BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03 /VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 02 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT, LẮP RÁP XE CƠ
GIỚI
Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản
xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2011, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 30/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2014.
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11
năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng
hóa;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông
vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định như sau:[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy
định việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe
cơ giới được sản xuất, lắp ráp từ các linh kiện hoàn toàn mới hoặc từ ô tô sát
xi, xe cơ giới hoàn toàn mới chưa có biển số đăng ký.
2. Thông tư này không
áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Mô tô, xe gắn máy;
b) Xe cơ giới được
sản xuất, lắp ráp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Các doanh
nghiệp sản xuất linh kiện, lắp ráp xe cơ giới và các tổ chức, cơ quan liên quan
đến việc quản lý, kiểm tra, thử nghiệm xe cơ giới phải thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe cơ
giới là loại phương tiện giao thông cơ giới hoạt động trên đường bộ
(trừ mô tô, xe gắn máy) được định nghĩa tại tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6211 và TCVN 7271,
kể cả ôtô sát xi;
2. Ôtô
sát xi là ô tô ở dạng bán thành phẩm, có thể tự di chuyển, có buồng
lái hoặc không có buồng lái, không có thùng chở hàng, không có khoang chở
khách, không gắn thiết bị chuyên dùng;
3. Tổng
thành là động cơ, khung, buồng lái, thân xe hoặc thùng chở hàng hay
thiết bị chuyên dùng lắp trên xe;
4. Hệ
thống là hệ thống truyền lực, hệ thống chuyển động, hệ thống treo, hệ
thống phanh, hệ thống lái, hệ thống nhiên liệu, hệ thống điện, hệ thống đèn
chiếu sáng và tín hiệu;
5. Linh
kiện là các tổng thành, hệ thống và các chi tiết được sử dụng để lắp
ráp xe cơ giới;
6. Sản
phẩm là linh kiện hoặc xe cơ giới;
7. Sản phẩm cùng
kiểu loại là các sản phẩm có cùng đặc điểm như quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
8.[2]
Chứng nhận chất lượng kiểu loại sản phẩm là quá trình kiểm tra, thử nghiệm, xem xét, đánh giá và chứng nhận sự
phù hợp của một kiểu loại sản phẩm với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy
định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường;
9. Mẫu điển
hình là sản phẩm do Cơ sở sản xuất lựa chọn theo quy định để thực hiện
việc kiểm tra, thử nghiệm;
10. Cơ sở sản
xuất là doanh nghiệp sản xuất linh kiện, lắp ráp xe cơ giới có đủ điều
kiện theo các quy định hiện hành;
11.[3] Cơ sở thiết kế là tổ chức đã đăng ký kinh
doanh ngành nghề dịch vụ thiết kế xe cơ giới hoặc cơ sở sản xuất tự thiết kế xe
cơ giới do đơn vị mình sản xuất, lắp ráp;
12. Cơ quan quản lý chất lượng (gọi tắt là Cơ quan QLCL) là Cục
Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải;
13.[4] Cơ sở thử nghiệm là tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực thử nghiệm linh kiện hoặc xe cơ giới để thực hiện thử nghiệm linh kiện
hoặc xe cơ giới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan;
14. Sản phẩm
bị lỗi kỹ thuật là sản phẩm có lỗi trong quá
trình thiết kế, chế tạo, lắp ráp có khả năng gây nguy hiểm đến an toàn tính
mạng và tài sản của người sử dụng cũng như gây ảnh hưởng xấu đến an toàn và môi
trường của cộng đồng;
15. Triệu hồi sản phẩm là hành động của Cơ sở sản xuất đối với các sản
phẩm thuộc lô, kiểu loại sản phẩm bị lỗi kỹ thuật mà họ đã cung cấp ra thị
trường nhằm sửa chữa, thay thế phụ tùng hay thay thế bằng sản phẩm khác để ngăn
ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra do các lỗi trong quá trình thiết kế, chế tạo,
lắp ráp sản phẩm.
Chương
II
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ
THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Hồ sơ thiết
kế
1. Hồ sơ thiết kế xe
cơ giới bao gồm:
a) Thuyết minh thiết
kế kỹ thuật xe cơ giới (bản chính) theo quy định tại mục A của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản vẽ kỹ thuật
(bản chính) theo quy định tại mục B của Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản thông số, tính
năng kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống nhập khẩu liên quan tới nội dung
tính toán thiết kế (bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có xác nhận của cơ
sở thiết kế).
2. Miễn lập hồ sơ
thiết kế: Đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp theo thiết kế và mang nhãn hiệu
hàng hóa của nước ngoài, Cơ sở sản xuất được miễn lập hồ sơ thiết kế nếu cung
cấp được các tài liệu thay thế sau đây:
a)[5]
Bản vẽ kỹ thuật của xe (có xác nhận của cơ sở sản xuất nước ngoài): Bản vẽ kỹ
thuật của xe phải thể hiện được bố trí chung của sản phẩm; các kích thước cơ
bản của xe; bố trí và kích thước lắp đặt ghế ngồi, giường nằm; vị trí và kích
thước lắp đặt đèn, gương chiếu hậu; chiều rộng toàn bộ ca bin và kích thước
lòng thùng xe (đối với xe chở hàng);
b)[6]
Bản sao (có xác nhận của cơ sở sản xuất nước ngoài) Giấy chứng nhận kiểu loại
sản phẩm do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp;
c)
Văn bản của bên chuyển giao công nghệ xác nhận sản phẩm được sản xuất, lắp ráp
tại Việt Nam có chất lượng phù hợp với sản phẩm nguyên mẫu.
