BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 5 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH CÔNG NHẬN
PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI
Thông tư số 32/2010/TT-BGDĐT ngày
02 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 01 năm 2011, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 36/2013/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi ban hành kèm
theo Thông tư số 32/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2013.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày
14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày
25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19
tháng 6 năm 2009 của Quốc hội khóa XII về chủ trương, định hướng đổi mới một số
cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 – 2011 đến năm học
2014 – 2015;
Căn cứ Quyết định số
239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Giáo dục Mầm non,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quyết định :[1]
Điều
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi.
Điều
2.[2] Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 01 năm
2011.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ
trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, GDMN.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU
KIỆN, TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH CÔNG NHẬN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM
NĂM TUỔI
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về điều kiện,
tiêu chuẩn, thẩm quyền, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi (sau đây viết tắt là PCGDMNTNT).
2.
Quy định này áp dụng đối với các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là đơn vị cơ sở); các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị cấp huyện); các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là đơn vị cấp tỉnh) và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Chương
trình PCGDMNTNT
PCGDMNTNT thực hiện theo Chương trình
giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 3. Mục
đích, yêu cầu
1. Phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi nhằm củng cố, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ em năm tuổi, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
2. Kiểm tra, công nhận PCGDMNTNT
đảm bảo đúng thực chất, khách quan, nghiêm túc.
Điều 4. Đầu
tư cho phổ cập
Nhà nước ưu tiên ngân sách để thực
hiện PCGDMNTNT, đồng thời huy động các nguồn kinh phí khác từ cộng đồng,
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho PCGDMNTNT.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM
NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI
Điều
5. Điều kiện PCGDMNTNT
1. Có đủ phòng học theo hướng kiên cố,
đạt chuẩn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
2. Trường, lớp có bộ
thiết bị dạy học tối thiểu để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non; ở vùng
thuận lợi có thêm các bộ đồ chơi, phần mềm trò chơi ứng dụng công nghệ thông
tin, làm quen với máy vi tính để học tập.
3. Có đủ số lượng
giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; giáo viên được hưởng thu
nhập và các chế độ khác theo thang bảng lương giáo viên mầm non.
4. Trẻ em trong các
cơ sở giáo dục mầm non được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và các chế độ, chính sách khác theo quy định hiện hành; được chăm
sóc giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non, trẻ em dân tộc thiểu số được
chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
Điều
6. Tiêu chuẩn PCGDMNTNT
1.[3] Đối với cá nhân
Trẻ em được công
nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT
phải hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 - 6
tuổi) do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trước 6 tuổi;
Trẻ em hoàn
thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 - 6 tuổi) là trẻ em được
học 2 buổi/ngày trong thời gian một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo
dục mầm non (mẫu giáo 5-6 tuổi) do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, số ngày
nghỉ học không quá 45 ngày.
2.[4] Đối với đơn vị cơ sở
Đơn vị cơ sở được
công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT phải đạt những tiêu chuẩn sau:
a) Trẻ em
-
Huy động 95% trở lên số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 90% số trẻ
trong độ tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 - 6 tuổi);
- Tỷ lệ chuyên cần
của trẻ đạt 90% trở lên;
- Tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi), thể thấp còi (chiều cao theo
tuổi) đều dưới 10%.
Đối với vùng đặc
biệt khó khăn, vùng núi cao, hải đảo:
- Huy động 90% trở
lên số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 80% số trẻ trong độ tuổi
hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 - 6 tuổi); 100% số trẻ em
mẫu giáo năm tuổi dân tộc thiểu số ra lớp được chuẩn bị tiếng Việt trước khi
vào lớp 1;
- Tỷ lệ chuyên cần
của trẻ đạt 80% trở lên;
- Tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi đều không quá 15%.
b) Giáo viên
- 100% giáo viên được
hưởng chế độ chính sách theo quy định hiện hành;
- Giáo viên dạy lớp
năm tuổi đủ
số lượng theo quy định hiện hành;
- 100% giáo viên dạy
lớp năm tuổi đạt chuẩn trở lên về trình độ đào tạo, trong đó có 50% trở lên
đạt trình độ trên chuẩn.
c) Cơ sở vật chất
- Số phòng học (phòng
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ) đạt tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm);
- Phòng học lớp năm
tuổi được xây kiên cố hoặc bán kiên cố; trong đó phòng sinh hoạt chung bảo
đảm diện tích tối thiểu 1,5 m2/trẻ. Đối với vùng đặc biệt khó khăn, phòng học
bảo đảm an toàn, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, đủ ánh
sáng; trong đó phòng sinh hoạt chung bảo đảm diện tích tối thiểu 1,5
m2/trẻ;
- 100% lớp năm tuổi có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu
theo quy định;
- Trường học xanh,
sạch, đẹp; có nguồn nước sạch và hệ thống thoát nước; có nhà bếp; công trình vệ
sinh đủ và đạt yêu cầu; sân chơi có đồ chơi ngoài trời.
