải
được cất giữ riêng đúng địa điểm quy định, bảo quản theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia hàng dự trữ quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và hợp
đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia, bảo đảm về số lượng, chất lượng, an
toàn.
2. Bảo quản hàng dự trữ quốc
gia nếu hao hụt quá định mức theo quy định của pháp luật do nguyên nhân chủ
quan thì đơn vị, cá nhân bảo quản phải bồi thường đối với số lượng hao hụt quá
định mức đó; trường hợp giảm hao hụt so với định mức thì đơn vị, cá nhân được
trích thưởng theo quy định của Chính phủ.
3. Hàng dự trữ quốc gia bị
hư hỏng, giảm chất lượng trong quá trình bảo quản phải được phục hồi hoặc xuất
bán kịp thời để hạn chế thiệt hại. Trường hợp hàng dự trữ quốc gia bị hư hỏng,
giảm chất lượng do nguyên nhân khách quan thì đơn vị, cá nhân bảo quản không phải
bồi thường; trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì phải bồi thường và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều
52. Trách nhiệm bảo quản hàng dự trữ quốc gia
1. Bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia phải tuân thủ các quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự
trữ quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và các quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Thủ trưởng bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện, kiểm tra
bảo quản hàng dự trữ quốc gia; kịp thời ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật về bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
3. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp
quản lý hàng dự trữ quốc gia và người trực tiếp quản lý, bảo quản hàng dự trữ
quốc gia chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng hàng dự trữ quốc gia được
giao.
4. Đối với hàng dự trữ quốc
gia có đặc thù về kỹ thuật, kho chứa, yêu cầu bảo quản, bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ quốc gia phải lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 53 của Luật này để ký hợp đồng thuê bảo quản hàng dự
trữ quốc gia.
5. Cơ quan dự trữ quốc gia
chuyên trách có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc bảo quản hàng dự trữ quốc
gia của bộ, ngành, đơn vị quản lý hàng dự trữ quốc gia và tổ chức, doanh nghiệp
bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Điều
53. Điều kiện được thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia
Tổ chức, doanh nghiệp được bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lựa chọn để thuê bảo quản hàng dự trữ quốc
gia phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tư cách pháp nhân;
2. Sản xuất, kinh doanh mặt
hàng phù hợp với mặt hàng được thuê bảo quản;
3. Kho tàng, trang thiết bị
phục vụ công tác nhập, xuất, bảo quản phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hàng dự trữ
quốc gia;
4. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật
có kinh nghiệm quản lý, chuyên môn phù hợp để đáp ứng yêu cầu bảo quản hàng dự
trữ quốc gia;
5. Đủ năng lực tài chính để
thực hiện hợp đồng bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Điều
54. Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ
quốc gia
1. Cơ quan quản lý, tổ chức,
doanh nghiệp bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia hàng dự trữ quốc gia. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên
quan kiểm tra việc áp dụng; rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia hàng dự trữ quốc gia phù hợp với mặt hàng dự trữ quốc gia theo quy định
của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia và cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách căn cứ định mức kinh tế -
kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia để xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách, thuê bảo
quản hàng dự trữ quốc gia. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ
thuật hàng dự trữ quốc gia bảo đảm phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý.
Mục 5. SỬ
DỤNG HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều
55. Nguyên tắc sử dụng hàng dự trữ quốc gia
1. Hàng dự trữ quốc gia phải
được sử dụng đúng mục đích, đối tượng; đúng chế độ quản lý tài chính, tài sản
nhà nước, thống kê theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức sử dụng
hàng dự trữ quốc gia chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm
quyền; báo cáo kết quả sử dụng hàng dự trữ quốc gia với cơ quan dự trữ quốc gia
chuyên trách.
3. Thủ trưởng bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về
việc đề nghị cấp và sử dụng hàng dự trữ quốc gia.
Điều
56. Trách nhiệm xuất cấp, tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm thực hiện đúng các
thủ tục xuất kho, vận chuyển, giao hàng tại địa điểm quy định, kịp thời, an
toàn, đúng số lượng, chất lượng, chủng loại.
2. Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được giao nhiệm vụ nhận hàng dự trữ quốc gia phải tiếp nhận kịp thời,
phân phối đúng chế độ, chính sách, đối tượng; chấp hành chế độ quản lý tài
chính, tài sản nhà nước, chế độ thống kê và chịu sự giám sát, kiểm tra của các
cơ quan có thẩm quyền.
Điều
57. Quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan, tổ chức sau khi nhận hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm:
1. Quản lý, sử dụng hàng dự
trữ quốc gia đúng mục đích, đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
bảo đảm không thất thoát, lãng phí;
2. Lập hồ sơ theo dõi, hạch
toán, báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đối với hàng dự trữ quốc gia được cấp
theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. Đối với hàng dự trữ quốc gia
được sử dụng nhiều lần phải mở sổ theo dõi chi tiết theo quy định của pháp luật.
Chương
V
KHO DỰ TRỮ QUỐC
GIA, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều
58. Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia 2
1. Việc lập quy hoạch tổng
thể hệ thống kho dự trữ quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định của
Luật Quy hoạch và bảo đảm phù hợp với chiến lược dự trữ quốc gia; đồng bộ, phù
hợp với nơi sản xuất nguồn hàng, mật độ dân cư; bảo đảm an toàn.
2. Quy hoạch tổng thể hệ thống
kho dự trữ quốc gia bao gồm các nội dung theo quy định của Luật Quy hoạch và
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với mục tiêu và
yêu cầu dự trữ quốc gia;
b) Bảo đảm tính liên hoàn của
hệ thống kho dự trữ quốc gia theo tuyến, vùng lãnh thổ;
c) Bảo đảm phát triển theo
hướng hiện đại hóa;
d) Phù hợp với khả năng vốn
đầu tư;
đ) Xác định rõ giải pháp và
lộ trình thực hiện.
3. Việc lập, thẩm định, phê
duyệt, công bố, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc
gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều
59. Quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ quốc gia
1. Nguyên tắc quy hoạch chi tiết
mạng lưới kho dự trữ quốc gia:
a) Phải căn cứ vào quy hoạch
tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia và quy hoạch sử dụng đất của địa phương;
b) Thuận lợi cho bảo vệ,
phòng chống cháy nổ, giao thông, thông tin liên lạc, nhập, xuất hàng; bảo đảm
kho không bị ngập lụt; đồng bộ, quy mô lớn, công nghệ bảo quản tiên tiến, cơ giới
hóa trong nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia.
2. Nội dung quy hoạch chi tiết
mạng lưới kho dự trữ quốc gia phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm tính liên hoàn, kết
nối giữa các trung tâm kinh tế lớn với các vùng khác nhau trên toàn quốc, thuận
lợi trong nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia;
b) Bảo đảm hiệu quả sử dụng
cao;
c) Bảo đảm phát triển theo
hướng hiện đại hóa công nghệ bảo quản và quy trình nhập, xuất;
d) Phù hợp với khả năng vốn
đầu tư;
đ) Xác định rõ giải pháp và
lộ trình thực hiện.
3. Thủ trưởng bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức xây dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết mạng
lưới kho dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý sau khi thống nhất với Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều
60. Quy hoạch quỹ đất sử dụng xây dựng kho dự trữ quốc gia
1. Bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia căn cứ quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ quốc gia lập kế hoạch
sử dụng đất xây dựng kho dự trữ quốc gia phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của
địa phương.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong việc lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất có
trách nhiệm bố trí quỹ đất xây dựng kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch và thực
hiện quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích xây dựng kho dự trữ quốc
gia.
Điều
61. Yêu cầu đối với kho dự trữ quốc gia
1. Kho dự trữ quốc gia phải
được xây dựng theo quy hoạch đã được phê duyệt; từng bước đáp ứng yêu cầu hiện
đại hóa, có công nghệ bảo quản tiên tiến, trang bị đủ phương tiện, thiết bị kỹ
thuật cần thiết để thực hiện cơ giới hóa, tự động hóa việc nhập, xuất, bảo quản
hàng dự trữ quốc gia.