Điều 5. Thẩm định
thiết kế
1. Hồ sơ thiết kế xe
cơ giới phải được Cơ quan QLCL thẩm định.
2. Thẩm định thiết kế
là việc xem xét, kiểm tra đối chiếu các nội dung của hồ sơ thiết kế sản phẩm
với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông
vận tải đối với xe cơ giới nhằm đảm bảo cho các sản phẩm được sản xuất, lắp ráp
đáp ứng các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Đối với các hồ sơ
thiết kế đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL thực hiện việc cấp giấy chứng nhận thẩm định
thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này.
4. Hồ sơ thiết kế sau
khi được cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế, sẽ được chuyển cho mỗi cơ quan
tổ chức sau 01 (một) bộ: Cơ sở thiết kế, Cơ sở sản xuất và lưu trữ tại Cơ quan
QLCL.
5. Bổ sung, sửa đổi
hồ sơ thiết kế
a) Trong trường hợp
có thay đổi, bổ sung thiết kế sản phẩm so với hồ sơ thiết kế đã được thẩm định
thì Cơ sở sản xuất hoặc Cơ sở thiết kế sản phẩm đó phải có văn bản và hồ sơ
thiết kế bổ sung, sửa đổi đề nghị Cơ quan QLCL thẩm định nội dung bổ sung, sửa
đổi đó.
b) Cơ sở thiết kế
phải lập hồ sơ thiết kế mới nếu những bổ sung, sửa đổi không đáp ứng được các
yêu cầu về sản phẩm cùng kiểu loại được quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Thủ tục thẩm định
thiết kế
a) Trình tự thực
hiện:
- Cơ sở thiết kế, Cơ
sở sản xuất (đối với trường hợp đủ điều kiện tự thiết kế sản phẩm) lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị thẩm định thiết kế theo quy định và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- Cục Đăng kiểm Việt
Nam tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ: nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy
định thì hướng dẫn cơ sở hoàn thiện lại; Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì
viết giấy hẹn thời gian trả kết quả thẩm định thiết kế.
- Cục Đăng kiểm Việt
Nam tiến hành thẩm định hồ sơ thiết kế: Nếu hồ sơ thiết kế chưa đạt yêu cầu thì
tiến hành thông báo bổ sung, sửa đổi; Nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu thì cấp
Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế.
b) Cách thức thực
hiện:
Cơ sở nộp hồ sơ đề
nghị thẩm định thiết kế và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt
Nam hoặc qua hệ thống bưu chính.
c) Hồ sơ đề nghị thẩm
định thiết kế bao gồm:
- 01 văn bản đề nghị
thẩm định thiết kế (bản chính);
- 03 hồ sơ thiết kế
(theo quy định tại khoản 1 Điều 4);
- 01 giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của Cơ sở thiết kế (đối với trường hợp thẩm định thiết kế
lần đầu của Cơ sở thiết kế) trong đó ghi rõ doanh nghiệp có chức năng hành nghề
thiết kế xe cơ giới (bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có xác nhận của Cơ
sở thiết kế).
d) Thời hạn giải
quyết:
Thời hạn thẩm định hồ
sơ thiết kế và cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế: chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Điều
6. Thử nghiệm mẫu điển hình
1.[7] Cơ sở sản xuất có trách nhiệm
chuyển mẫu điển hình tới cơ sở thử nghiệm. Các hạng mục và đối tượng phải kiểm
tra, thử nghiệm được quy định tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này.
2.
Cơ sở thử nghiệm tiến hành thử nghiệm mẫu điển hình theo các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải đối với xe cơ
giới; lập báo cáo kết quả thử nghiệm và chịu trách nhiệm về các kết quả thử
nghiệm của mình. Trường hợp cần thiết, Cơ
quan QLCL có thể trực tiếp giám sát việc thử nghiệm.
Điều 7. Hồ sơ kiểm
tra sản phẩm[8]
1. Hồ sơ kiểm tra đối
với linh kiện (thuộc đối tượng phải kiểm tra quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) bao gồm:
a) Bản chính báo cáo
kết quả thử nghiệm linh kiện;
b) Bản vẽ kỹ thuật
kèm các thông số của sản phẩm; Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
c) Ảnh chụp sản phẩm;
Bản thuyết minh các ký hiệu, số đóng trên sản phẩm (nếu có);
d) Bản mô tả quy
trình công nghệ sản xuất và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm (trừ trường hợp xin cấp giấy chứng
nhận chất lượng kiểu loại linh kiện nhập khẩu theo
tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu).
