BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 164/2014/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ BÁO CHÍ TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Báo chí năm 1989; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP
ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông
tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước
ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 tháng 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục
Chính trị tại Tờ trình số 2271/TTr-CT ngày 06 tháng
11 năm 2014;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông
tư này Quy chế Quản lý báo chí trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định số 199/2007/QĐ-BQP
ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế Quản lý
báo chí trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Tuyên giáo Trung
ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền Thông;
- Bộ Ngoại giao;
- Các Thủ trưởng BQP, CNTCCT (08);
- Đơn vị trực thuộc BQP (73);
- Cục Kiểm tra văn bản/Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Cổng TTĐT BQP;
- Lưu: VT, NC; Quy 90.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Phùng Quang Thanh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ BÁO CHÍ TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 164/2014/TT-BQP
ngày 17 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý báo
chí trong Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quân đội); nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên
quan đến công tác quản lý báo chí.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý báo chí trong Quân đội.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Báo chí là tên gọi chung đối
với các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử.
2. Cơ quan báo chí là cơ quan thực hiện một hoặc một số loại
hình báo chí được quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan báo chí quân đội là
cơ quan báo chí biên chế trong quân đội, được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
giấy phép, hoạt động theo quy định của pháp luật về báo chí.
4. Quản lý báo chí
là quản lý về tổ chức, hoạt động báo chí của cơ quan báo chí, nhà
báo và các hoạt động liên quan đến thông tin, báo chí theo pháp luật về báo
chí.
5. Hoạt động thông tin, báo chí
là hoạt động khai thác, thu thập thông tin, tư liệu, hình ảnh, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, quay phim, tiếp xúc, phỏng vấn,
thăm địa phương, cơ sở và các hoạt động khác nhằm phục vụ cho việc viết tin,
bài, sản xuất phụ trương, đặc san, chuyên san, làm phóng sự về quân đội của cơ
quan báo chí trong và ngoài quân đội.
6. Phóng viên trong nước là
phóng viên, biên tập viên làm việc cho cơ quan báo chí của Việt Nam.
7. Phóng viên nước ngoài là
phóng viên, biên tập viên làm việc cho báo chí nước ngoài.
8. Phóng viên nước ngoài thường trú là phóng viên nước
ngoài được báo chí nước ngoài cử làm việc tại Văn phòng thường trú theo chế độ
phóng viên thường trú tại Việt Nam.
9. Họp báo, gặp mặt báo chí là hoạt động họp, gặp gỡ do
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mời đại diện cơ quan báo chí tham dự để
thông báo, công bố, tuyên bố, giải thích vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ, lợi ích
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Vai trò,
nguyên tắc của công tác báo chí trong quân đội
1. Công tác báo chí trong Quân đội là
một bộ phận công tác tư tưởng của Đảng trong Quân đội, là nội dung quan trọng trong hoạt động công tác đảng, công tác chính trị; phục vụ nhiệm vụ
chính trị của Đảng, Nhà nước và Quân đội.
2. Công tác báo chí trong Quân đội đặt
dưới sự lãnh đạo toàn diện của Quân ủy Trung ương, sự chỉ đạo và quản lý của Bộ
Quốc phòng, trực tiếp là Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây
gọi là Tổng cục Chính trị); chịu sự chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Trung ương, sự
quản lý Nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Bộ Quốc phòng lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động của cơ quan báo chí
thuộc quyền theo pháp luật và các quy định của Bộ Quốc phòng về báo chí.
Chương II
QUẢN LÝ VỀ BÁO
CHÍ TRONG QUÂN ĐỘI
Điều 5. Cơ quan
quản lý nhà nước về báo chí trong quân đội
1. Bộ Quốc phòng là cơ quan quản lý
Nhà nước về báo chí trong Quân đội.
2. Tổng cục Chính trị chịu trách nhiệm
trước Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý Nhà nước về báo chí,
hoạt động báo chí theo thẩm quyền.
