NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 24/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
Quyết
định số 1087/2003/QĐ-NHNN ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2003, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết
định số 316/2004/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 03 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Bảo vệ bí mật
nhà nước trong ngành Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số
1087/2003/QĐ-NHNN ngày 17/9/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực
kể từ ngày 27 tháng 04 năm 2004.
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
số 10/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
Căn
cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 03/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/12/2000;
Căn
cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo
đề nghị của Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước1,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định số 299/QĐ-NH4 ngày
26/11/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. 2 Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Tổng kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG
NGÀNH NGÂN HÀNG
(ban hành kèm theo Quyết định số 1087/2003/QĐ-NHNN
ngày 17/9/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Bí mật nhà
nước trong ngành Ngân hàng bao gồm những tin tức về vụ, việc, tài liệu, vật,
địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực hoạt động
ngân hàng chưa công bố hoặc không công bố, nếu bị tiết lộ sẽ gây ảnh hưởng đến
an ninh, chính trị, kinh tế và lĩnh vực khác của Nhà nước, của ngành và được cấp
có thẩm quyền quy định trong Danh mục bí mật Nhà nước.
Điều 2.
3 Quy định này được áp dụng cho
các tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, các doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc, các tổ chức tín dụng (dưới đây gọi tắt là đơn vị trong Ngành),
cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Ngân hàng, tổ chức và cá nhân có liên
quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Xác định và đóng dấu độ mật
đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước tùy theo mức độ mật phải đóng dấu độ mật: Tuyệt
mật, Tối mật hoặc Mật.
2. Khi
soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo văn bản phải đề
xuất mức độ mật từng tài liệu, người duyệt ký văn bản chịu trách nhiệm quyết
định đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành tài liệu.
3. Đối
với vật mang bí mật nhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và
đóng dấu độ mật vào văn bản này.
4. Mẫu
con dấu các độ mật
-
Mẫu con dấu độ "Mật"
|
MẬT
|
Hình
chữ nhật, kích thước 20mm x 8mm, có đường viên xung quanh, bên trong là chữ
"MẬT" in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
-
Mẫu con dấu "Tối mật"
|
TỐI MẬT
|
Hình
chữ nhật, kích thước 30mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ
"TỐI MẬT” in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
-
Mẫu con dấu "Tuyệt mật"
|
TUYỆT MẬT
|
Hình
chữ nhật, kích thước 40mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ
"TUYỆT MẬT" in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
- Mẫu
con dấu thu hồi tài liệu mang bí mật nhà nước
TÀI
LIỆU THU HỒI
Thời
hạn……….
|
Hình
chữ nhật, kích thước 80mm x 15mm, có đường viền xung quanh, bên trong có hai
hàng chữ, hàng trên là hàng chữ in hoa nét đậm "TÀI LIỆU THU HỒI",
hàng dưới là chữ "Thời hạn" in thường ở đầu hàng và các dấu chấm cho
đến hết, chữ ở các hàng cách đều đường viền 2mm.
Dấu
thu hồi tài liệu mang bí mật nhà nước sử dụng trong trường hợp tài liệu mật chỉ
được phát ra trong một thời hạn nhất định, người sử dụng chỉ được sử dụng trong
thời hạn đó rồi nộp lại cho nơi phát tài liệu. Khi đóng dấu "Tài liệu thu
hồi" vào tài liệu phát ra, ở dòng thời hạn phải ghi rõ thời gian thu hồi
tài liệu trước ngày, giờ cụ thể.
- Mẫu
con dấu "Chỉ người có tên mới được bóc bì"
Chỉ người có tên mới được bóc bì
|
Hình
chữ nhật, kích thước 100mm x 10mm, có đường viền xung quanh bên trong là hàng
chữ "Chỉ người có tên mới được bóc bì" in thường nét đậm cách đều
đường viền 2mm.
Dấu
"Chỉ người có tên mới được bóc bì" sử dụng trong trường hợp chuyển
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Tuyệt mật mà chỉ người nhận mới được bóc
bì để đảm bảo bí mật của tài liệu, ngoài bì ghi rõ họ tên người nhận bộ phận
chuyển tài liệu phải chuyển tận tay người có tên trên bì.
Mực
dùng để đóng các loại con dấu trên là mực màu đỏ tươi.
Bộ
phận văn thư xử lý tài liệu mang bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị chịu trách
nhiệm quản lý và đóng các loại con dấu trên theo sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền xác định độ mật theo quy định.