Miễn nộp tài liệu quy
định tại các điểm a, b và d đối với trường hợp linh
kiện nhập khẩu từ nước ngoài có Giấy chứng nhận kiểu loại do cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài cấp, đính kèm theo báo cáo thử nghiệm (test report) thể hiện
kiểu loại linh kiện nhập khẩu thỏa mãn quy định ECE của Liên hiệp quốc phiên
bản tương đương hoặc cao hơn so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tài liệu thể
hiện kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất
(Conformity of Production, gọi tắt là đánh giá COP) còn hiệu lực theo quy định
ECE, EC được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc tổ chức đánh
giá độc lập được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài công nhận.
2. Hồ sơ kiểm tra đối
với xe cơ giới bao gồm:
a) Bản chính báo cáo
kết quả thử nghiệm về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các
quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành đối với xe cơ giới;
b) Hồ sơ thiết kế đã
được Cơ quan QLCL thẩm định hoặc các tài liệu thay thế quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
c) Ảnh chụp kiểu
dáng; Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Bản thống kê các
tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước và nhập khẩu dùng để sản xuất, lắp ráp
sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành
kèm theo Thông tư này;
đ) Bản mô tả quy
trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm;
e) Bản thuyết minh
phương pháp và vị trí đóng số khung, số động cơ;
g) Tài liệu hướng dẫn
sử dụng và bảo hành sản phẩm.
3. Hồ sơ kiểm tra sản
phẩm phải được lưu trữ tại Cơ quan QLCL và Cơ sở sản xuất ít nhất 02 năm, kể từ
thời điểm Cơ sở sản xuất thông báo tới Cơ quan QLCL ngừng sản xuất, lắp ráp
kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 8. Đánh giá điều
kiện kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất[9]
1. Để đảm bảo duy trì
chất lượng các sản phẩm sản xuất hàng loạt, Cơ sở sản xuất phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
a) Có quy trình và
hướng dẫn nghiện vụ kiểm tra chất lượng cho từng kiểu loại sản phẩm từ khâu
kiểm soát chất lượng linh kiện đầu vào, kiểm tra chất
lượng trên từng công đoạn cho tới khâu kiểm soát việc bảo hành, bảo dưỡng;
b) Có các thiết bị
kiểm tra cần thiết cho từng công đoạn sản xuất. Danh mục các thiết bị tối thiểu
cần thiết để kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; hàng năm,
các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng này phải được Cơ quan QLCL kiểm tra
và xác nhận tình trạng hoạt động;
c) Có kỹ thuật viên chịu trách nhiệm về chất lượng
xuất xưởng xe cơ giới được Nhà sản xuất nước ngoài (bên chuyển giao công nghệ)
hoặc Cơ quan QLCL bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra chất lượng phù hợp với loại sản
phẩm sản xuất, lắp ráp.
2. Cơ quan QLCL thực
hiện việc đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm (đánh giá COP) tại Cơ
sở sản xuất theo các phương thức sau:
a) Đánh giá lần đầu được thực hiện trước khi cấp Giấy
chứng nhận trên cơ sở tiêu chuẩn ISO/TS 16949 “Yêu cầu cụ thể đối với hệ thống
quản lý chất lượng của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe cơ giới và linh
kiện xe cơ giới”, bao gồm việc xem xét, đánh giá các nội dung: Quy trình công
nghệ sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm; Quy định lưu
trữ và kiểm soát hồ sơ chất lượng; Nhân lực phục vụ sản xuất, lắp ráp và kiểm
tra chất lượng sản phẩm; trang thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng sản
phẩm; Hoạt động của hệ thống kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất, lắp
ráp sản phẩm, kiểm tra chất lượng xuất xưởng và đưa sản phẩm ra lưu thông trên
thị trường.
b) Đánh giá hàng năm được thực hiện định kỳ hàng năm để
kiểm tra việc duy trì các điều kiện kiểm tra chất lượng tại Cơ sở sản xuất.
Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ kiểm tra sản phẩm và sự phù hợp của sản phẩm xuất xưởng
so với các chỉ tiêu chất lượng đăng ký trong hồ sơ kiểm tra sản phẩm tại Cơ sở
sản xuất được thực hiện theo phương thức kiểm tra xác suất. Việc mở rộng phạm
vi kiểm tra, đánh giá được thực hiện khi có sự không phù hợp trong quá trình
sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng.
c) Đánh giá đột xuất được thực hiện trong các trường hợp Cơ
sở sản xuất có dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất
lượng hoặc có các khiếu nại về chất lượng sản phẩm hoặc trường hợp được miễn
đánh giá COP theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Miễn thực hiện
đánh giá COP trong các trường hợp sau:
a) Kiểu loại sản phẩm
được sản xuất, lắp ráp theo quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra tương tự
hoặc không có sự thay đổi cơ bản so với quy trình công nghệ và quy trình kiểm
tra của kiểu loại sản phẩm đã được đánh giá trước đó;
b) Linh kiện nhập
khẩu sản xuất tại Cơ sở sản xuất linh kiện nước ngoài có tài liệu thể hiện kết
quả đánh giá COP (còn hiệu lực) theo quy định ECE, EC tại Cơ sở sản xuất linh
kiện được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc tổ chức đánh giá
độc lập được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài công nhận.
