|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 488/QĐ-TTg duyệt Đề án Đổi mới phát triển trợ giúp xã hội 2017 2025 đến 2030 2017
Số hiệu:
|
488/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Vũ Đức Đam
|
Ngày ban hành:
|
14/04/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
488/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017 -
2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật người cao tuổi ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật người khuyết tật ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội;
Thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012
- 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã
hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án)
với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ
thường xuyên, quan trọng của các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội. Trong đó, nguồn lực đầu tư của Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và quan trọng.
Đầu tư cho an sinh xã hội là đầu tư cho phát triển. Nhà nước có chính sách khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia trợ giúp xã hội; đồng thời,
tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh, không ngừng cải
thiện, nâng cao tinh thần, vật chất, bảo đảm công bằng, ổn định xã hội và phát
triển bền vững.
2. Trợ giúp xã hội phải phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng huy động, cân đối nguồn lực của
đất nước, xu hướng quốc tế và từng bước tiếp cận với mức sống tối thiểu trong từng
thời kỳ; ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo, người sống ở
vùng núi, vùng hải đảo, vùng dân tộc thiểu số.
3. Trợ giúp xã hội phải đa dạng về mô
hình, toàn diện cả vật chất và tinh thần phù hợp với vòng đời con người, có
tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân; bảo đảm người dân gặp rủi ro
được hỗ trợ kịp thời từ Nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; phát triển mạng lưới
các cơ sở trợ giúp xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu giai đoạn 2017 - 2020
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất
được trợ giúp kịp thời; mở rộng người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có
lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng núi, vùng hải đảo, vùng dân tộc
thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 50% người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối
thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất
được trợ giúp kịp thời; nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng; có chính sách trợ
giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận
nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng núi, vùng hải đảo, vùng dân tộc thiểu
số; tiếp tục mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 70% người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối
thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất
được trợ giúp kịp thời; mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc
hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ
cấp xã hội điều chỉnh phù hợp với khả năng ngân sách và xu hướng quốc tế.
b) 90% người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối
thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và
quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các chủ
trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ các cấp trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội.
2. Tuyên truyền, phổ biến quan điểm
chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, vận động xã
hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến, hiệu quả,
nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc bảo
vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.
3. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về
trợ giúp xã hội
a) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện
chính sách trợ cấp xã hội theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng theo mục tiêu
của Đề án; nghiên cứu, xây dựng mức chuẩn trợ cấp xã hội và các hệ số trợ cấp
xã hội dựa trên nhu cầu tối thiểu của con người, theo vòng đời và bảo đảm hội
nhập quốc tế. Từng bước tích hợp các chính sách trợ cấp xã hội để ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, quản lý nhà nước; nghiên cứu, đề xuất xây dựng
các dự án Luật: Trợ giúp xã hội, An sinh xã hội, Công tác xã hội.
b) Hoàn thiện chính sách, phát triển
dịch vụ trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn
thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi
khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình,
phụ nữ và trẻ em bị mua bán.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
gia đình, cộng đồng tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với
các đề án, chương trình, chính sách liên quan ở các vùng thường xuyên bị thiên
tai, bão lụt, tác động của biến đổi khí hậu có sự hỗ trợ của Nhà nước.
4. Công tác quản lý Nhà nước về trợ
giúp xã hội
a) Thống nhất một cơ quan quản lý nhà
nước về trợ giúp xã hội; bảo đảm không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các
Bộ, ngành liên quan.
b) Cải cách thủ tục hành chính theo
hướng rút ngắn thời gian, quy trình giải quyết chính sách trợ giúp xã hội dựa
vào nhu cầu của người dân bảo đảm công khai, minh bạch.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý, giải quyết, chi trả trợ giúp xã hội, bảo đảm tích hợp các
chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội.
d) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ quản lý, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt chính sách trợ cấp
xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có liên quan đến hỗ
trợ thực hiện.