Điều 4. In, sao, chụp tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng
Việc
in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải thực hiện theo các quy
định sau đây:
1.4
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng ở độ Tuyệt mật, Tối mật ghi cụ thể số
lượng in, sao, chụp. Thống đốc ủy quyền việc quyết định in, sao, chụp tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng ở độ Mật cho Thủ trưởng đơn vị
trong Ngành, nơi trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật đó.
2. Việc
in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật phải tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật, an
toàn. Chỉ in, sao, chụp đúng số bản đã được phê duyệt. Sau khi in, sao, chụp
xong phải kiểm tra lại và hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng, giấy nến, giấy matter
dùng cho máy in roneo, máy in siêu tốc và các kỹ thuật khác trên máy tính để
đảm bảo không khôi phục lại được thông tin.
3. Đánh
máy, in, sao, chụp tài liệu mật xong phải đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu
cần), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người
đánh máy, in soát, sao, chụp tài liệu.
4. Không
sử dụng máy tính đã nối mạng Internet và các mạng máy tính khác ra ngoài ngành
để đánh máy, in, sao tài liệu mật.
5. Tài
liệu mang bí mật nhà nước sao, chụp ở dạng băng, đĩa phải được niêm phong và
đóng dấu độ mật, ghi rõ tên người sao, chụp ở bìa niêm phong.
Điều 5. Vận chuyển, giao nhận tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng
1. Vận
chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
a) Tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước khi vận chuyển phải được đựng trong bao bì chắc
chắn bằng loại vật liệu phù hợp; khi cần thiết phải niêm phong theo quy định;
có phương tiện vận chuyển bảo đảm an toàn trong mọi tình huống; trường hợp xét
thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ việc vận chuyển các tài liệu, vật
đó.
b) Các
thông tin bí mật nhà nước khi truyền đi bằng phương tiện viễn thông và mạng máy
tính phải được mã hóa theo quy định của nhà nước và của ngành.
2. Giao
nhận, thu hồi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Mọi
trường hợp giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước giữa những người:
người dự thảo, văn thư, giao thông viên, người có trách nhiệm giải quyết, người
lưu giữ, bảo quản,... đều phải vào sổ, có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
a) Việc
gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải thực hiện theo các quy định sau:
- Vào
sổ: Trước khi gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải vào sổ "Tài liệu
đi" để theo dõi. Sổ "Tài liệu đi" phải ghi đầy đủ các mục: số
thứ tự (đồng thời là số tài liệu gửi đi), ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu
nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, ghi chú. Trường hợp gửi tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước độ "Tuyệt mật" thì cột trích yếu nội dung chỉ được
ghi khi người có thẩm quyền đồng ý. Tài liệu gửi đi phải cho vào bì dán kín và
chuyển đến văn thư để làm bì ngoài gửi đi.
- Làm
bì: Tài liệu mang bí mật nhà nước gửi đi phải làm bì riêng. Giấy làm bì phải dùng
loại giấy dai, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó
bóc.
Tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ "Mật" ngoài bì đóng dấu chữ (con dấu chữ
"C" in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm).
Tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ "Tối mật" ngoài bì đóng dấu
chữ (con dấu chữ
"B" in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm).
Tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ "Tuyệt mật" gửi bằng hai bì:
+ Bì
trong: Ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu "Tuyệt
mật". Nếu là tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết
thì đóng dấu "Chỉ người có tên mới được bóc bì".
+ Bì
ngoài: Ghi như gửi tài liệu thường, đóng dấu ký hiệu chữ (con dấu chữ "A" in hoa
nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm).
b) Nhận
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
- Mọi
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến từ các nguồn đều phải qua văn thư vào
sổ Tài liệu mật đến" để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải
quyết.
- Trường
hợp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đến mà bì trong có dấu "chỉ người
có tên mới được bóc bì" thì văn thư vào sổ số tài liệu ghi ngoài bì và
chuyển ngay đến người có tên trên bì. Nếu người có tên ghi trên bì đi vắng thì
chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Văn thư không được bóc bì.
- Trường
hợp thấy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến mà nơi gửi không thực hiện
đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời
thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu vật mang bí
mật nhà nước gửi đến có dấu hiện bị bóc, mở bao bì, lộ lọt bí mật nhà nước hoặc
tài liệu, vật bị trao đổi, mất, hư hỏng... thì người nhận phải báo cáo ngay với
thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.
c) Thu
hồi tài liệu mang bí mật nhà nước
Những
tài liệu có đóng dấu "Tài liệu thu hồi", văn thư phải theo dõi, thu hồi
hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra
theo đối chiếu bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.