Điều
9. Cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
1.[10] Cơ quan QLCL căn cứ hồ sơ kiểm
tra sản phẩm theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này và
báo cáo kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản
xuất theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này để cấp Giấy
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là
Giấy chứng nhận) cho kiểu loại sản phẩm theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy
chứng nhận cấp cho kiểu loại linh kiện nhập khẩu chỉ có giá trị đối với các
linh kiện cùng kiểu loại thuộc tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu nếu không thực
hiện việc đánh giá COP theo quy định tại khoản 2 Điều 8 hoặc
không được miễn đánh giá COP theo quy định tại khoản 3 Điều 8
của Thông tư này.
2. Thủ tục cấp giấy
chứng nhận:
a) Trình tự thực
hiện:
- Cơ sở sản xuất lập
hồ sơ kiểm tra sản phẩm theo quy định tại Điều 7 của Thông tư
này và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Đăng kiểm Việt
Nam.
- Cục Đăng kiểm Việt
Nam tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ kiểm tra sản phẩm: nếu hồ sơ không
đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại; Nếu hồ sơ đầy
đủ theo quy định thì thống nhất về thời gian và địa điểm thực hiện đánh giá điều
kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất.
- Cục Đăng kiểm Việt
Nam tiến hành kiểm tra nội dung hồ sơ và thực hiện đánh giá điều kiện kiểm tra
chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2
Điều 8 của Thông tư này: Nếu chưa đạt yêu cầu thì thông báo để Cơ sở sản
xuất hoàn thiện lại; Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận.
b. Cách thức thực
hiện:
Cơ sở sản xuất nộp hồ
sơ kiểm tra và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc
qua hệ thống bưu chính;
c) Thành phần, số
lượng hồ sơ:
01 bộ hồ sơ kiểm tra
sản phẩm theo quy định tại khoản 1; khoản 2 Điều 7 của Thông tư
này.
d) Thời hạn giải quyết:
Thời hạn cấp giấy
chứng nhận: Trong phạm vi 05 ngày kể từ ngày hồ sơ kiểm tra đầy đủ theo quy
định và kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng tại Cơ sở sản xuất đạt
yêu cầu.
Điều
10. Kiểm tra trong quá trình sản xuất, lắp ráp hàng loạt[11]
1. Sau khi sản phẩm
được cấp giấy chứng nhận, Cơ sở sản xuất tiến hành sản xuất hàng loạt, kiểm tra
chất lượng trong suốt quá trình sản xuất, lắp ráp cho từng sản phẩm và phải đảm
bảo các sản phẩm này đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật như hồ sơ kiểm tra sản
phẩm và mẫu điển hình đã được chứng nhận.
2. Cơ sở sản xuất
phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm xuất
xưởng.
3. Từng sản phẩm sản
xuất hàng loạt phải được Cơ sở sản xuất kiểm tra chất lượng xuất xưởng (sau đây
gọi tắt là kiểm tra xuất xưởng) theo một trong hai hình thức kiểm tra xuất
xưởng có sự giám sát của Cơ quan QLCL hoặc tự kiểm tra xuất xưởng:
a) Kiểm tra xuất
xưởng có sự giám sát của Cơ quan QLCL
Cơ quan QLCL thực
hiện giám sát việc kiểm tra xuất xưởng (sau đây gọi tắt là giám sát) tại các Cơ
sở sản xuất, lắp ráp xe cơ giới trong các trường hợp sau: Cơ sở sản xuất lần
đầu tiên sản xuất, lắp ráp xe cơ giới; Cơ sở sản xuất có chất lượng sản phẩm không ổn định
(chất lượng sản phẩm được coi là không ổn định nếu tỷ lệ
giữa số sản phẩm không đạt yêu cầu, phải giám sát lại và tổng số sản phẩm được
giám sát lớn hơn 5% tính cho cả đợt giám sát hoặc lớn hơn 10% tính cho một
tháng bất kỳ của đợt giám sát); Cơ sở sản xuất xuất xưởng sản phẩm không phù
hợp với hồ sơ kiểm tra sản phẩm và mẫu điển hình của kiểu loại sản phẩm đã được
cấp Giấy chứng nhận; Cơ sở sản xuất không
có kỹ thuật viên chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 của Thông tư này
hoặc có kỹ thuật viên kiểm tra chất lượng xuất xưởng nhưng kỹ thuật viên chưa
nắm vững nghiệp vụ kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới được đảm nhiệm; Cơ
sở sản xuất có các vi phạm liên quan đến việc sử dụng phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng; Cơ sở sản xuất tự ý tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung (số VIN),
số động cơ xe cơ giới sản xuất, lắp ráp. Nội dung giám sát kiểm tra chất lượng
quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này. Thời gian của một đợt giám sát là 06 tháng (có sản phẩm xuất xưởng) hoặc
500 sản phẩm tùy theo
yếu tố nào đến trước. Sau đợt giám sát, nếu chất lượng sản phẩm ổn định và Cơ
sở sản xuất thực hiện đúng quy định liên quan đến kiểm tra chất lượng thì sẽ
được áp dụng hình thức tự kiểm tra xuất xưởng theo quy định tại điểm b khoản
này.
b) Tự kiểm tra xuất
xưởng
Các Cơ sở sản xuất
không thuộc diện phải giám sát quy định tại điểm a khoản này được tự thực hiện
việc kiểm tra xuất xưởng theo các quy định hiện hành. Cơ quan QLCL có thể kiểm
tra đột xuất. Nếu kết quả kiểm tra đột xuất cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm các
quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ bị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận
hoặc phải áp dụng hình thức giám sát như quy định tại điểm a khoản này.