5. Quy hoạch, phát triển mạng lưới
các cơ sở trợ giúp xã hội theo mục tiêu của Đề án, phù hợp với chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, địa phương; phát huy năng lực,
hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, hỗ trợ các cơ sở trợ giúp xã hội
công lập có đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn.
Xây dựng mô hình cơ sở cung cấp dịch
vụ trợ giúp xã hội toàn diện, hướng đến năm 2030 cứ 5.000 người dân có một nhân
viên công tác xã hội, trợ giúp xã hội chuyên nghiệp.
6. Huy động, sử dụng nguồn lực trợ giúp
xã hội
a) Xây dựng kế hoạch, phân bổ ngân
sách căn cứ vào tình hình thực tế của từng Bộ, ngành và địa phương; nâng định mức
phân bổ chi bảo đảm xã hội cao hơn mức quy định hiện nay.
b) Nhà nước hỗ trợ chi phí cho đối tượng
sử dụng dịch vụ trợ giúp xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và cơ sở
ngoài công lập cung cấp theo khung giá và danh mục dịch vụ sự nghiệp công được
pháp luật quy định.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa
nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu, học tập kinh
nghiệm quốc tế trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện, chăm sóc và trợ giúp xã
hội cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
8. Tăng cường hợp tác với các tổ chức,
cá nhân trong nước, nước ngoài trong việc hỗ trợ kinh nghiệm, nguồn lực để triển
khai các hoạt động của Đề án.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố
trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm,
căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của đề án, các bộ, ngành trung ương và địa phương
xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước; lồng ghép với dự án phát triển trợ giúp xã hội đối với đối
tượng yếu thế thuộc Chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp
xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và các chương trình, Đề án về trợ giúp xã hội
khác.
Phần kinh phí tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, cộng tác viên,
gia đình đối tượng; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và các mô
hình được thực hiện lồng ghép với các chương trình, Đề án: Chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, trợ giúp phục hồi chức năng cho
người tâm thần, phát triển nghề công tác xã hội đến năm 2020. Từ năm 2021, các
nội dung này được bố trí dự toán từ ngân sách nhà nước theo Đề án này.
2. Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện Đề án theo định hướng chung của
Nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng mô hình thí điểm cơ sở
cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện; xây dựng thí điểm “Quỹ trợ giúp khẩn
cấp”, đánh giá, tổng kết và nhân rộng mô hình;
- Hướng dẫn, tổ chức, triển khai và
điều phối thực hiện các hoạt động của đề án và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính
phủ;
- Huy động sự hỗ trợ, hợp tác về tài
chính và kinh nghiệm của quốc tế trong việc triển khai thực hiện Đề án.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ
quan liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc
thực hiện Đề án; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm ở cấp quốc gia.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thường xuyên nguồn ngân sách trung ương
thực hiện các nhiệm vụ do Bộ, ngành, cơ quan Trung ương thực hiện.
4. Các Bộ, ngành liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ
của Đề án.
5. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
tại địa phương;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
hoạt động của Đề án phù hợp với chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương;
- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả
Đề án với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn;
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực
để thực hiện Đề án;
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám
sát và báo cáo việc thực hiện Đề án theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
Quyết định 488/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER
-------
|
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.
488/QD-TTg
|
Hanoi, April 14, 2017
|
DECISION APPROVING
THE SCHEME ON RENEWAL AND DEVELOPMENT OF SOCIAL SUPPORT ACTIVITIES DURING
2017-2025 WITH A VISION TOWARD 2030 THE PRIME MINISTER Pursuant
to the June 19, 2015 Law on Organization of the Government; Pursuant
to the November 23, 2009 Law on the Elderly; Pursuant
to the June 17, 2010 Law on Persons with
Disabilities; Pursuant
to the Government’s Decree No. 136/2013/ND-CP of
October 21, 2013,
prescribing social support policies for social protection
beneficiaries; In
furtherance of the Government s Resolution No. 70/NQ-CP of November 1, 2012,
promulgating the Government's Action Plan to implement the XIth Party Central
Committee's Resolution No. 15-NQ/TW of June 1,
2012, on a number of issues concerning social policies
during 2012-2020; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 DECIDES: Article 1. To approve the Scheme on
renewal and development of social support activities during 2017-2025 with a
vision toward 2030 (below refereed to as the Scheme) with the following
principal contents: I.
