BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH1
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN CONTAINER TẠI CÁC
CẢNG BIỂN VIỆT NAM
Thông tư liên tịch số
08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004 của Bộ Thương mại, Bộ Tài
chính và Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container
tại các cảng biển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 01 năm 2005, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư liên tịch số
62/2011/TTLT-BTC-BCT-BGTVT ngày 13 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương, Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung mục IV của Thông tư liên tịch số
08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004 hướng dẫn thực hiện dịch vụ
trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam của Bộ Thương mại (nay là Bộ
Công Thương), Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 28
tháng 6 năm 2011.
Căn cứ Luật Thương mại
ngày 10 tháng 5 năm 1997; Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Bộ luật
Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 1163/VPCP-CN ngày 15 tháng 3 năm 2004 của
Văn phòng Chính phủ về dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt
Nam;
Liên Bộ Thương mại -
Tài chính - Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển
container tại các cảng biển Việt Nam như sau:2
I. Những
quy định chung
1. Thông tư liên tịch này
chỉ hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt
Nam và áp dụng đối với các doanh nghiệp cảng biên và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) “Dịch vụ trung chuyển
container” (transhipment) là việc xếp dỡ container theo yêu cầu của người vận
chuyển thông qua các hình thức sau:
- Dỡ container được vận
chuyển trên phương tiện vận tải từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam và xếp lên
phương tiện vận tải khác để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
- Dỡ container được vận chuyển trên phương tiện vận
tải từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam và đưa vào bảo quản tại khu vực trung
chuyển của cảng biển trong một thời gian nhất định rồi xếp các container đó lên
phương tiện vận tải để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
b) “Khu vực trung chuyển
container” là khu vực thuộc cảng biển được dành riêng cho việc thực hiện dịch
vụ trung chuyển container cách biệt với các khu vực khác của cảng biển và chịu
sự giám sát của cơ quan hải quan;
c) “Phương tiện vận tải” bao gồm tàu biển,
tàu bay, ô tô vận tải, tàu hỏa, phương tiện thủy nội địa;
d) "Hàng hóa trung chuyển" bao gồm các loại hàng hóa được đóng trong container trung
chuyển;
đ) "Người vận
chuyển" là người dùng phương tiện vận tải thuộc sở hữu của mình hoặc
thuê phương tiện vận tải thuộc sở hữu của người khác để thực hiện dịch vụ vận
chuyển container hoặc những người đại diện hợp pháp của những đối tượng nêu
trên.
3. Các doanh nghiệp cảng
biển Việt Nam có đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Mục 1 Phần II của
Thông tư này đều được thực hiện dịch vụ trung chuyển container.
II. Điều
kiện để các cảng biển thực hiện dịch vụ trung chuyển và thông báo về việc thực
hiện dịch vụ trung chuyển container tại cảng biển
1. Các doanh nghiệp cảng
biển Việt Nam thực hiện dịch vụ trung chuyển container cần có đủ các điều kiện
sau:
a) Cảng biển được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công bố cho phép tàu trong nước và nước ngoài vào, ra để
xếp, dỡ container;
b) Có đủ cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và thiết lập được khu vực trung chuyển container như đã nêu tại Khoản b Mục 2 Phần I của Thông tư này.
2. Chậm nhất là 15 ngày
trước ngày đầu tiên thực hiện dịch vụ trung chuyển container, doanh nghiệp cảng
biển phải gửi đến Bộ Thương mại, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Giao
thông vận tải và cơ quan Hải quan địa phương văn bản thông báo về việc bắt đầu
thực hiện dịch vụ trung chuyển Container tại cảng biển của mình.
III.
Hàng hóa trung chuyển, việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản; Trách nhiệm của doanh
nghiệp cảng biển và của người vận chuyển đối với hàng hóa trung chuyển
1. Hàng hóa trung chuyển
tại cảng biển Việt Nam là hàng hóa không thuộc diện hàng hóa cấm trung chuyển
nêu tại Mục 2 Phần này và được đóng trong container.
2. Hàng hóa cấm trung
chuyển tại cảng biển của Việt Nam gồm:
a) Các loại vũ khí, đạn
dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự;
b) Các loại ma túy;
c) Chất thải nguyên tử và
các loại hóa chất độc thuộc Danh mục hóa chất độc hại cấm xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thông báo trung chuyển
container
a) Người vận chuyển cần gửi
văn bản thông báo (theo mẫu ở Phụ lục 1) đến doanh nghiệp cảng biển để yêu cầu
được trung chuyển container tại cảng biển (sau đây gọi tắt là Thông báo trung
chuyển);
b) Thông báo trung chuyển
nêu tại Khoản a Mục 3 này nếu được doanh nghiệp cảng biển chấp thuận thì được
coi như Hợp đồng dịch vụ trung chuyển container đã ký kết.