Điều 6. Nội dung
quản lý nhà nước về báo chí trong quân đội
1. Chỉ đạo xây dựng, quy hoạch và phát
triển hệ thống báo chí trong quân đội.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về báo chí; xây dựng chế độ, chính sách về báo chí
trong quân đội.
3. Chỉ đạo, định hướng công tác thông
tin, tuyên truyền cho báo chí; quản lý thông tin của báo chí liên quan đến quân
đội.
4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, phóng viên báo chí.
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về báo chí.
6. Tổ chức, chỉ đạo công tác khen thưởng
trong hoạt động báo chí.
Điều 7. Giao ban
báo chí
1. Tổng cục Chính trị chủ trì tổ chức
giao ban cơ quan báo chí thuộc Quân ủy Trung ương một tháng một lần.
2. Tổng cục Chính trị chủ trì tổ chức
giao ban cơ quan báo chí chuyên ngành một quý một lần.
Điều 8. Lưu chiểu
1. Các ấn phẩm của cơ quan báo chí
quân đội nộp lưu chiểu theo quy định, đồng thời nộp lưu
chiểu tại Cục Tuyên huấn và Thư viện Quân đội. Tờ tin, thông tin, nội san, bản
tin, tài liệu nghiệp vụ lưu hành nội bộ, không phải nộp lưu chiểu và không được phát hành ra ngoài quân đội (nếu phát hành ra ngoài
quân đội phải được sự đồng ý của Cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị).
2. Các cơ quan báo chí Quân đội có
trách nhiệm lưu giữ các ấn phẩm báo chí của cơ quan mình phát hành.
Điều 9. Cung cấp
thông tin cho báo chí
1. Trong phạm vi quyền hạn của mình,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong quân đội có quyền cung
cấp thông tin cho báo chí, giúp báo chí thông tin chính xác, kịp thời và chịu
trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan cấp trên về nội dung thông tin đã cung cấp
cho báo chí.
2. Đối với các yêu cầu đề nghị cung cấp
những thông tin quan trọng, phức tạp, nhạy cảm, người chủ trì cơ quan, đơn vị,
tổ chức trong quân đội phải xin ý kiến các cơ quan chức năng. Trường hợp chưa
cung cấp được ngay thông tin cho phóng viên, người chủ trì phải có trách nhiệm
nghiên cứu để cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian nhanh nhất.
3. Không được cung cấp thông tin thuộc
bí mật Nhà nước, bí mật quân sự và những thông tin làm phương hại đến quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc, ảnh hưởng tiêu cực đến bản chất,
truyền thống, sức mạnh chiến đấu của quân đội.
4. Không được cung cấp những thông
tin chưa được thẩm định, kiểm chứng bởi cơ quan hoặc người có trách nhiệm, có thẩm quyền; thông tin xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm cá nhân.
Điều 10. Hoạt động
thông tin, báo chí của phóng viên trong nước
1. Phóng viên trong nước có nhu cầu
hoạt động thông tin, báo chí liên quan đến cơ quan, đơn vị
trong quân đội phải có giấy giới thiệu của tòa soạn hoặc giấy mời của đơn vị
(hoặc cơ quan có liên quan).
2. Giấy giới thiệu ghi rõ: Họ tên, chức
danh, chức vụ của phóng viên, nội dung, thời gian và đơn vị cần đến công tác,
có đóng dấu và chữ ký của của người đứng
đầu cơ quan báo chí nơi phóng viên đang công tác.
3. Phóng viên thuộc cơ quan báo chí
quân đội đi công tác nước ngoài theo đoàn của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng
Tham mưu, Tổng cục Chính trị để tuyên truyền phải gửi tin,
bài, ảnh phản ánh hoạt động của đoàn về Phòng Thông tấn-Báo chí, Cục Tuyên huấn
để phục vụ công tác tuyên truyền theo quy định.