VIEWPOINTS 1.
Assurance of social security is a frequent and important task of authorities at
all levels, sectors, the entire political system and the entire society, in
which state investment resources play a key and important role. Investment in
social security is investment in development. The State shall adopt policies to
encourage organizations, businesses and people to participate in social support
activities and, at the same time, create conditions for people to increase
their capacity to satisfy social security demands, unceasingly improve the
spiritual and material lives, and ensure equality, social stability and
sustainable development. 2.
Social support activities must suit the socio-economic development level,
capacity to mobilize and balance the country’s resources, and international
trend, and ensure gradual attainment
of the minimum living standards in each period; priority shall be given to
people in extremely difficult circumstances, the poor, and people living in
mountainous, island and ethnic minority areas. 3.
Social support activities must be diversified in model, cover both spiritual
and material spheres, suit the life cycle of humans, and be shareable among the
State, society and people; and ensure that people at risk can receive prompt
support from the State, organizations and the community. To develop a network
of social support establishments. II.
OBJECTIVES 1.
During 2017-2020 a/
To provide prompt support for all people meeting with
unexpected difficulties; to offer social welfare for more elderly people in
difficult circumstances and having no pension or state allowance who live in
mountainous, island and ethnic minority areas; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2.
During 2021 -2025 a/
To provide prompt support for all people meeting with unexpected difficulties;
to increase monthly social allowance levels; to adopt support policies for
children under 36 months of age and pregnant women of poor households,
households just above the poverty line or households in difficult circumstances
who live in mountainous, island and ethnic minority areas; to further provide
social welfare for more elderly people who have no pension or social insurance
allowance; b/
To provide social support services for 70% of people in extremely difficult
circumstances suitable to their needs, at least 30% of whom will be provided
with comprehensive social support services. 3.
Vision toward 2030 a/
To provide prompt support for all people meeting with unexpected difficulties;
to offer social welfare for more elderly people who have no pension or social
insurance allowance, children under 36 months of age, and pregnant women of
poor households, households just above the poverty line or households in
difficult circumstances; to adjust social allowance levels as suitable to the
state budget capacity and international trend; b/
To provide social support services for 90% of people in extremely difficult
circumstances suitable to their needs, at least 50% of whom will be provided
with comprehensive social support services. III.
TASKS AND SOLUTIONS 1.
To strengthen the direction, leading and management by Party committees and
administrations at all levels; to bring into play the strength of the entire
political system, and build a consensus of the entire society in implementation
of social support guidelines and policies. To raise the awareness and
responsibility of cadres of authorities at all levels in directing, mobilizing
resources for, and realizing social support activities. 2.
To provide public information about the
State’s viewpoints, guidelines, policies and laws on social support,
carry out mobilization activities so as to apply
progressive and effective modes of providing social
support, and raise the awareness of families, the State and society about
the responsibility for protecting, caring for and
helping social support beneficiaries. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a/To
study, and propose the improvement of, social welfare
policies toward increasing policy beneficiaries as
stated in the Scheme’s objectives; to study and formulate standard social allowance
levels and social allowance coefficients based on humans’
minimum needs and lifecycle, while
guaranteeing international integration. To step by step integrate social welfare
policies for the labor, war invalids and social affairs
sector to assume the prime responsibility for
and perform state management of such policies; to study and propose the formulation
of draft laws on social support, social security and social
affairs; b/
To improve policies on, and develop the service of, urgent support on the basis
of damage levels, vulnerability
levels, specific circumstances and risk management capacity of
individuals and households that are affected by disasters,
fires, crop failures, epidemics, climate change, occupational accidents or
traffic accidents, victims of domestic violence, or
trafficked women and children. To
encourage organizations, individuals, households and the community to join
urgent support efforts; with the State’s support, to integrate urgent support
contents into relevant schemes, programs and policies for implementation in
areas frequently hit by disasters, floods or storms, or impacted by climate change. 4.
