ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1683/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 30 tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO
UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, các đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Như Điều 2;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các phòng chuyên môn (theo dõi);
- Lưu: VT, KHTH-VB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO UBND TỈNH, CHỦ TỊCH
UBND TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1683/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (bao gồm các Phó Chủ tịch UBND tỉnh) giao trong
các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi
tắt là việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao).
2. Quy chế này áp dụng đối với các
Đơn vị, HĐND, UBND các huyện, thị
xã; các ngành, tổ chức khác trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao (sau đây gọi tắt là đơn vị).
Điều 2. Nguyên
tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao phải bảo đảm
các nguyên tắc sau đây:
1. Tất cả nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch; tuân thủ Quy chế
làm việc của UBND tỉnh và các quy
định của pháp luật có liên quan;
2. Thực hiện theo nguyên tắc mỗi việc
chỉ giao một đơn vị chịu trách nhiệm chính để thực hiện.
3. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan;
4. Kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng,
quản lý, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
5. Gắn kết với chương trình ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc chỉ đạo, điều
hành của đơn vị; thực hiện liên thông từ Văn phòng UBND tỉnh đến đơn vị theo Hệ thống phần mềm dùng chung tại Văn phòng UBND tỉnh;
6. Bảo đảm hoạt
động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được liên tục, thông
suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước; nâng cao
hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
7. Khi giao
việc cho các đơn vị, phải tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
bảo đảm thời gian, nguồn lực thực hiện có chất lượng và hiệu quả. Trường hợp đặc
biệt, phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo cụ thể;
8. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan giúp UBND tỉnh theo dõi việc chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc
các đơn vị thực hiện có chất lượng, đúng thời hạn nhiệm vụ được giao; kịp thời
tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh chế tài xử lý đối với các trường hợp thực hiện không đúng, không tốt nhiệm
vụ được phân công.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao” bao gồm: Soạn thảo và trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành hoặc phê duyệt các đề án, báo cáo, dự án, văn bản hành
chính; những nhiệm vụ cụ thể khác được giao thực hiện trong các văn bản chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
2. “Văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh” bao gồm: quyết định hành chính, chỉ thị, công điện, công văn
của Chủ tịch UBND tỉnh; công văn,
công điện, văn bản thông báo ý kiến kết luận cuộc họp, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh do lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký thừa lệnh;
3. “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi” là Hệ thống phần mềm quản lý. Cơ sở dữ liệu theo dõi về thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao;
4. “Mạng dùng riêng của UBND tỉnh” là Mạng máy tính dùng riêng phục vụ
sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết nối thông suốt từ
Văn phòng UBND tỉnh đến đơn vị;
5. “Hệ thống điều hành tác nghiệp” là
Hệ thống phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc chỉ đạo điều hành;
6. “Hệ thống phần mềm dùng chung” triển
khai tại Văn phòng UBND tỉnh gồm: Các phần mềm được xây dựng triển khai phục vụ
công tác chuyên môn tại Văn phòng UBND tỉnh, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh.
Điều 4. Phân loại
các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện,
phải trình, phải báo cáo hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng phải
thực hiện trong thời hạn đó.
2. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực
hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc không phải
trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện theo đúng thời hạn của Quy
chế làm việc của UBND tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG, QUY
TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Nội dung
thông tin phải cập nhật
1. Đối với văn bản
giao nhiệm vụ không phải là văn bản mật:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu,
ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Ngành, đơn vị trình ban hành văn bản;
c) Ngành, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Các phòng, Ban, đơn vị chuyên môn
(thuộc Văn phòng UBND tỉnh) được giao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực
hiện;
đ) Nội dung nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời
hạn phải báo cáo, trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc thời hạn
phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác);
g) Tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao (đã thực hiện; đang thực hiện; chưa thực hiện trong hạn
hoặc quá hạn);
h) Thông tin cần thiết khác.
Trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh
yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc thực hiện cập nhật thông
tin qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với các nội dung như trên, Đơn
vị được giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật, theo dõi bằng văn bản gửi
đến Văn phòng UBND tỉnh và các
ngành liên quan.
2. Đối với văn bản
giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật)
Không cập nhật các thông tin theo quy
định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và không
công khai trên Mạng dùng riêng của UBND tỉnh. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo
yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, đơn vị phải báo cáo các nội dung theo quy định
tại khoản 1 Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng UBND tỉnh và
các ngành liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm
và quy trình cập nhật thông tin
1. Đối với Văn phòng UBND tỉnh:
Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành,
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
phân loại nhiệm vụ giao theo quy định tại Điều 4 Quy chế này; cập nhật và chuyển
theo dõi đầy đủ nội dung thông tin về nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao đơn vị theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 5 Quy chế
này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
2. Đối với đơn vị
a) Trên cơ sở
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao được chuyển đến Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu theo dõi, đơn vị có trách nhiệm rà soát, đối chiếu các thông tin
trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với các văn bản giao nhiệm vụ của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Trường hợp nội dung nhiệm vụ được cập
nhật và chuyển đến chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Đơn vị mình thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh
để điều chỉnh hoặc chuyển đến Đơn
vị khác thực hiện theo quy định (trong 02 ngày làm việc).
b) Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả
thực hiện các nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại điểm g, điểm h khoản 1 Điều
5 Quy chế này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
Điều 7. Thời hạn
cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
1. Thời hạn phân loại nhiệm vụ, cập
nhật và chuyển sang theo dõi
Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn thành việc phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông tin
vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và chuyển sang theo dõi không quá
03 ngày làm việc kể từ khi văn bản
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành. Trường hợp văn bản chỉ đạo, điều hành, gồm
nhiều nhiệm vụ, liên quan đến nhiều Đơn vị hoặc phải lấy ý kiến nhiều ngành,
đơn vị khác thì thời hạn này không quá 10 ngày làm việc.
2. Thời hạn cập nhật tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao
a) Đối với các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều 4 Quy chế này, chậm nhất sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhiệm vụ được giao đến thời hạn phải hoàn thành hoặc phải báo cáo, phải trình,
đơn vị phải cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ (đến kết quả cuối cùng) do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi trên Mạng dùng riêng của UBND tỉnh.
Trường hợp không đúng chức năng, nhiệm
vụ được giao, đơn vị phải chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất 02 ngày làm việc.
b) Đối với các nhiệm vụ quy định tại
khoản 2 Điều 4 Quy chế này, đơn vị được giao nhiệm vụ phải cập nhật tình hình
thực hiện theo quý, 6 tháng, năm hoặc khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 8. Theo dõi,
trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Trách nhiệm của đơn vị
a) Theo dõi, kiểm tra thông tin cập
nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi và số liệu trong các báo cáo của ngành mình và của các ngành, đơn
vị trực thuộc.
b) Trường hợp thông tin cập nhật, số
liệu báo cáo của đơn vị mình không chính xác với thực tế hoặc sai lệch so với
thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, phải rà soát, điều chỉnh
lại hoặc trao đổi, thông báo kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh bằng văn bản, fax
hoặc qua điện thoại, thư điện tử, phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND
tỉnh để có hướng xử lý đối với các trường hợp này.
c) Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh về thời hạn cập nhật và tính chính xác, đầy đủ của các thông tin về
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của
ngành, đơn vị mình theo quy định của Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin cập nhật
về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi và số liệu trong các báo cáo của đơn vị. Trường hợp phát hiện thông
tin, số liệu cập nhật không chính xác hoặc có sai lệch, phải trao đổi với đơn vị
để điều chỉnh kịp thời.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA
Mục 1. THEO DÕI,
ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng UBND tỉnh
a) Là đầu mối
giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đơn vị; chủ động, thường xuyên theo dõi sát
tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao của Đơn vị, báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Phối hợp với các ngành liên quan
tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, giải quyết
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhằm bảo đảm việc triển khai thực
hiện đúng thời hạn, yêu cầu và hiệu quả.
c) Theo dõi, đôn đốc việc tổng hợp,
đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
d) Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó
khăn, vướng mắc phát sinh hoặc yêu cầu phải điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối
với các trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
e) Chủ trì, phối hợp với đơn vị xin ý
kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh đối với những vấn đề mà
đơn vị có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
f) Bảo đảm các điều kiện để các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện có chất lượng, đúng hạn định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị
a) Đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải chủ động tổ chức thực hiện
đến kết quả cuối cùng công việc được giao.
b) Đơn vị phối hợp có trách nhiệm chủ
động phối hợp với đơn vị chủ trì. Cử người có đủ thẩm quyền theo dõi các cuộc họp,
cuộc kiểm tra theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì; có ý kiến đúng hạn, kịp thời cung cấp thông tin về tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho
cơ quan chủ trì.
Điều 10. Hình thức
theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi và trên Mạng dùng riêng của UBND tỉnh.
2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất.
3. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp.
4. Qua văn bản, điện thoại, thư điện
tử, fax...
5. Qua công tác kiểm tra.
Mục 2. KIỂM TRA VIỆC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn kiểm tra
1. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng UBND tỉnh
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đơn vị.
b) Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra để tiến hành
kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
c) Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối
giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đơn vị khi được Lãnh đạo UBND tỉnh giao.
d) Chủ tịch UBND tỉnh giao Văn phòng UBND
tỉnh thường xuyên thực hiện kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao đơn vị; kiểm tra việc
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của đơn vị theo quy định của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng
các đơn vị thuộc tỉnh
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi,
đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao trong nội bộ ngành mình, ngành, đơn vị trực thuộc và các ngành liên
quan trong phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi,
đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao trong đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc trong phạm vi quản lý
ở các huyện, thị xã.
Điều 12. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển khai
và tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh giao của đơn vị.
Điều 13. Hình thức
và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ,
căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật.