Điều 6. Sử dụng tài liệu, vật mang bí
mật nhà nước trong ngành Ngân hàng
1. Mọi
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối
tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu. Việc phổ biến, nghiên cứu
phải được tổ chức ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn.
2. Chỉ
được ghi chép, ghi âm, ghi hình tài liệu, vật mang bí mật nhà nước khi được
phép của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý
bí mật đó. Các băng ghi âm, ghi hình phải quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
Điều 7. Thống kê, lưu trữ, bảo quản tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước
Tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước sau khi xử lý xong phải được thống kê, phân loại
và được lưu giữ riêng; có phương tiện như tủ, hòm, két sắt, kho tàng, bảo vệ an
toàn. Không được tự động mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra khỏi cơ
quan; trường hợp cần thiết phải mang đi công tác, mang về nhà riêng thì phải
được sự đồng ý (bằng văn bản) của thủ trưởng đơn vị, phải đăng ký với bộ phận
bảo mật và phải có phương án bảo mật chặt chẽ. Mọi trường hợp khi phát hiện tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bị lộ phải báo
cáo ngay với thủ trưởng đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời. Thủ trưởng đơn
vị trực tiếp quản lý bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng phải thường xuyên
kiểm tra, chỉ đạo việc thống kê, phân loại, lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước
của ngành trong phạm vi quyền hạn của mình.
Điều 8. Bảo vệ các khu vực, nơi cất
giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước
trong ngành Ngân hàng
Các
khu vực, địa điểm, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc
phạm vi bí mật nhà nước (bao gồm nơi in ấn, sao chụp, hội họp, phổ biến bí mật
nhà nước; kho cất trữ sản phẩm, kho dữ liệu điện tử, nơi dịch mã, chuyển nhận
thông tin mật; nơi nghiên cứu, thử nghiệm các công trình có nội dung thuộc bí
mật nhà nước trong ngành Ngân hàng) phải đảm bảo an toàn, có nội quy bảo vệ.
Người không có phận sự không được tiếp cận. Cán bộ đến công tác phải có giấy
giới thiệu kèm chứng minh nhân dân và được bố trí tiếp, làm việc ở phòng dành
riêng. Tùy tính chất và yêu cầu công tác bảo vệ của từng nơi mà tổ chức lực
lượng bảo vệ chuyên trách hoặc bán chuyên trách, tổ chức tuần tra, canh gác,
kiểm soát người ra vào chặt chẽ, bố trí phương tiện kỹ thuật bảo vệ.
Điều 9. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức và
cá nhân cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng
cho các cơ quan xuất bản, báo chí và cơ quan thông tin đại chúng khác dưới bất
kỳ hình thức nào.
Điều 10. Cung cấp thông tin thuộc phạm
vi bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
1. Người
được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong
ngành Ngân hàng phải có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu của
cơ quan, ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm
quyền của đơn vị lưu giữ bí mật đồng ý.
2. Đơn
vị lưu giữ bí mật nhà nước khi cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước
trong ngành Ngân hàng cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam phải được cấp có
thẩm quyền duyệt theo quy định sau:
a) Bí
mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật và Tối mật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
duyệt.
b) Bí
mật nhà nước thuộc độ Mật do thủ trưởng đơn vị trực tiếp lưu giữ thông tin đó
duyệt.
Điều 11. Cung cấp tin thuộc bí mật nhà
nước trong ngành Ngân hàng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1.
Các đơn vị, cá nhân trong ngành khi quan hệ, tiếp xúc (hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, trao đổi tài liệu khoa học, thực hiện chương trình hợp tác, thi hành công
vụ...) với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật nhà nước.
2. Khi
tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ, nếu có yêu cầu
phải cung cấp những thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc:
a) Bảo
vệ lợi ích quốc gia;
b) Chỉ
cung cấp những thông tin được các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:
- Bí
mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật do Thủ tướng Chính phủ duyệt.
- Bí
mật nhà nước thuộc độ Tối mật do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt.
- Bí
mật nhà nước thuộc độ Mật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt.
c) Yêu
cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên
thứ ba.