State management of social support a/
To assign one state management agency to perform state management of social
support to avoid overlap of functions and tasks among related ministries and
sectors; b/
To reform administrative procedures toward reducing the time limit and
procedures for settlement of social support policies on the basis of people’s
needs and ensuring publicity and transparency; c/
To apply information technology to the management, settlement and payment of
social support benefits, ensuring the integration of social support policies
into social security policies; d/
To improve the capacity of managerial officers and employees engaged in social
support affairs; dd/
To increase the inspection, supervision and assessment of implementation of
social support policies, particularly social welfare policies; to manage social
support establishments and implementation support policies. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 To
build a model of establishments providing comprehensive social support services
so that by 2030, there will be one officer specialized in social affairs or
social support affairs per 5,000 people. 6.
Mobilization and use of resources for social support a/
To formulate plans and allocate state budget funds based on realities of each
ministry, sector and locality; to increase the norms of social security
expenditures against the current ones; b/
The State shall provide support in terms of expenses for users of social
support services provided by public and non-public social support
establishments on the basis of price brackets and the list of public
non-business services prescribed by law; c/
To boost socialization and diversification of resources for social support
activities, particularly urgent support. 7.
To learn more international community-based experience in prevention and
detection activities and in provision of care and social support for people in
extremely difficult circumstances. 8.
To strengthen cooperation with domestic and foreign organizations and
individuals in providing experience and resources for realization of activities
of the Scheme. IV.
FUNDS 1.
Funds for implementation of the Scheme shall be allocated from the state budget
according to current decentralization and mobilized from contributions of
domestic and foreign organizations and individuals in accordance with law.
Annually, based on objectives and tasks set forth in the Scheme, ministries,
central sectors and localities shall make budget estimates and send them to
competent agencies in accordance with law on the state budget; and integrate
the Scheme’s contents into the social support development project for the
disadvantaged under the target program on assistance for development of the
social support system during 2016-2020 and other programs and schemes on social
support. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2.
Lawful funding sources of domestic and foreign organizations and individuals
for implementation of the Scheme under the State’s regulations. Article 2. Organization of
implementation 1.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall: -
Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of
Planning and Investment, Ministry of Finance, related ministries, sectors,
agencies and organizations, and provincial-level People’s Committees in,
building a model of establishments providing comprehensive social support
services and “urgent support funds” on a pilot basis, then conducting
assessment and summarization for replicating the model. -
Guide, organize and coordinate the implementation of the Scheme’s activities
and periodically report thereon to the Prime Minister. -
Seek financial support and cooperation and international experience for the
implementation of the Scheme. 2.
The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility
for, and coordinate with the Ministry of Finance, Ministry of Labor, War
Invalids and Social Affairs, and related ministries, sectors and agencies in,
mobilizing official development assistance (ODA) loans for implementation of
the Scheme; and integrating objectives and targets of the Scheme into the
annual national socio-economic development plan. 3.
The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and
coordinate with the Ministry of Planning and Investment in, allocating regular
funds from central budget for ministries, sectors and central agencies to
perform their tasks. 4.
Related ministries and sectors shall, based on their assigned functions, tasks
and powers, perform the tasks set forth in the Scheme. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6.
Provincial-level People’s Committees shall: -
Organize the implementation of the Scheme in localities. -
Formulate, and organize the implementation of, plans on activities of the
Scheme in compliance with local socio-economic development programs and plans. -
Integrate the contents of the Scheme into other relevant programs in
localities. -
Actively allocate local budget funds and personnel for implementation of the
Scheme. -
Monitor, inspect, supervise and report on the implementation of the Scheme in
accordance with current law. Article 3. This Decision takes
effect on the date of its signing. Article 4. Ministers, heads of ministerial-level
agencies, heads of government- attached agencies, and chairpersons of
provincial-level People Committees shall implement the Decision.- ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 FOR
THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Vu Duc Dam
Quyết định 488/QĐ-TTg ngày 14/04/2017 phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
6.493
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|