2. Khu vực kho dự trữ quốc
gia phải được tổ chức bảo vệ chặt chẽ, an toàn, bí mật theo quy định của pháp
luật; trang bị đa phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho quan sát, giám
sát, phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn, hư hỏng, mất mát và các yếu tố khác có
thể gây thiệt hại đến hàng dự trữ quốc gia.
3. Căn cứ quy hoạch kho dự
trữ quốc gia đã được phê duyệt, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia huy động
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng kho dự trữ quốc gia theo tiêu
chuẩn kho được quy định tại Điều 62 của Luật này để đơn vị dự
trữ quốc gia thuê hoặc nhận hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Điều
62. Tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia
1. Tiêu chuẩn kho dự trữ quốc
gia phải phù hợp với yêu cầu công nghệ bảo quản và đặc thù của mỗi loại hàng dự
trữ quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. Đối với
kho dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia sau khi
thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều
63. Hiện đại hóa hoạt động dự trữ quốc gia
Hoạt động dự trữ quốc gia phải
được đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ bảo quản; đầu tư
phát triển công nghệ thông tin và các phương tiện khác; bảo đảm hiện đại hóa hoạt
động dự trữ quốc gia.
Điều
64. Nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc
gia
1. Nghiên cứu khoa học, kỹ
thuật và ứng dụng công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải đáp ứng yêu cầu
sau đây:
a) Kéo dài thời hạn lưu kho
bảo quản, bảo đảm chất lượng, giảm hao hụt hàng dự trữ quốc gia; hạn chế ô nhiễm
môi trường;
b) Phù hợp với thực tiễn; tiếp
thu, chuyển giao có chọn lọc công nghệ bảo quản tiên tiến của quốc tế.
2. Nội dung nghiên cứu ứng dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia bao gồm:
a) Nghiên cứu công nghệ bảo
quản mới thay thế công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia đã lạc hậu, gây ô nhiễm
môi trường, thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài;
b) Mở rộng hợp tác quốc tế trong
chuyển giao ứng dụng công nghệ tiên tiến bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
c) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực có trình độ cao.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch nghiên cứu ứng
dụng khoa học và công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH 3
Điều
65. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Điều
66. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan có thẩm
quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quy hoạch.”
2
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 57 của Luật Quy
hoạch số 21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
3 Điều 58 và Điều 59 của Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 58. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Các quy định của Luật
này về lập, thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
Chính phủ bảo đảm kinh phí lập, thẩm định quy
hoạch quy định tại khoản này theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp
luật về ngân sách nhà nước.
Điều 59. Quy định chuyển
tiếp
1. Các quy hoạch đã được quyết
định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực
được thực hiện như sau:
a) Quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện đến hết thời kỳ quy hoạch;
trường hợp nội dung của quy hoạch đó không phù hợp với quy định của Luật này
thì phải điều chỉnh theo quy định của Luật này;
b) Các quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành quy định tại Phụ lục 2 của Luật này được tiếp tục
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp nội dung của quy
hoạch đó không phù hợp với quy hoạch cao hơn đã được quyết định hoặc phê duyệt
theo quy định của Luật này thì phải điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch cao
hơn;
c) Các quy hoạch được
tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực
hiện cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được
quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
d) Các quy hoạch về đầu
tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng
hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ đã được quyết định hoặc phê
duyệt hết hiệu lực chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2018.
2. Quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được lập, thẩm định trước ngày Luật này
có hiệu lực mà chưa được quyết định hoặc phê duyệt thì được thực hiện quyết định
hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này.
3. Dự án đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt theo quy hoạch đã được công bố trước ngày Luật này có
hiệu lực thì được thực hiện đến hết thời hạn của dự án đó theo quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ rà soát, ban
hành danh mục các quy hoạch quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này và tại
điểm 39 của Phụ lục 2 trước ngày 31 tháng 12 năm 2018.
5. Chính phủ rà soát,
trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quy hoạch trong các
bộ luật, luật thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 3 của Luật này và các văn bản
quy phạm pháp luật khác bảo đảm phù hợp với Luật Quy hoạch và có hiệu lực thi hành
chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2019.”