Điều 11. Hoạt động
thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài
1. Phóng viên nước ngoài thường trú tại
Việt Nam:
a) Phóng viên nước ngoài thường trú
có yêu cầu hoạt động thông tin, báo chí tại các đơn vị quân đội, tiếp xúc, phỏng
vấn lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục
Chính trị, Văn phòng thường trú gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện tới Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn), đồng thời thông báo cho Bộ
Ngoại giao biết để phối hợp. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề
nghị, Tổng cục Chính trị có trách nhiệm trả lời Văn phòng thường trú bằng văn bản. Hồ sơ đề nghị gồm:
- Văn bản đề nghị hoạt động thông
tin, báo chí theo mẫu do Bộ Ngoại giao ban hành (trường hợp phỏng vấn phải gửi
trước câu hỏi, làm phim phải gửi kèm kịch bản);
- Bản chụp Thẻ phóng viên nước ngoài
của phóng viên thường trú.
b) Khi hoạt động thông tin, báo chí
trong các đơn vị quân đội, phóng viên phải mang theo văn bản chấp thuận của Tổng
cục Chính trị, Thẻ phóng viên nước ngoài do Bộ Ngoại giao cấp, hộ chiếu; hoạt động
theo đúng mục đích, chương trình ghi trong Giấy phép và sự hướng dẫn của cán bộ
đơn vị.
2. Phóng viên nước ngoài không thường
trú tại Việt Nam:
a) Phóng viên nước ngoài không thường
trú khi có yêu cầu hoạt động thông tin, báo chí tại các đơn vị quân đội, tiếp
xúc, phỏng vấn lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, cơ
quan hướng dẫn phóng viên nước ngoài (Trung tâm Hướng dẫn Báo chí nước ngoài
thuộc Bộ Ngoại giao hoặc một cơ quan được Bộ Ngoại giao chấp thuận) có công văn
gửi Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn). Văn bản ghi
rõ thành phần đoàn (họ tên phóng viên, cơ quan báo chí, quốc tịch, số hộ chiếu,
năm sinh), mục đích, nội dung hoạt động, thời gian, địa điểm làm việc, câu hỏi
dự kiến phỏng vấn, kịch bản phim (nếu có). Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
khi nhận được công văn, Tổng cục Chính trị có trách nhiệm trả lời cơ quan hướng
dẫn phóng viên nước ngoài bằng văn bản.
b) Đối với phóng viên nước ngoài đi
cùng đoàn khách nước ngoài thăm Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo Đảng và Nhà
nước hoặc Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, để
đưa tin về chuyến thăm diễn ra tại các đơn vị quân đội, cơ quan chủ quản Việt
Nam có trách nhiệm thông báo danh sách đoàn phóng viên tới Tổng cục Chính trị
(qua Cục Tuyên huấn), đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao biết để phối hợp.
Phóng viên được phép đưa tin các hoạt động theo chương trình chính thức của
đoàn khách nước ngoài tại các đơn vị quân đội.
Trường hợp phóng viên nước ngoài có
yêu cầu hoạt động thông tin, báo chí ngoài chương trình hoạt động chính thức của
đoàn khách nước ngoài tại các đơn vị quân đội, cơ quan chủ quản Việt Nam có văn
bản báo cáo Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn).
c) Khi hoạt động thông tin, báo chí
trong các đơn vị quân đội, phóng viên phải mang theo Giấy phép hoạt động do Bộ
Ngoại giao cấp, hộ chiếu; hoạt động theo đúng mục đích,
chương trình ghi trong Giấy phép và sự hướng dẫn của cán bộ đơn vị.
3. Các trường hợp khác:
a) Trường hợp người nước ngoài vào Việt
Nam qua đường liên doanh, hợp tác khoa học, sản xuất có hoạt động thông tin,
báo chí phải tuân thủ các quy định như đối với phóng viên nước ngoài không thường
trú quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp người nước ngoài có yêu
cầu hoạt động thông tin, báo chí về lĩnh vực văn học, nghệ
thuật, điện ảnh, bảo tàng tại các đơn vị quân đội phải có giấy giới thiệu của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn) xem
xét, giải quyết.