4. Việc xếp dỡ, giao nhận
và bảo quản container trung chuyển tại cảng biển Việt Nam được thực hiện theo
quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
5. Căn cứ thỏa thuận giữa
người vận chuyển và doanh nghiệp cảng biển, hàng hóa đóng trong container trung
chuyển sau khi đưa vào khu vực trung chuyển container có thể được sắp xếp, đóng
gói lại, gia cố, sửa chữa hoặc thay thế container mới.
6. Người vận chuyển chịu
trách nhiệm về sự phù hợp và tính chính xác của hàng hóa được đóng trong
container trung chuyển tại cảng biển Việt Nam so với Thông báo trung chuyển đã
gửi cho doanh nghiệp cảng biển.
7. Doanh nghiệp cảng biển
chịu trách nhiệm đối với container trung chuyển kể từ thời điểm container trung
chuyển được dỡ khỏi phương tiện vận tải để đưa vào khu vực trung chuyển
container của cảng biển cho tới thời điểm container trung chuyển đó được xếp
lên phương tiện vận tải để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
8. Vào ngày 15 tháng 01
hàng năm, các doanh nghiệp cảng biển thực hiện dịch vụ trung chuyển container
phải có văn bản báo cáo kết quả thực hiện dịch vụ trung chuyển container của
năm trước (theo mẫu ở Phụ lục 2) về Bộ Thương mại, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải
quan) và Bộ Giao thông vận tải.
IV. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa đóng trong container trung chuyển3
Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa đóng trong container trung chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 43
về thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển của
Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
V. Xử lý
hàng hóa trung chuyển bị đổ, vỡ, hư hỏng và việc phương tiện vận tải không đến
nhận hàng
1. Trong quá trình xếp dỡ,
giao nhận và bảo quản tại cảng biển, nếu container trung chuyển bị đổ, vỡ, hư hỏng
hoặc khi container không còn nguyên niêm chì, thì doanh nghiệp cảng biển cùng với
người vận chuyển thỏa thuận biện pháp giải quyết phù hợp với các quy định của
pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
2. Nếu container trung
chuyển bị đổ, vỡ, hư hỏng và theo yêu cầu của người chủ sở hữu hoặc đại diện hợp
pháp của người chủ sở hữu thì số hàng hóa đóng trong container trung chuyển này
được bán, tặng hoặc tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam
về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Trong trường hợp
phương tiện vận tải không đến nhận container trung chuyển theo thời hạn đã thỏa
thuận, doanh nghiệp cảng biển có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người vận
chuyển biết và sau thời hạn 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông
báo mà vẫn không nhận được văn bản trả lời thì doanh nghiệp cảng biển có quyền
được xử lý số hàng hóa trung chuyển đó theo các quy định của pháp luật Việt Nam
về hàng hóa vô chủ. Trường hợp hàng hóa thuộc loại mau hỏng, có khả năng gây ô
nhiễm môi trường thì báo cáo với cơ quan có thẩm quyền cho phép xử lý trong thời
hạn sớm hơn.
VI.
Thanh toán tiền dịch vụ trung chuyển và việc xử lý vi phạm
1. Người vận chuyển có
trách nhiệm thanh toán tiền dịch vụ trung chuyển container và các chi phí có
liên quan theo thỏa thuận giữa người vận chuyển và doanh nghiệp cảng biển.
2. Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm Thông tư liên tịch này, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử phạt
hành chính; cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nêu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
34. Thông
tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo5 và thay thế các Quyết định số 815/2001/QĐ-BTM ngày 01
tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, số 770/2001/QĐ-TCHQ ngày 21 tháng
8 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRUỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
MẪU THÔNG BÁO TRUNG CHUYỂN
CONTAINER1
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004)
THÔNG BÁO TRUNG CHUYỂN CONTAINER
Container Transhipment Declaration
Vận đơn số:
Trang số:
B/L
No
Page No
(1) Tên người vận chuyển:
Name of Carrier
|
(2) Địa chỉ người vận
chuyển:
Address of Carrier
|
(3) Tên phương tiện vận
chuyển:
Name of Vehicle
|
(4) Quốc tịch phương tiện
vận chuyển:
Nationality of Vehicle
|
(5) Nơi xếp hàng:
Place of Loading
|
(6) Nơi dỡ hàng:
Place of Discharge
|
(7) Thời gian dự kiến đến
cảng:
Estimated time of
Arrival
|
(8) Thời gian dự kiến rời
cảng:
Estimated time of
Departure
|
(9) Mục đích của chuyến
đi:
Purpose of Voyage
|
□ Đến để gửi hàng
For Discharge
|
□ Đến để nhận hàng
For Loading
|
□ Đến để gửi hàng rồi
nhận hàng
For Discharge then
Loading
|
(10) Hình thức trung
chuyển:
Form of Transhipment
|
□ Từ phương tiện sang phương tiện
From Vehicle to Vehicle
|
□ Lưu tại cảng
Keeping at Port
|
(11) Thời gian dự kiến
lưu hàng hóa tại cảng:
Estimated time for
keeping goods at Port
|
(12) Tên, ký mã hiệu
hàng hóa
Names and Mark of goods
|
(13) Số và loại
container
Number and kind of
containers
|
(14) Tổng trọng lượng
Gross weight
|
(15) Ghi chú
Remarks
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……….., ngày…. tháng…. năm……….