4. Hồ sơ xuất xưởng
đối với xe cơ giới
a) Đối với xe cơ giới
đã được cấp Giấy chứng nhận và có báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của lô xe
đã thực hiện, Cơ sở sản xuất được nhận phôi phiếu kiểm tra chất lượng xuất
xưởng (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm
theo Thông tư này) tương ứng với số lượng của lô xe đó. Căn cứ vào kết quả kiểm
tra của từng sản phẩm, Cơ sở sản xuất cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng
(sau đây gọi tắt là Phiếu xuất xưởng) cho xe cơ giới. Phiếu xuất xưởng phải do
người có thẩm quyền (cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp được ủy quyền
bằng văn bản của thủ trưởng Cơ sở sản xuất) ký tên, đóng dấu. Phiếu xuất xưởng
cấp cho xe cơ giới nêu trên dùng để làm thủ tục đăng ký xe cơ giới.
b) Cơ sở sản xuất có
trách nhiệm lập và cấp cho từng xe cơ giới xuất xưởng các hồ sơ bao gồm: Phiếu
xuất xưởng (bản chính) theo quy định tại điểm a khoản này để làm thủ tục đăng
ký; phiếu xuất xưởng (bản sao) để làm thủ tục khi kiểm định (lần đầu) tại các
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới; tài liệu hướng dẫn sử dụng, trong đó có các
thông số kỹ thuật chính và hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn của xe; số
bảo hành hoặc phiếu bảo hành sản phẩm, trong đó ghi rõ điều kiện bảo hành và
địa chỉ các Cơ sở bảo hành.
c) Cơ sở sản xuất có
trách nhiệm báo cáo và truyền dữ liệu liên quan đến việc kiểm tra xe xuất xưởng
tới Cơ quan QLCL.
Điều
11. Đánh giá kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận; đình chỉ hiệu lực
và thu hồi Giấy chứng nhận[12]
1. Cơ quan QLCL tiến
hành đánh giá kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận trong các trường
hợp sau:
a) Đánh giá hàng năm
kiểu loại sản phẩm;
b) Đánh
giá khi có sự thay đổi của sản phẩm so với kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy
chứng nhận;
c) Đánh
giá khi có sự thay đổi các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan.
2. Căn cứ
để đánh giá kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
a) Kết
quả đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều
8 của Thông tư này;
b) Sự phù
hợp của sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận so với quy định, tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc sự phù hợp của sản phẩm khi có sự thay
đổi so với kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc sự phù hợp của
sản phẩm khi có sự thay đổi của các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia liên quan.
3. Khi các quy định,
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến kiểu loại sản phẩm đã
được chứng nhận thay đổi hoặc khi sản phẩm có các thay đổi ảnh hưởng tới sự phù
hợp của kiểu loại sản phẩm đó so với quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng thì Cơ sở sản xuất phải tiến hành kiểm tra, thử nghiệm bổ sung
tại các Cơ sở thử nghiệm. Trong trường hợp này, Cơ sở sản xuất phải nộp bổ sung
cho Cơ quan QLCL các tài liệu sau:
a) Tài liệu liên quan
tới sự thay đổi của sản phẩm;
b) Báo cáo kết quả
thử nghiệm sản phẩm theo các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia mới hoặc Báo cáo kết quả thử nghiệm bổ sung các hạng mục thay đổi của sản
phẩm theo các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Cơ quan QLCL sẽ tiếp
nhận, kiểm tra các tài liệu bổ sung để xem xét, đánh giá và cấp Giấy chứng
nhận.
4. Đình chỉ hiệu lực
của Giấy chứng nhận
Cơ quan QLCL sẽ đình
chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm đã cấp trong thời gian 03
tháng và thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất trong các trường
hợp sau đây:
a) Cơ sở sản xuất có
vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc sử
dụng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng;
b) Sản phẩm xuất
xưởng không phù hợp với
hồ sơ kiểm tra sản phẩm và mẫu điển hình của kiểu loại sản phẩm đã được cấp
Giấy chứng nhận và Cơ sở sản xuất không thực hiện khắc phục các sản phẩm đã
xuất xưởng không phù hợp;
c) Cơ sở sản xuất
không thực hiện các quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 13
của Thông tư này về việc triệu hồi hoặc không có biện pháp khắc phục lỗi kỹ
thuật của kiểu loại sản phẩm đối với các sản phẩm đang sản xuất, lắp ráp tại Cơ
sở sản xuất;
d) Cơ sở sản xuất tự
ý tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung (số VIN), số động cơ của xe cơ giới sản
xuất, lắp ráp.