2. Kiểm tra đột xuất, căn cứ theo yêu
cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, ngành có thẩm
quyền hoặc khi phát hiện ngành, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc tỉnh căn cứ quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 Quy chế này
ra quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết định kiểm
tra.
3. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội
dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm
tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 15. Tổ chức
kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy
cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời các ngành, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Ngành, tổ chức, cá nhân
được mời có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Ngành, tổ chức, cá nhân là đối tượng
kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông
tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Kết quả
kiểm tra
1. Đối với Đơn vị
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết
thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm
tra, đồng thời gửi Văn phòng UBND
tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với Văn phòng UBND tỉnh
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết
thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đơn vị; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra đến Đơn vị
được kiểm tra.
3. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra
a) Đánh giá việc tổ chức triển khai
thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đơn vị và tổ chức, cá nhân có
liên quan; đánh giá việc cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và việc thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của đơn vị.
b) Kết luận nội dung kiểm tra.
Nội dung kết luận kiểm tra phải đánh
giá cụ thể về kết quả thực hiện
nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được
giao phải xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm của Đơn vị
trong việc chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
c) Kiến nghị với Lãnh đạo UBND tỉnh các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo đơn vị
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc điều
chỉnh nhiệm vụ giao (nếu cần); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 17. Hồ sơ
kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra;
2. Văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản liên quan (nếu có);
3. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu
có);
4. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao;
5. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản có
ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh
liên quan đến việc kiểm tra);
6. Biên bản, tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra;
7. Báo cáo kết quả kiểm tra;
8. Tài liệu khác có liên quan.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 18. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có
liên quan cho đơn vị trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao đơn vị. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ
tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh xây dựng báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và cho đăng tải
công khai kết quả thực hiện đó trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc đơn vị thực hiện các nhiệm
vụ giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện, triển khai thực hiện không
đúng yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh do đơn vị phản ánh trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Yêu cầu đơn vị báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao.
Điều 19. Trách
nhiệm của Đơn vị
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong phạm vi quản lý của mình. Định
kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh gửi báo cáo đến Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện, không
đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu
thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản cho Văn phòng UBND tỉnh về khó khăn, vướng mắc và nguyên
nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
hướng xử lý đối với các trường hợp này.
Điều 20. Trách
nhiệm của HĐND, UBND các huyện, thị xã
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc của Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị gửi báo cáo tình hình kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao đến Văn phòng UBND tỉnh và các Đơn vị liên quan.
2. Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao vượt quá khả năng, điều kiện thực hiện hoặc có khó khăn,
vướng mắc phải chủ động thông tin, báo cáo kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh và
các Đơn vị liên quan để đề xuất, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
3. Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các đơn vị thực hiện nhưng không được thực hiện đúng thời
hạn, đúng yêu cầu thì phản hồi thông tin kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh để có
cơ sở đôn đốc các Đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
Điều 21. Thời hạn
thông tin, báo cáo định kỳ
1. Chậm nhất trước ngày 20 của tháng
cuối quý (đối với Báo cáo quý), ngày 20 tháng 6 (đối với Báo cáo 6 tháng) và
ngày 30 tháng 11 (đối với Báo cáo năm), đơn vị tổng hợp, gửi báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Văn phòng UBND tỉnh.
2. Trên cơ sở số liệu của đơn vị, trước
ngày 25 của tháng cuối quý, ngày 25 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hàng năm, Văn
phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Chính giao đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với đơn vị xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi liên thông với Hệ thống điều hành tác nghiệp; bảo đảm Mạng dùng
riêng của UBND tỉnh được hoạt động
thông suốt, an toàn, an ninh, toàn vẹn dữ liệu.
2. Đơn vị phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh xây dựng Hệ thống điều hành tác nghiệp và cơ sở dữ liệu theo dõi việc thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao thuộc phạm vi quản
lý, chỉ đạo, điều hành của mình.
Điều 23. Hướng dẫn
thực hiện Quy chế và Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn đơn vị xây dựng và vận hành Hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi; chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức các lớp
đào tạo, tập huấn triển khai thực hiện Quy chế và sử dụng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi cho cán bộ, công chức
làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
2. Đơn vị thực hiện đào tạo, tập huấn
về triển khai thực hiện Quy chế và Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi cho
cán bộ làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, các nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 24. Triển
khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên
quan triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế; hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy
chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị có kế hoạch
triển khai thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy
chế này, đơn vị chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ ngành, tổ chức mình.
Điều 25. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Đơn vị và ngành, tổ chức có liên
quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu dương, khen thưởng
theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng.
2. Kết quả thực hiện Quy chế này là một
trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh
hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của đơn vị và của cá nhân Thủ trưởng các
ngành và cán bộ, công chức.
3. Đơn vị và cá
nhân cán bộ, công chức thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy
chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, gắn
với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các cấp, ngành, địa
phương và người đứng đầu đơn vị, địa phương; báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.