Điều 12. Tiếp
xúc phóng viên báo chí
Cán bộ, chiến sĩ, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng khi tiếp xúc với
phóng viên báo chí về nội dung liên quan đến quân đội phải báo cáo, được sự đồng
ý của cấp có thẩm quyền; giữ đúng lễ tiết, tác phong quân nhân; không sử dụng
tiếng nước ngoài khi giao tiếp. Trường hợp cần thiết, cơ quan bảo vệ an ninh,
tuyên huấn của đơn vị có trách nhiệm ghi âm, ghi hình cuộc trả lời phỏng vấn.
Điều 13. Họp báo
1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng đóng quân tại Hà Nội có nhu cầu họp báo phải báo cáo Tổng cục Chính trị và báo cáo xin phép Bộ Thông tin và Truyền thông bằng
văn bản trước 24 giờ trước khi họp báo. Đối với các cơ quan, đơn vị đóng quân
trên địa bàn các tỉnh, thành phố có nhu cầu họp báo phải báo cáo cơ quan cấp
trên trực tiếp và xin phép Sở Thông tin và Truyền thông địa phương nơi đóng
quân. Nội dung họp báo phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và mục đích của đơn
vị.
2. Đoàn nước ngoài đến Việt Nam theo
lời mời của Bộ Quốc phòng có nhu cầu họp báo, Cục Tuyên huấn chủ trì phối hợp với
Cục Đối ngoại và Cục Bảo vệ an ninh Quân đội cùng Đoàn bạn tổ chức và tham gia
họp báo theo Thông tư số 04/2014/TT-BTTTT ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 88/2012/NĐ-CP, ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về hoạt động
thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức
nước ngoài tại Việt Nam. Nội dung họp báo nhằm tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp
tác vì hòa bình và phát triển, không làm phương hại đến quan hệ đối ngoại quốc
phòng của Việt Nam.
3. Cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn
và tương đương trở lên được tổ chức gặp mặt báo chí. Cơ quan, đơn vị tổ chức gặp
mặt báo chí phải có kế hoạch trước 30 ngày và phải báo cáo, chịu trách nhiệm
trước pháp luật, cấp trên về nội dung, thành phần gặp mặt báo chí.
Điều 14. Chế độ
kiểm tra, báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng, 1 năm, Tổng cục
Chính trị tổ chức kiểm tra luân phiên việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan
báo chí trong Quân đội.
2. Hằng năm, các cơ quan báo chí
trong Quân đội báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm (bằng văn bản) về Tổng
cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn) trước ngày 20 tháng 11. Nội dung báo cáo gồm:
Tổ chức, biên chế, chất lượng đội ngũ cán bộ, phóng viên, trang bị, phương tiện,
kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, những đề xuất, kiến nghị.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổng cục Chính trị
1. Chỉ đạo xây dựng, quy hoạch và
phát triển hệ thống báo chí trong quân đội; xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, phóng viên báo chí.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên
quan trong quân đội phối hợp quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng
viên báo chí tại các cơ quan, đơn vị trong quân đội.
3. Phê duyệt các đề án về báo chí của
các đơn vị quân đội; trình Bộ Quốc phòng phê duyệt các đề án, quy chế về báo
chí trong Quân đội và hướng dẫn thi hành đối với cơ quan báo chí, hoạt động báo
chí.
4. Chỉ đạo công tác khen thưởng, kỷ luật
trong hoạt động báo chí.
Điều 16. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Cục Tuyên huấn
1. Tham mưu giúp Tổng cục Chính trị chỉ đạo, quản lý công tác báo chí, hoạt động báo chí
trong quân đội.
