BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 412/BGTVT-VT
V/v giải quyết
kiến nghị của Hiệp hội Vận tải hàng hóa thành
phố Hồ Chí Minh
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2017
|
Kính
gửi: Văn phòng Chính phủ
Bộ Giao thông vận tải (GTVT) nhận được
Công văn số 10876/VPCP-ĐMDN ngày 14/12/2016, Công văn số 11463/VPCP-ĐMDN ngày
31/12/2016 của Văn phòng Chính phủ về việc kiến nghị của Hiệp hội Vận tải hàng hóa
thành phố Hồ Chí Minh (sao gửi kèm Văn bản
số 263/KN-HHVT ngày 06/12/2016 của Hiệp hội Vận tải hàng hóa thành phố Hồ Chí
Minh), Bộ GTVT đã giải quyết kiến nghị như sau:
1. Đối với nội dung kiến nghị về xử
phạt quá tải trọng trục xe theo quy định của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP
Vấn đề này, Bộ GTVT cũng đã nhận được
Văn bản số 106/HHVT-TV ngày 05/12/2016 của Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam về xử
phạt quá tải trọng trục xe theo quy định của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP .
Ngày 23/12/2016, Bộ GTVT đã có Văn bản số 15393/BGTVT-ATGT gửi Hiệp hội Vận tải
ô tô Việt Nam, các Hiệp Hội Vận tải hàng hóa: thành
phố Hồ Chí Minh, đường bộ Hải Phòng để trả lời nội dung kiến nghị nêu
trên (Công văn số 15393/BGTVT-ATGT gửi
kèm theo Công văn này).
2. Đối với nội dung kiến nghị về phí
sử dụng đường bộ (bảo trì đường bộ)
Bộ GTVT đã có Văn bản số 15790/BGTVT-VT
gửi xin ý kiến của Bộ Tài chính để trả lời kiến nghị của
Hiệp hội Vận tải hàng hóa thành phố Hồ Chí Minh đối với nội dung liên quan. Ngày
28/12/2016, Bộ Tài chính đã có Văn bản số 18586/BTC-CST gửi Bộ GTVT trả lời về kiến nghị của Hiệp hội vận tải thành
phố Hồ Chí Minh (Văn bản số 18586/BTC-CST gửi kèm theo Công văn
này).
3. Đối với nội dung kiến nghị về phí
sử dụng đường bộ BOT
3.1. Về
khoảng cách các trạm thu phí:
Tại Khoản 2, Điều 2
Thông tư 159/2013/TT-BTC ngày 14/11/2014 nêu rõ:
“2. Trạm thu phí phù hợp với quy hoạch đường gắn với dự án do cơ quan có thẩm quyền quyết định, cụ thể:
a) Đối
với đường quốc lộ, phải phù hợp với quy hoạch đường gắn với dự án và có quyết định thành lập trạm thu phí của Bộ trưởng Bộ
GTVT;
b) Đối với đường địa phương, phải
phù hợp với quy hoạch đường gắn với dự án do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định. Văn bản ban hành quy
hoạch mạng lưới trạm thu phí đường địa
phương và quyết định thành lập trạm thu phí của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải đồng thời gửi cho Bộ Tài
chính và Bộ GTVT chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.
Trường hợp đường bộ đặt trạm thu phí không thuộc quy hoạch hoặc khoảng cách giữa
các trạm thu phí không đảm bảo tối thiểu 70 km trên cùng tuyến đường thì trước
khi xây dựng trạm thu phí,
Bộ GTVT thống nhất ý kiến với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Bộ Tài chính quyết định (đối với đường quốc lộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định (đối với đường địa phương).”