Date
Chấp thuận của Cảng
Approval of Port for Transhipment
|
……….., ngày…. tháng…. năm……….
Date
Người vận chuyển (đại diện hợp pháp)
Carrier (Authorized representative)
|
(Đại diện Cảng biển ký
tên, đóng dấu)
(Authorized
representative of Port's signature, seal)
----------------------------------------
1 Mẫu thông báo trung chuyển này được sử dụng đối với container
trung chuyển đến hoặc đi
PHỤ LỤC 2
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN CONTAINER
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17
tháng 12 năm 2004)
Cảng
Số:
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….., ngày…
tháng… năm….
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỊCH VỤ
TRUNG CHUYỂN CONTAINER
(Năm…………………)
Kính gửi:
|
- Bộ Thương mại
- Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan)
- Bộ Giao thông Vận tải
|
Thực hiện Thông tư liên tịch
số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004 của Bộ Thương mại, Bộ
Tài chính và Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển
container tại các cảng biển Việt Nam, doanh nghiệp cảng…………………… xin báo cáo kết
quả thực hiện dịch vụ trung chuyển container năm………………… (từ này bắt đầu thực hiện
tính đến hết ngày 31/12) như sau:
I. Kết quả thực hiện:
II. Một số khó khăn, vướng
mắc và kiến nghị phương hướng giải quyết (nếu có):
1. Khó khăn vướng mắc:
2. Kiến nghị phương hướng
giải quyết:
|
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
1 Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư liên tịch sau:
Thông tư liên tịch số
08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004 của Bộ Thương mại, Bộ Tài
chính và Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển
container tại các cảng biển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 01 năm
2005;
Thông tư liên tịch số
62/2011/TTLT-BTC-BCT-BGTVT ngày 13 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Công
thương và Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung mục IV của Thông tư liên tịch
số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004 hướng dẫn thực hiện dịch
vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam của Bộ Thương mại (nay là
Bộ Công Thương), Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 28
tháng 6 năm 2011.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
liên tịch nêu trên.
2 Thông tư liên tịch
số 62/2011/TTLT-BTC-BCT-BGTVT ngày 13 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ
Công thương và Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung Mục IV của Thông tư liên
tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004 hướng dẫn thực hiện
dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam của Bộ Thương mại
(nay là Bộ Công Thương), Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải, có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam số 40/2005/QH11
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng
6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hải quan;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Văn bản số 1163/VPCP-CN ngày 15 tháng 3 năm 2004 của Văn phòng Chính phủ về dịch
vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam;
Bộ Công Thương - Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải
thống nhất quy định như sau:”
3 Mục này được sửa
đổi theo quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch số
62/2011/TTLT-BTC-BCT-BGTVT ngày 13 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương và Bộ Giao thông Vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 6 năm 2011.
4 Điều 2 của Thông
tư liên tịch số 62/2011/TTLT-BTC-BCT-BGVT ngày 13 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài
chính, Bộ Công Thương và Bộ Giao thông Vận tải, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng
6 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành:
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 28 tháng 6 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện, Bộ Công Thương, Bộ
Tài chính và Bộ Giao thông Vận tải sẽ phối hợp xem xét giải quyết kịp thời những
phát sinh, vướng mắc và hàng năm tổ chức họp rút kinh nghiệm việc thực hiện các
quy định, hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày
17 tháng 12 năm 2004 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) - Bộ Tài chính -
Bộ Giao thông Vận tải và Thông tư liên tịch này.”
5 Thông tư liên tịch
số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004 của Bộ Thương mại, Bộ
Tài chính và Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển
container tại các cảng biển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 01 năm
2005.