2. Định hướng tuyên truyền nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng, đối ngoại quốc phòng, nhất là những nội dung thông tin
quan trọng, phức tạp, nhạy cảm tác động trực tiếp đến quốc phòng, an ninh, dư
luận xã hội.
3. Tham mưu, thẩm định hồ sơ bổ nhiệm
người đứng đầu cơ quan báo chí của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
trình Thủ trưởng Tổng cục Chính trị.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng
của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao triển
khai thực hiện các nội dung liên quan đến công tác quản lý báo chí trong quân đội.
5. Tiếp nhận, xem xét, giới thiệu
phóng viên của cơ quan báo chí Trung ương, ngành, đoàn thể đến đơn vị, đồng thời
thông báo cho cơ quan chính trị cấp trên trực tiếp của đơn vị có phóng viên đến
làm việc biết để chỉ đạo, quản lý.
6. Chủ trì phối hợp với Cục Đối ngoại
và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin cho báo chí đối với các hoạt động đối
ngoại quốc phòng.
7. Kiểm tra các cơ quan báo chí Quân
đội chấp hành các quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 17. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chủ quản báo chí quân đội
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
cấp trên và cấp ủy cấp mình về hoạt động của cơ quan báo chí thuộc quyền.
2. Chỉ đạo, quản lý cơ quan báo chí
thuộc quyền thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và các nội dung
quy định trong giấy phép hoạt động báo chí.
3. Bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan
báo chí thuộc quyền sau khi có ý kiến đồng ý của Tổng cục Chính trị, Ban Tuyên
giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, biên tập
viên, phóng viên, nhân viên; đảm bảo kinh phí, trụ sở, đầu tư trang thiết bị,
phương tiện để cơ quan báo chí hoạt động.
Điều 18. Nhiệm vụ
của cơ quan báo chí quân đội
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật
về báo chí; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích quy định tại
giấy phép hoạt động báo chí đã được cấp.
2. Tuyên truyền, phổ biến đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách quốc phòng
của Việt Nam; tham gia nghiên cứu lý luận, tổng kết thực
tiễn và phổ biến kinh nghiệm trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội,
quốc phòng-an ninh và đối ngoại.
3. Tuyên truyền về lịch sử, truyền thống
của quân đội, đường lối xây dựng quân đội nhân dân, xây dựng nền quốc phòng
toàn dân, chiến tranh nhân dân và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới;
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, đối ngoại quốc phòng và các hoạt động của Quân đội
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân đối với
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần;
cổ vũ, động viên cán bộ, chiến sĩ và nhân dân đóng góp xây dựng quân đội nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
5. Đấu tranh phản bác các quan điểm,
tư tưởng, hành động sai trái, phản động; chống âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa
bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; đấu tranh chống “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”, quan liêu, tham nhũng, tiêu cực và tệ nạn xã hội; phê phán các
hành vi vi phạm về đạo đức, lối sống, tác phong quân nhân.
Điều 19. Nhiệm vụ,
quyền hạn của người đứng đầu cơ quan báo chí quân đội
1. Tham mưu, đề xuất với cơ quan chủ
quản báo chí quyết định và tổ chức thực hiện những nội dung liên quan đến công
tác báo chí, xây dựng đội ngũ cán bộ, phóng viên thuộc quyền.
2. Tổ chức, quản
lý, điều hành cơ quan thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước trước pháp luật,
cơ quan chủ quản về hoạt động báo chí của cơ quan do mình phụ trách.
Điều 20. Nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị, tổ chức trong quân đội
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức trong
quân đội chủ động phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động tuyên truyền về cơ quan, đơn vị, tổ chức trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
2. Cơ quan chính trị các đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng tiếp nhận, xem xét, cấp giấy giới thiệu đến các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền đối với phóng viên thuộc cơ quan báo chí địa phương (tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương) và phóng viên của cơ quan báo chí Trung ương
thường trú tại các địa phương.
