ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
150/2016/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28/6/2015 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký
ban hành và thay thế Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 150/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH LÀO CAI
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ
quốc gia (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) của địa phương; các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện chức
năng tham mưu cho cấp ủy Đảng tỉnh thông qua Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
về chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ và triển khai toàn
diện công tác đối ngoại của địa phương; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại Đảng
tại địa phương theo các quy định của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
4. Trụ sở của Sở Ngoại vụ đặt
tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Ngoại vụ có nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Điều 2, Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cụ thể:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác đối ngoại địa phương;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
công tác đối ngoại địa phương;
b) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công
tác đối ngoại địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
4. Tham mưu cho Tỉnh ủy về
công tác đối ngoại:
a) Định hướng mở rộng quan hệ
đối ngoại, chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của địa phương; xây dựng các
văn bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động
đối ngoại của Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất các biện pháp
liên quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy;
b) Quán triệt và thực hiện
các chủ trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng
và Nhà nước;
c) Theo dõi và đôn đốc việc
thực hiện các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt
động đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình đã được
Tỉnh ủy phê duyệt;
d) Làm cơ quan đầu mối giúp
Tỉnh ủy quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của địa phương; phối hợp hoạt động
đối ngoại của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức
nhân dân tại địa phương.
5. Về công tác hợp tác quốc
tế:
a) Tham mưu về công tác hợp
tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại
của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện
các kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của địa phương, các đề án thiết lập
quan hệ hữu nghị hợp tác của địa phương với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ
Ngoại giao theo quy định;
c) Làm đầu mối quan hệ của Ủy
ban nhân dân tỉnh với các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt
Nam.
6. Về công tác kinh tế đối
ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt
động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh
với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc quảng
bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm
vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
7. Về công tác văn hóa đối
ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ;
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy
ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và giới
thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
8. Về công tác người Việt
Nam ở nước ngoài:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương;
b) Tổ chức thông tin, tuyên
truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở
nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân
nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa
phương;
c) Định kỳ tổng kết, đánh
giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở
nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự và bảo
hộ công dân:
a) Quản lý hoạt động xuất nhập
cảnh của cán bộ công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại địa phương theo quy định;
b) Xử lý các vấn đề phát
sinh trong công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên
quan đến địa phương, bảo vệ lợi ích của ngư dân địa phương có liên quan đến yếu
tố nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại địa
phương;
c) Làm đầu mối tiếp nhận và
trả kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa
phương khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho
phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao).
10. Về công tác biên giới
lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của
Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới, lãnh thổ tại
địa phương theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao
và Bộ, ngành liên quan;
b) Theo dõi, tổng hợp và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc
tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia và các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền
và trên biển tại địa phương;
c) Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu,
bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương; kiểm tra,
đôn đốc hướng dẫn các cơ quan đơn vị địa phương về các vấn đề quản lý nhà nước
về biên giới, lãnh thổ.
11. Về công tác lễ tân đối
ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước
về lễ tân đối ngoại tại địa phương;
b) Đề xuất, xây dựng và ban
hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở địa phương; tổ chức kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan,
đơn vị, địa phương;
c) Chủ trì về lễ tân và hậu
cần cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài; tổ chức thực
hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc
với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại địa phương.
12. Về công tác thông tin đối
ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ với Bộ
Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai
chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin của địa
phương cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để
phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở
nước ngoài;
c) Thống nhất quản lý phóng
viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động,
tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có
định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
13. Về công tác tổ chức và
quản lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Thực hiện quản lý nhà nước
đối với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị,
địa phương (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại địa phương (đoàn
vào);
b) Tổ chức các đoàn đi công
tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối
ngoại Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn,
quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống
kê tổng hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xây dựng và tổ chức thực
hiện các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với
lãnh đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về
việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc
quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về công tác tổ chức và
quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức và quản
lý các hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra, các cơ
quan đơn vị địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế.
15. Về công tác ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước
về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương;
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại
địa phương.
16. Về công tác phi chính phủ
nước ngoài:
a) Làm cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi
bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài
trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và
nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; báo
cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định;
b) Quản lý các hoạt động
quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của địa phương; xây dựng
chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
c) Thẩm định các chương
trình, dự án và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo
cáo tài chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
d) Là cơ quan thường trực
Ban công tác phi chính phủ nước ngoài của địa phương.
17. Về công tác thanh tra
ngoại giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành tại địa phương theo quy định;
b) Tiến hành thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn
vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định
trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
18. Về công tác bồi dưỡng kiến
thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối
ngoại cho cán bộ, công chức địa phương;
b) Đầu mối phối hợp với Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng
về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành
chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn,
nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
21. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri,
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở
và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật;
việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách
khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các
phòng tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng Hợp tác quốc tế;
c) Phòng Lãnh sự - Người Việt
Nam ở nước ngoài;
d) Phòng Quản lý biên giới.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Biên chế
1. Biên chế công chức của Sở
Ngoại vụ được UBND tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và theo đề nghị của Giám đốc Ngoại vụ và Giám đốc Sở Nội
vụ.
2. Việc bố trí sử dụng công
chức của Sở Ngoại vụ theo đúng vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh theo phẩm chất,
năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Ngoại vụ
1. Tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này. Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của Sở Ngoại vụ hiệu lực, hiệu quả:
a) Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên
môn nghiệp vụ thuộc Sở Ngoại vụ; quy định chức danh công chức cho từng phòng bảo
đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với tình hình thực
tế của Sở Ngoại vụ;
b) Ban hành Quy chế làm việc
của Sở Ngoại vụ, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm mọi hoạt
động, điều hành của Sở Ngoại vụ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.