3. Đối với đơn vị cấp
huyện
Bảo đảm 90% số đơn vị
cơ sở đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
4. Đối với đơn vị
cấp tỉnh
Bảo đảm 100% số đơn
vị cấp huyện thuộc tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi.
Chương
III
THẨM QUYỀN, QUY
TRÌNH CÔNG NHẬN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI
Điều
7. Thẩm quyền công nhận
1. Ủy ban nhân dân
cấp huyện kiểm tra và ra quyết định công nhận hoặc công nhận lại (sau đây gọi
chung là công nhận) đối với đơn vị cơ sở.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh kiểm tra và ra quyết định công nhận đối với đơn vị cấp huyện.
3. Bộ Giáo dục và Đào
tạo kiểm tra và ra quyết định công nhận đối với đơn vị cấp tỉnh.
Điều
8. Thời điểm kiểm tra, công nhận[5]
1. Đơn vị cơ sở tổ chức tự
kiểm tra, đề xuất công nhận vào tháng 4, đơn vị cấp huyện tổ chức kiểm tra,
đề xuất công nhận vào tháng 5, đơn vị cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, đề xuất
công nhận trước tháng 10 hàng năm;
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổ chức kiểm tra, công nhận theo đề nghị của Ủy ban nhân dân
(UBND) cấp
tỉnh.
Điều
9. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm
tra việc thực hiện PCGDMNTNT thông qua
báo cáo của Ban chỉ đạo phổ cập;
2.[6] Kiểm tra hồ sơ và các tài
liệu liên quan;
3.[7] Kiểm
tra thực tế kết quả thực hiện PCGDMNTNT, các điều kiện bảo đảm chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; dự giờ (đối với cấp huyện kiểm tra cấp xã); đối
chiếu số liệu hồ sơ phổ cập với thực tế. Trường hợp cần thiết có thể kiểm tra
đến hộ gia đình.
Điều
10. Hồ sơ công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT[8]
1. Hồ sơ của đơn vị
cơ sở
a) Phiếu điều tra phổ
cập giáo dục mầm non (phụ lục I);
b) Sổ theo dõi
PCGDMNTNT (phụ lục II) và sổ theo dõi trẻ em trong độ tuổi chuyển đi, chuyển
đến, khuyết tật (nếu có);
c) Danh sách trẻ em
hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 - 6 tuổi);
d) Báo cáo
quá trình thực hiện và kết quả PCGDMNTNT; kèm theo các biểu thống kê
PCGDMNTNT (phụ lục III);
đ) Biên
bản tự kiểm tra; Biên bản kiểm tra của cấp huyện đối
với cấp xã;
e) Số bộ hồ sơ: 01
bộ.
2. Hồ sơ của đơn vị
cấp huyện/tỉnh
a) Báo cáo
quá trình thực hiện và kết quả PCGDMNTNT kèm theo các biểu thống kê PCGDMNTNT
(phụ lục III) được tổng hợp từ các cơ sở GDMN đơn vị cấp xã (đối với cấp huyện),
tổng hợp từ các đơn vị cấp huyện và kèm thống kê của từng đơn vị cấp huyện (đối
với cấp tỉnh);
b) Hồ sơ
công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT của các đơn vị cấp xã (đối với cấp huyện), của
các đơn vị cấp huyện (đối với cấp tỉnh);
c) Quyết định công
nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cấp xã, của UBND
tỉnh đối với cấp huyện;
d) Biên bản kiểm tra PCGDMNTNT
của đoàn kiểm tra đối với cấp xã (nếu là cấp huyện), đối với cấp huyện (nếu là
cấp tỉnh);
đ) Số bộ hồ sơ: 01
bộ.
Điều
11. Quy trình công nhận phổ cập[9]
1. Đối với đơn vị cơ sở
a) Đơn vị
cơ sở tự kiểm tra đánh giá kết quả PCGDMNTNT, lập biên bản kiểm tra;
b) Sau khi
tự đánh giá theo tiêu chuẩn quy định đối với cấp cơ sở, nếu đạt tiêu chuẩn,
UBND cấp xã lập hồ sơ đề nghị UBND cấp huyện kiểm tra, công nhận xã đạt chuẩn
PCGDMNTNT.