- Trong quá trình lập và phê duyệt dự
án BOT, Bộ GTVT đều có văn bản thỏa thuận với Ủy
ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, các
Bộ có liên quan về hình thức đầu tư dự án BOT và được UBND cấp tỉnh và Bộ có liên quan thỏa thuận bằng văn bản. Trong
quá trình triển khai thực hiện, trên cơ sở điều kiện địa hình thực tế từng dự
án, Bộ GTVT yêu cầu Nhà đầu tư chỉ đạo Tư vấn kiểm tra khảo sát kỹ hiện trường
để lựa chọn vị trí trạm thu phí phù hợp trên cơ sở đó Bộ GTVT, UBND cấp tỉnh
và Bộ Tài chính thống nhất bằng văn bản trước khi xây dựng trạm thu phí theo đúng quy định tại Thông tư số 159/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013
của Bộ Tài chính Khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, Bộ Tài chính ban hành
thông tư thu phí áp dụng riêng cho từng trạm thu phí BOT, trên cơ sở Thông tư của
Bộ Tài chính, nhà đầu tư tổ chức thực hiện.
- Mặt khác cũng theo quy định tại số
159/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì không yêu cầu phải có quy hoạch
trạm thu phí thì mới được thành lập trạm thu phí. Thông tư chỉ yêu cầu trạm thu
phí phải phù hợp với quy hoạch đường, gắn với dự án do cơ quan có thẩm quyền
quyết định. Về nội dung này, các dự án đầu tư BOT cầu, đường
bộ do Bộ GTVT triển khai thực hiện trong thời gian qua đều nằm trong quy hoạch
mạng lưới đường bộ được phê duyệt; các dự án đầu tư đều được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trước khi tổ chức triển khai thực hiện. Việc tiến hành nghiên cứu, lập
quy hoạch tổng thể các trạm thu phí BOT trên các tuyến quốc lộ trên phạm vi
toàn quốc là phù hợp và đã được Bộ GTVT báo cáo Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch
tổng thể các trạm thu phí trên hệ thống quốc lộ và cao tốc
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Văn bản số 9921/BGTVT-ĐTCT ngày 30/7/2016, hiện nay Thủ tướng Chính phủ đang xem
xét, phê duyệt quy hoạch.
Tất cả các trạm thu phí hiện nay, Bộ
GTVT đều thực hiện theo đúng quy định nêu trên.
Ngoài ra, trong thời gian vừa qua, Bộ GTVT đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, điều chỉnh vị trí, xóa bỏ, giảm phí đường
bộ đối với các trạm thu phí trên hệ thống quốc lộ để đảm bảo hài hòa lợi ích
nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đường. Hiện nay, trên hệ thống quốc lộ có
một số trạm có khoảng cách < 70km chủ yếu thu phí cho các cho công trình đặc
thù như cầu lớn, hầm đường.
3.2. Các thông tin về tổng mức đầu tư công trình, thời gian thu phí, cách tính thu
thế nào từ từng dự án chưa được công khai minh bạch
gây thắc mắc trong doanh nghiệp và nhân dân:
Bộ GTVT đã khai trương Cổng thông tin điện tử (website) về các dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (PPP) do Bộ GTVT quản lý tại địa chỉ http://ppp.mt.gov.vn, trong
đó có đầy đủ thông tin các dự án như tổng mức đầu tư công trình, thời gian thu
phí, cách tính thu của từng dự án... được công khai minh bạch, không có việc hạn
chế thông tin về các nội dung này. Bộ GTVT và Bộ Tài chính
luôn công khai các thông tin (nêu trên) trên các phương tiện thông tin đại
chúng, báo chí và trên hệ thống trang thông tin điện tử của Bộ. Ngoài ra, Bộ
GTVT thường xuyên chỉ đạo Tổng cục Đường bộ Việt Nam (ĐBVN), Nhà đầu tư/Doanh
nghiệp dự án BOT cũng như các cơ quan đơn vị có liên quan công khai minh bạch
các thông tin này trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí và trên hệ
thống trang thông tin điện tử, công khai tại phạm vi dự án và trạm thu phí của
dự án... để nhân dân cả nước biết, giám sát thực hiện.
3.3. Về
việc bán vé tháng, vé quý:
Theo quy định tại Thông tư số 159/2013/TT-BTC
của Bộ Tài chính, Nhà đầu tư phải tổ chức bán vé tháng, vé
quý rộng rãi cho mọi đối tượng có nhu cầu. Vé tháng, vé quý bán theo loại
phương tiện tương ứng với mệnh giá ghi trên vé, và có ghi rõ thời hạn sử dụng,
biển số phương tiện.