Trong thời gian Giấy
chứng nhận bị đình chỉ hiệu lực, Cơ sở sản xuất phải thực hiện khắc phục các
lỗi vi phạm. Cơ quan QLCL sẽ xem xét, kiểm tra sau khi Cơ sở sản xuất thông báo
về việc đã khắc phục các lỗi vi phạm; nếu các lỗi vi phạm đã được khắc phục thì
Cơ quan QLCL hủy bỏ việc đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận và thông báo bằng
văn bản cho Cơ sở sản xuất; nếu hết thời gian bị đình chỉ mà Cơ sở sản xuất vẫn
chưa khắc phục được các lỗi vi phạm thì Cơ quan QLCL sẽ tiếp tục đình chỉ hiệu
lực của Giấy chứng nhận với thời gian 03 tháng. Trường hợp Cơ sở sản xuất vẫn
không khắc phục lỗi vi phạm sau khi hết hạn đình chỉ 2 lần liên tiếp thì Giấy
chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm sẽ bị thu hồi theo quy định tại điểm d
khoản 5 Điều này.
5. Thu hồi Giấy chứng
nhận
Cơ quan QLCL sẽ thông
báo bằng văn bản về việc thu hồi và chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đã cấp
trong các trường hợp sau:
a) Khi sản phẩm không
còn thỏa mãn các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành
hoặc sản phẩm có sự thay đổi, không phù hợp với
hồ sơ kiểm tra sản phẩm và Giấy chứng nhận đã cấp mà Cơ sở sản xuất không thực
hiện việc kiểm tra, thử nghiệm bổ sung theo quy định;
b) Kết quả đánh giá
COP cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm nghiêm trọng các quy định liên quan đến
việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, sử dụng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng;
c) Cơ sở sản xuất
không thực hiện việc triệu hồi sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại
Chương III của Thông tư này;
d) Giấy chứng nhận
kiểu loại sản phẩm bị đình chỉ hiệu lực 02 lần liên tiếp theo quy định tại khoản
4 Điều này mà Cơ sở sản xuất vẫn không khắc phục lỗi của kiểu loại sản phẩm vi
phạm.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ TRIỆU HỒI CÁC SẢN PHẨM BỊ LỖI KỸ
THUẬT
Điều
12. Sản phẩm phải triệu hồi
Cơ sở sản xuất phải
triệu hồi các sản phẩm do mình sản xuất, lắp ráp trong các trường hợp sau:
1. Sản phẩm vi phạm
các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành bắt buộc áp dụng cho đối
tượng sản phẩm đó;
2. Sản phẩm gây ra
nguy hiểm về sinh mạng và tài sản do các lỗi kỹ thuật trong quá trình thiết kế,
chế tạo;
3. Sản phẩm dù chưa
gây tổn thất về người và tài sản nhưng qua quá trình sử dụng có thể gây nguy
hiểm trong một số điều kiện nhất định.
Cơ quan QLCL sẽ căn
cứ theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, các thông tin,
kết quả điều tra để xem xét và đưa ra quyết định buộc thực hiện triệu hồi sản
phẩm.
Điều
13. Triệu hồi sản phẩm
1. Đối với Cơ sở sản
xuất:
Trường hợp phát hiện
ra lỗi kỹ thuật của các sản phẩm đã bán ra thị trường, Cơ sở sản xuất cần thực
hiện các công việc sau đây:
a) Tạm dừng việc cho
xuất xưởng các sản phẩm của kiểu loại sản phẩm bị lỗi kỹ thuật;
b) Trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện ra lỗi kỹ thuật, Cơ sở sản xuất
phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu tạm dừng việc cung
cấp sản phẩm cùng loại bị lỗi kỹ thuật ra thị trường;
c) Trong thời gian
không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện ra lỗi kỹ thuật, Cơ sở sản xuất
phải gửi tới Cơ quan QLCL báo cáo bằng văn bản thông tin chi tiết về nguyên
nhân xảy ra lỗi kỹ thuật, biện pháp khắc phục, số lượng sản phẩm phải triệu hồi
và kế hoạch triệu hồi cụ thể;
d) Trong thời gian
không quá 05 ngày kể từ khi Cơ quan QLCL nhận được kế hoạch về việc triệu hồi,
Cơ sở sản xuất sẽ được thông báo kết quả phê chuẩn kế hoạch này. Việc triệu hồi
sản phẩm phải tuân thủ theo yêu cầu của thông báo này;
đ) Cơ sở sản xuất
phải báo cáo ít nhất là 03 tháng một lần việc thực hiện triệu hồi sản phẩm theo
kế hoạch;
e) Sau thời gian
không quá 30 ngày kể từ khi hoàn tất việc triệu hồi, Cơ sở sản xuất phải báo
cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện việc triệu hồi tới Cơ quan QLCL;
g) Cơ sở sản xuất
phải chịu mọi phí tổn liên quan đến việc triệu hồi sản phẩm kể cả chi phí vận
chuyển.