2. Đối với đơn vị cấp huyện
a) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ đề nghị công nhận PCGDMNTNT của
đơn vị cơ sở, UBND cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ và thông báo kết quả thẩm định bằng văn bản cho đơn
vị cơ sở;
b) Thành lập đoàn kiểm tra
gồm đại diện phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Kế hoạch - Tài chính, phòng Nội
vụ, hội Khuyến học, hội Liên hiệp Phụ nữ; tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm
tra, nếu đạt tiêu chuẩn, ra quyết định công nhận các đơn vị cơ sở đạt chuẩn;
c) Sau khi tự đánh giá theo
tiêu chuẩn quy định đối với cấp huyện, nếu đạt tiêu chuẩn, UBND cấp huyện lập
hồ sơ đề nghị UBND cấp tỉnh kiểm tra, công nhận huyện đạt chuẩn PCGDMNTNT.
3. Đối với đơn vị cấp tỉnh
a) Trong thời hạn 14 (mười
bốn) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị công nhận PCGDMNTNT
của đơn vị cấp huyện, UBND tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ và thông báo kết quả
thẩm định bằng văn bản cho đơn vị cấp huyện;
b) Thành lập đoàn kiểm tra
gồm đại diện sở Giáo dục và Đào tạo, sở Tài chính, sở Kế hoạch và Đầu tư, sở
Nội vụ, hội Khuyến học, hội Liên hiệp Phụ nữ; tổ chức kiểm tra tại 100% số đơn
vị cấp huyện và ít nhất 1/3 số đơn vị cơ sở trong mỗi huyện theo nguyên tắc chọn
mẫu đại diện; lập biên bản kiểm tra, nếu đạt tiêu chuẩn ra quyết định công nhận
các đơn vị cấp huyện đạt chuẩn;
c) Sau khi
tự đánh giá theo tiêu chuẩn quy định đối với cấp tỉnh, nếu đạt tiêu chuẩn, UBND
cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, công nhận cấp tỉnh
đạt chuẩn PCGDMNTNT.
4. Bộ Giáo
dục và Đào tạo
a)
Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận PCGDMNTNT của đơn vị cấp tỉnh và thông báo kết quả thẩm
định bằng văn bản cho đơn vị cấp tỉnh;
b) Thành lập đoàn kiểm tra bao gồm đại
diện các đơn vị: Vụ Giáo dục Mầm non, Cục Cơ sở vật chất, Thiết bị trường học
và Đồ chơi trẻ em, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ
sở giáo dục; tổ chức kiểm tra tại đơn vị cấp tỉnh theo nguyên tắc chọn mẫu đại
diện, ít nhất 1/2 số đơn vị cấp huyện, 2-3 đơn vị cấp xã trong mỗi đơn vị cấp
huyện được kiểm tra, lập biên bản kiểm tra;
c) Ra quyết định công
nhận đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn.
5. Hàng năm, đơn vị cơ
sở, đơn vị cấp huyện, đơn vị cấp tỉnh tổ chức tự kiểm tra, công nhận, cập nhật
dữ liệu về PCGDMNTNT để có biện pháp củng cố nâng cao chất lượng PCGDMNTNT, bảo đảm các điều kiện để duy trì và giữ vững sự phát
triển của giáo dục mầm non dưới năm tuổi, báo cáo cấp có thẩm quyền. Bộ Giáo
dục và Đào tạo sẽ tổ chức kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết.
6. Đối với đơn vị
đã được công nhận đạt chuẩn, nếu 02 (hai) năm liền không duy trì được kết quả
phổ cập thì bị xóa tên trong danh sách đã đạt chuẩn. Việc công nhận lại phải
được thực hiện như đối với đơn vị được kiểm tra công nhận lần đầu.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
1. Hàng năm, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch PCGDMNTNT; chỉ
đạo, đôn đốc kiểm tra các ban, ngành, đoàn thể tham gia công tác PCGDMNTNT; tổ
chức tự kiểm tra đánh giá để có biện pháp củng cố, duy trì kết quả PCGDMNTNT,
nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm
tra, công nhận; báo cáo kết quả PCGDMNTNT cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch PCGDMNTNT; chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện tham gia thực hiện công
tác PCGDMNTNT; tổ chức kiểm tra, công nhận đơn vị cơ sở; đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh kiểm tra, công nhận; báo cáo kết quả PCGDMNTNT cho Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh.
3. Hàng năm, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch PCGDMNTNT; chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tham gia thực hiện
công tác PCGDMNTNT; tổ chức kiểm tra, công nhận đơn vị cấp huyện; đề nghị Bộ
Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, công nhận; báo cáo kết quả PCGDMNTNT cho Bộ Giáo
dục và Đào tạo.