- Bộ GTVT, Tổng cục ĐBVN thường xuyên
có các văn bản đôn đốc, nhắc nhở, chấn chỉnh, kiểm tra và yêu cầu các Nhà đầu
tư bán kịp thời đầy đủ các loại vé (vé lượt, vé tháng, vé quý) theo quy định và
yêu cầu của người
mua (văn bản số 13679/BGTVT-TC ngày 14/10/2015; văn
bản số 16219/BGTVT-TC ngày 07/12/2015…)
- Để khắc phục hạn
chế trong việc vé tháng, vé quý sử dụng không đủ thời hạn
hoặc chỉ sử dụng được trong thời hạn tháng và năm dương lịch như quy định tại
Thông tư số 159/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính trước đây. Khi triển
khai thực hiện Luật phí và lệ phí năm 2015, Bộ GTVT đã ban
hành Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15/11/2016 quy định mức giá tối đa dịch
vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để
kinh doanh do Bộ GTVT quản lý. Theo quy định tại Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT đã và sẽ khắc phục các hạn chế nêu trên, cụ thể:
+ Vé tháng được phát hành theo thời hạn 30 ngày kể
từ ngày có giá trị sử dụng và được in sẵn mệnh giá theo mức thu tháng quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé tháng bằng 30 (ba mươi) lần mệnh giá vé lượt. Vé tháng dùng để thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối
với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé
kể từ ngày có giá trị sử dụng vé đến ngày kết thúc theo thời
hạn cụ thể ghi trên vé;
+ Vé quý
được phát hành theo thời hạn 90 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng và được in mệnh
giá theo mức thu quý quy
định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng 3 (ba) lần mệnh giá vé tháng
và chiết khấu 10%. Vé quý dùng để thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia
giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên
vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé quý đến ngày kết
thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé.”
- Ngoài ra, tại Thông tư này, Bộ GTVT
cũng đã giao trách nhiệm cho từng đơn vị, cụ thể:
+ Tổng cục ĐBVN có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các đơn vị thu và báo
cáo Bộ GTVT theo đúng quy định của pháp luật.
+ Đơn vị thu có trách nhiệm: Thực hiện
thông báo công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng thanh toán
giá dịch vụ sử dụng đường bộ, đối tượng miễn giá dịch vụ sử
dụng đường bộ tại nơi bán vé và trạm thu theo quy định của pháp luật; Tổ chức
các điểm bán vé thuận tiện cho chủ phương tiện và tránh ùn tắc giao thông; bán
kịp thời, đầy đủ các loại vé cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ; Thực
hiện thu, kê khai, nộp, quản lý, sử dụng tiền bán vé theo quy định của pháp luật;
Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về quản
lý giá, giao thông đường bộ và các quy định pháp luật có
liên quan.
- Kể từ ngày 01/01/2017, theo quy định
tại Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Bộ GTVT đã ban hành Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15/11/2016 quy định về
mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để
kinh doanh do Bộ GTVT quản lý, theo đó đối với
các dự án BOT đã được chuyển từ “phí” sang “giá”. Do vậy, đối với kiến nghị giảm giá thì Bộ
GTVT sẽ nghiên cứu rà soát chi phí đầu tư của các dự án, tính toán phương án tài
chính của dự án nếu có thể giảm được giá thì sẽ phối hợp với các Nhà đầu tư ký
phụ lục hợp đồng thực hiện việc giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
Bộ GTVT trân trọng đề nghị Văn phòng Chính phủ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ; công khai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam;
- Hiệp hội Vận tải hàng hóa thành phố Hồ Chí Minh (thay trả lời);
- Các Vụ: TC, ATGT, PC, KHCN;
- Thanh tra Bộ;
- Ban PPP;
- Tổng cục ĐBVN;
- Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Sở GTVT: thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng;
- Lưu VT, V.Tải (Phong 5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|