2. Đối với Cơ quan
QLCL
Trường hợp phát hiện
ra lỗi kỹ thuật của các sản phẩm đã bán ra thị trường, Cơ quan QLCL cần thực
hiện các công việc sau đây:
a) Yêu cầu Cơ sở sản
xuất báo cáo về các thông tin liên quan đến lỗi kỹ thuật;
b) Căn cứ vào mức độ
nguy hiểm và khẩn cấp của lỗi kỹ thuật để có yêu cầu cụ thể bằng văn bản về kế
hoạch khắc phục của Cơ sở sản xuất trong phạm vi không quá 05 ngày;
c) Thông tin về sản
phẩm bị triệu hồi trên trang thông tin điện tử chính thức của Cơ quan QLCL một
cách kịp thời, đầy đủ và khách quan.
d) Theo dõi việc thực
hiện của Cơ sở sản xuất theo kế hoạch triệu hồi đã thông báo;
đ)[13] Đình chỉ hiệu lực của Giấy
chứng nhận trong trường hợp Cơ sở sản xuất vi phạm quy định tại điểm
c khoản 4 Điều 11 của Thông tư này. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cuối
cùng phải thực hiện việc triệu hồi mà Cơ sở sản xuất không thực hiện triệu hồi
sản phẩm theo kế hoạch đã công bố và không có báo cáo về việc thực hiện triệu
hồi sản phẩm thì Giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi.
Điều
14. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
1. Cơ sở sản xuất có
trách nhiệm sau:
a) Thiết lập hệ thống
quản lý chất lượng và theo dõi thông tin về các khách hàng mua sản phẩm để có
thể thông tin khi cần thiết;
b) Thiết lập hệ thống
thu thập các thông tin về chất lượng sản phẩm, phân tích các lỗi kỹ thuật và
lưu trữ lại các thông tin có liên quan;
c) Chủ động báo cáo
đầy đủ thông tin liên quan đến lỗi kỹ thuật. Trong quá trình Cơ quan QLCL điều
tra phải hợp tác đầy đủ và cung cấp các thông tin cần thiết khi được yêu cầu;
d) Thông báo các
thông tin cần thiết liên quan đến việc triệu hồi cho các đại lý, trạm dịch vụ
và khách hàng;
đ) Thực hiện triệu
hồi sản phẩm theo đúng yêu cầu của Thông tư này.
2. Các tổ chức, cá
nhân sở hữu phương tiện có quyền và trách nhiệm sau:
a) Thông báo về lỗi
kỹ thuật xuất hiện khi sử dụng cho Cơ sở sản xuất và Cơ quan QLCL;
b) Hợp tác đầy đủ với
Cơ quan QLCL trong quá trình điều tra và tạo điều kiện để Cơ sở sản xuất triệu
hồi sản phẩm theo quy định.
3. Cơ quan QLCL có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực
hiện việc triệu hồi sản phẩm theo Thông tư này;
b) Bắt buộc việc thực
hiện các quy định về triệu hồi sản phẩm;
c) Thông tin một cách
chính xác, đầy đủ và công bằng về các sản phẩm phải triệu hồi theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền;
d) Thu hồi tạm thời
hay vĩnh viễn giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm phải triệu hồi.
Điều
15. Các yêu cầu khác
1. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan QLCL có thể
trưng cầu các chuyên gia để đánh giá mức độ nguy hiểm của lỗi kỹ thuật để có
thể đưa ra các quyết định cần thiết.
2. Cơ quan QLCL có
quyền yêu cầu Cơ sở sản xuất phải trả các khoản chi phí liên quan đến việc kiểm
tra, thử nghiệm hoặc giám định sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định.
3. Các Cơ sở sản xuất
vi phạm các quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị tạm dừng hoặc
chấm dứt việc chứng nhận đối với tất cả các sản phẩm.
CHƯƠNG III-a
XỬ LÝ ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI CÓ SỐ KHUNG,
SỐ VIN, SỐ ĐỘNG CƠ BỊ TẨY XÓA, ĐỤC SỬA, ĐÓNG LẠI[14]
Điều 15a. Xử lý đối với trường
hợp xe ô tô sản xuất, lắp
ráp từ linh kiện nhập khẩu (khung xe, thân vỏ xe hoặc động cơ) có số khung, mã
nhận dạng phương tiện giao thông (số VIN) hoặc số động cơ đóng tại nước ngoài
bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại
Trong
quá trình kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây
gọi tắt là kiểm tra, chứng nhận), nếu phát hiện xe ô tô sản xuất, lắp ráp từ
các linh kiện nhập khẩu có số khung, số VIN hoặc số động cơ đóng tại nước ngoài
bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại thì Cơ quan QLCL tiến hành như sau:
1.
Dừng các thủ tục kiểm tra, chứng nhận xe ô tô sản xuất, lắp ráp;
2.