3. Các đơn vị đóng quân ở địa bàn xa,
đi lại khó khăn, khi các cơ quan báo chí có nhu cầu hoạt động thông tin, báo
chí, đơn vị phải báo cáo, xin phép lãnh đạo, chỉ huy cấp trên trực tiếp và chịu
trách nhiệm về nội dung làm việc với phóng viên.
4. Đơn vị làm nhiệm vụ đặc biệt, trọng
yếu, cơ mật, yêu cầu giữ bí mật quân sự, an ninh-quốc phòng, không được tiếp
xúc với hoạt động thông tin, báo chí khi chưa được sự đồng ý của Tổng cục Chính
trị.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 21. Quan hệ
giữa Tổng cục Chính trị, Cục Tuyên huấn với cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí
ngoài quân đội
1. Quan hệ giữa Tổng cục Chính trị với Bộ Thông tin và Truyền thông là quan hệ phối hợp công tác trong
lĩnh vực chỉ đạo quản lý, định hướng thông tin, báo chí.
2. Quan hệ giữa Cục Tuyên huấn với
các cơ quan tham mưu về lĩnh vực báo chí thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông là
quan hệ phối hợp công tác trong lĩnh vực tham mưu, chỉ đạo quản lý, định hướng
thông tin, báo chí.
Điều 22. Quan hệ
giữa Cục Tuyên huấn với cơ quan báo chí trong và ngoài quân đội
1. Quan hệ giữa Cục Tuyên huấn với
các cơ quan báo chí trực thuộc Quân ủy Trung ương là quan hệ phối hợp giữa cơ quan tham mưu chỉ đạo, quản lý về báo chí quân đội và cơ quan thực
hiện sự chỉ đạo, quản lý về hoạt động thông tin, báo chí.
2. Quan hệ giữa Cục Tuyên huấn với cơ
quan báo chí của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng là quan hệ giữa cơ
quan tham mưu chỉ đạo, quản lý về báo chí quân đội và cơ quan thực hiện sự chỉ
đạo, quản lý về hoạt động thông tin, báo chí.
3. Quan hệ giữa
Cục Tuyên huấn với các cơ quan báo chí ngoài quân đội là quan hệ phối hợp thực
hiện công tác thông tin, báo chí.
Điều 23. Quan hệ
giữa cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí ngoài quân đội với cơ quan báo chí
quân đội; cơ quan báo chí quân đội với cơ quan báo chí ngoài quân đội
1. Quan hệ giữa cơ quan quản lý Nhà
nước về báo chí ngoài quân đội với cơ quan báo chí quân đội là quan hệ giữa chỉ
đạo quản lý về nghiệp vụ, định hướng thông tin, báo chí và thực hiện sự chỉ đạo
quản lý, định hướng thông tin, báo chí.
2. Quan hệ giữa cơ quan báo chí quân
đội với cơ quan báo chí ngoài quân đội là quan hệ phối hợp nghiệp vụ thông tin,
báo chí.
Điều 24. Quan hệ
giữa cơ quan chính trị các đơn vị với cơ quan báo, tạp chí trực thuộc
Quan hệ giữa cơ quan chính trị các
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng với cơ quan báo, tạp chí chuyên ngành trực thuộc
là quan hệ giữa chỉ đạo, quản lý, định hướng tuyên truyền,
xuất bản báo, tạp chí và thực hiện sự chỉ đạo, quản lý, định
hướng tuyên truyền, xuất bản báo, tạp chí.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Trách
nhiệm thi hành
1. Tổng cục Chính trị chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị trong quân đội thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến cán bộ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức
quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ, người lao động và tổ chức thực hiện Quy chế
này.
Điều 26. Sửa đổi
quy chế .
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
hiện khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục
Tuyên huấn) để cơ quan tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét sửa đổi,
bổ sung Quy chế./.