Điều 12. Mang tài liệu, vật thuộc phạm
vi bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng ra nước ngoài
Cán
bộ, công chức, viên chức ngành Ngân hàng mang tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà
nước trong ngành Ngân hàng ra nước ngoài phục vụ công tác nghiên cứu khoa học
phải xin phép và được sự đồng ý bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Văn bản xin phép phải nêu rõ người mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà
nước sẽ mang đi; phạm vi, mục đích sử dụng, Khi xuất cảnh phải trình văn bản
xin phép có sự phê duyệt của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.
Trong
thời gian ở nước ngoài phải có biện pháp quản lý, bảo vệ bí mật tài liệu, vật
mang theo. Nếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện theo Điều 11 Quyết định này.
Điều 13. Tiêu chuẩn và trách nhiệm của cán
bộ làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng
1. Cán
bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước phải có phẩm chất tốt,
có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí
mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ
được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản nộp cho Thủ
trưởng đơn vị.
2. Những
người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước dưới mọi hình thức phải
thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 14.
5 Lập danh mục, thay đổi độ mật
và giải mật danh mục bí mật nhà nước
Vào
tháng 12 hàng năm, các đơn vị trong ngành Ngân hàng chủ động đề xuất với Thống
đốc những thông tin đưa vào danh mục bí mật Nhà nước, thay đổi độ mật và giải
mật danh mục bí mật nhà nước trong Ngành. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp
trình Thống đốc gửi Bộ Công an và Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 15. Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí
mật nhà nước trong ngành Ngân hàng
1. Việc
tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật không
còn sử dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
2. Việc
tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Mật không còn sử dụng do
thủ trưởng đơn vị trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật đó quyết định.
3. Trong
quá trình tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải bảo đảm yêu cầu
không để lộ, lọt bí mật nhà nước. Tiêu hủy vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước
phải làm thay đổi hình dạng và tính năng, tác dụng. Tiêu hủy tài liệu phải đốt
hoặc xén hoặc nghiền nhỏ đảm bảo không thể phục hồi được.
Điều 16.
6 Kiểm tra trong lĩnh vực bảo
vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng
1. Thủ
trưởng đơn vị trong Ngành chịu trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc
thực hiện Quy chế này trong phạm vi mình quản lý.
2. Ngoài
việc thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Khoản 1, các đơn vị sau đây còn có
trách nhiệm:
a) Vụ
Tổng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại các đơn
vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc;
b) Thanh
tra Ngân hàng thanh tra việc tuân thủ Quy chế này tại các tổ chức tín dụng;
c) Văn
phòng chịu trách nhiệm làm đầu mối tổng hợp và báo cáo chung toàn Ngành.
3. Việc
kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng được tiến
hành định kỳ ít nhất 2 năm một lần hoặc đột xuất khi cần thiết.
4. Quá
trình kiểm tra và tự kiểm tra phải đánh giá được những ưu điểm, khuyết điểm,
phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị những biện pháp khắc phục. Sau
mỗi lần kiểm tra phải báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, sau đó gửi Bộ Công
an để theo dõi.
Điều 17.
7 Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng
kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng
1. Báo
cáo gồm 2 loại:
a. Báo
cáo (đột xuất) những vụ việc lộ, mất bí mật nhà nước xảy ra hoặc hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, gây phương hại đến an ninh quốc gia,
lợi ích của Nhà nước hoặc của ngành do Thủ trưởng đơn vị trong ngành (nơi phát
sinh vụ việc) thực hiện hoặc thông qua thanh tra, kiểm tra.
b. Báo
cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành định kỳ mỗi năm
một lần thực hiện vào tháng 1 của năm sau do các thủ trưởng đơn vị trong ngành
thực hiện hoặc Thủ trưởng đơn vị có chức năng thanh tra, kiểm tra.
Báo
cáo gửi về Văn phòng để tổng hợp báo cáo chung toàn ngành.
2.
Văn phòng chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan hàng năm tổ chức sơ kết, 5
năm tổng kết một lần công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Khen thưởng
Cơ
quan, tổ chức và công dân có một trong những thành tích sau đây sẽ được khen
thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Phát
hiện, tố giác kịp thời các hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua
bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.
2. Khắc
phục mọi khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn bí mật nhà nước.
3. Tìm
được tài liệu, vật thuộc bí mật nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được
hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật
nhà nước do người khác gây ra.
4. Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước theo chức trách được giao.
Điều 19. Xử lý vi phạm
Mọi
vi phạm chế độ bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng phải được điều tra
làm rõ. Người có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, hậu quả tác hại gây ra sẽ
bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website NHNN;
- Lưu VP, PC3, TCCB.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
|