Lập Biên bản ghi nhận tình trạng xe cơ giới vi phạm quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CPtheo
mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông
tư này đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp từ linh kiện nhập khẩu có số khung, số
VIN hoặc số động cơ đóng tại nước ngoài bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại;
3.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận vi phạm, Cơ
quan QLCL có trách nhiệm thông báo bằng văn bản gửi tới Cơ sở sản xuất và Cơ
quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để giải quyết theo quy định.
Điều 15b. Xử lý đối với trường hợp xe cơ giới sản xuất, lắp
ráp từ các linh kiện có số khung (số VIN) hoặc số động cơ đóng trong nước bị
đóng sai, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại
Trong
quá trình kiểm tra, chứng nhận, nếu phát hiện xe cơ giới sản xuất, lắp ráp từ
các linh kiện có số khung (số VIN) hoặc số động cơ đóng trong nước bị đóng sai,
tẩy xóa, đục sửa, đóng lại thì Cơ quan QLCL sẽ tiến hành như sau:
1.
Dừng các thủ tục kiểm tra, chứng nhận xe cơ giới sản xuất, lắp ráp;
2.
Lập Biên bản ghi nhận về tình trạng số khung hoặc số động cơ;
3.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận vi phạm, Cơ
quan QLCL có trách nhiệm thông báo bằng văn bản gửi tới Cơ sở sản xuất yêu cầu
Cơ sở sản xuất khắc phục lỗi vi phạm hoặc triệu hồi sản phẩm, đồng thời áp dụng
hình thức giám sát kiểm tra chất lượng theo quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 10 của Thông tư này đối với Cơ
sở sản xuất có sản phẩm vi phạm và đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận đã cấp
đối với kiểu loại sản phẩm đó theo quy định tại khoản 4 Điều 11
của Thông tư này.
Điều 15c. Xử lý đối với các trường hợp khác
1.
Trong quá trình thực hiện kiểm tra, chứng nhận nếu có nghi vấn về tình trạng số
khung, số VIN hoặc số động cơ của xe cơ giới bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại thì
Cơ quan QLCL phải tạm dừng các thủ tục kiểm tra, chứng nhận đối với xe cơ giới đó và tiến hành trưng cầu
giám định tại cơ quan giám định chuyên môn có thẩm quyền. Trường
hợp cơ quan giám định kết
luận số khung, số VIN hoặc số động cơ bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại thì xử lý
theo quy định tại Điều 15a hoặc Điều 15b của Thông tư này.
2.
Trường hợp xe cơ giới sản xuất, lắp ráp có số khung (số VIN) hoặc số động cơ
đóng trong nước nhưng bị sai do thao tác của nhân viên hoặc bị mờ, khó đọc thì
Cơ sở sản xuất phải giữ nguyên trạng số đã đóng sai và thông báo bằng văn bản
tới Cơ quan QLCL. Cơ quan QLCL kiểm tra nếu không có dấu hiệu vi phạm thì thông
báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất và thực hiện việc giám sát đóng lại số
khung (số VIN) hoặc số động cơ.
Chương
IV
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều
16. Hiệu lực thi hành[15]
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 34/2005/QĐ-BGTVT ngày
21/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Các giấy chứng
nhận, phiếu xuất xưởng còn hiệu lực đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu
lực vẫn có giá trị đến hết thời hạn sử dụng.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm của Cơ quan QLCL
1. Căn cứ vào chức
năng và nhiệm vụ được giao, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra được quy định tại Thông
tư này;
2. Thống nhất phát
hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng đối với các giấy chứng nhận và phôi phiếu
xuất xưởng;
3. Thông báo danh
sách các Cơ sở thử nghiệm thực hiện việc thử nghiệm linh kiện, xe cơ giới phục
vụ cho công tác chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
4. Tổ chức kiểm tra,
thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với việc thực hiện kiểm tra chất lượng
của Cơ sở sản xuất;
5. Tổ chức thực hiện
việc kiểm tra, thử nghiệm các linh kiện nhập khẩu thuộc danh mục phải kiểm tra,
thử nghiệm quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này khi có nghi vấn về chất lượng;
6. Tổng hợp kết quả
thực hiện công tác kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe
cơ giới để định kỳ báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều
18. Trách nhiệm của cơ quan sản xuất
1. Xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng nhằm đảm bảo việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản xuất
hàng loạt;
2. Thực hiện trách
nhiệm triệu hồi các sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định của Thông tư này;
3. Hợp tác đầy đủ với
Cơ quan QLCL trong quá trình thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm.
4.[16] Cơ sở sản xuất không được sử
dụng linh kiện (khung xe, thân vỏ xe hoặc động cơ) hoặc xe cơ giới có số khung,
số VIN hoặc số động cơ bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại để sản xuất, lắp ráp thành
xe cơ giới.
Điều
19. Phí và lệ phí
Cơ quan QLCL và Cơ sở
thử nghiệm được thu các khoản thu theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều
20. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 20;
- Văn phòng Chính phủ
(để đăng công báo);
-
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu:
VT, PC.
|
XÁC NHẬN VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Đinh
La Thăng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|