UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/2013/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 31
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012
của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 35/2010/TT-BCT ngày 12
tháng 11 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 1272/SCT-TTKC ngày 26 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Vinh và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Website tỉnh, Trung tâm Công báo;
- Lưu: VTUB, ĐTXD(H).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Điền
|
QUY
CHẾ
BÌNH
CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 93/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
Quy chế này được áp dụng trên địa bàn tỉnh
Nghệ An theo 03 cấp bình chọn, bao gồm: cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
bình chọn
Đối tượng bình chọn là các sản phẩm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trực
tiếp đầu tư sản xuất tại các huyện, thị xã, thị trấn và các xã thuộc thành phố
(gọi chung là khu vực nông thôn).
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã
thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; Tổ Hợp tác thành lập và hoạt động
theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Tổ Hợp tác và các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp trực tiếp
đầu tư sản xuất công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn và các xã (bao gồm
cả các xã thuộc thành phố).
Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu là
sản phẩm do các cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, có chất lượng, giá trị sử
dụng cao, có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, đáp ứng được
một số tiêu chí cơ bản về kinh tế, kỹ thuật, xã hội; về sử dụng nguồn nguyên
liệu; giải quyết việc làm cho người lao động và thỏa mãn các yêu cầu về bảo vệ
môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc
bình chọn sản phẩm
Việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
1. Được thực hiện một cách dân chủ, công khai
và minh bạch; tuân thủ quy định của Nhà nước về giải thưởng hiện hành. huyện và
cấp tỉnh.
2. Được triển khai tổ chức bình chọn theo
trình tự từ cấp xã đến cấp
3. Một cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn
có thể đăng ký tham gia bình chọn nhiều sản phẩm do cơ sở sản xuất.
4. Các sản phẩm cùng chủng loại, cùng sản
xuất từ một loại nguyên liệu, cùng công nghệ, có công dụng như nhau, nhưng có
quy cách khác nhau của cùng một cơ sở sản xuất được xem là sản phẩm cùng loại
và chỉ được xem xét bình chọn là một sản phẩm.
5. Một sản phẩm có thể được tham gia nhiều kỳ
bình chọn.
6. Các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn
gửi sản phẩm tham gia bình chọn trên nguyên tắc tự nguyện, tự chịu trách nhiệm
về các thông tin liên quan đến các sản phẩm của mình.
Điều 5. Yêu cầu và
phân nhóm sản phẩm tham gia bình chọn
1. Yêu cầu chung đối với sản phẩm tham gia
bình chọn:
a) Là sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp đang được sản xuất tại các cơ sở công nghiệp nông thôn và do chính cơ sở
sản xuất ra sản phẩm đó đăng ký tham gia bình chọn.
b) Sản phẩm tham gia bình chọn không phải là
sản phẩm sao chép; việc sản xuất sản phẩm đó không vi phạm quy định về quyền sở
hữu trí tuệ và các quy định khác liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp.
2. Sản phẩm tham gia bình chọn được phân theo
các nhóm như sau:
a) Nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ (gỗ mỹ
nghệ, mây tre đan, gốm mỹ nghệ, chế tác đá, dệt thổ cẩm, thêu…);
b) Nhóm sản phẩm chế biến nông, lâm, thủy sản
và đồ uống;
c) Nhóm sản phẩm về thiết bị, máy móc, dụng
cụ và phụ tùng cơ khí;
d) Nhóm các sản phẩm khác.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Thành lập Hội
đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (gọi tắt là Hội đồng
bình chọn)
1. Hội đồng bình chọn cấp xã do Chủ tịch UBND
cấp xã quyết định thành lập, có từ 03 đến 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo UBND cấp xã;
b) Phó Chủ tịch và các thành viên khác là đại
diện của một số đơn vị, tổ chức có liên quan.
2. Hội đồng bình chọn cấp huyện do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thành lập, có từ 05 đến 07 thành viên với thành phần
như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo UBND các
huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện);
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Phòng
Công Thương/Kinh tế của UBND cấp huyện.
c) Các thành viên khác của Hội đồng là đại
diện của một số đơn vị sau:
- Phòng Công Thương/Phòng Kinh tế;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Phòng Văn hóa và Thông tin.
3. Hội đồng bình chọn cấp tỉnh do UBND tỉnh
quyết định thành lập, có từ 07 đến 09 thành viên với thành phần như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo UBND tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Công
Thương;
c) Các thành viên khác của Hội đồng là đại
diện của một số đơn vị sau:
- Sở Công Thương;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch;
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp Nghệ An.
Ngoài các thành viên trên, Hội đồng bình chọn
có thể mời đại diện một số tổ chức, cá nhân với tư cách là thành viên Tổ tư vấn
hoặc Ban giám khảo để tham gia bình chọn.
4. Hội đồng bình chọn quyết định thành lập
Ban Giám khảo hoặc Tổ Tư vấn để giúp Hội đồng đánh giá và bình chọn các sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (số lượng và cơ cấu các thành viên do Hội
đồng bình chọn quyết định). Ban Giám khảo hoặc Tổ Tư vấn làm việc theo nguyên tắc
tập trung, dân chủ, kết luận theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm
vụ.
5. Hội đồng bình chọn mỗi cấp có trách nhiệm
lựa chọn các sản phẩm tiêu biểu cấp đó và hoàn thiện hồ sơ gửi tham gia bình
chọn ở cấp cao hơn theo đúng thời gian, thủ tục quy định và giải quyết các
vướng mắc, khiếu nại liên quan đến kết quả bình chọn sản phẩm.
6. Phó Chủ tịch Hội đồng bình chọn cấp tỉnh
là lãnh đạo Sở Công Thương được Chủ tịch Hội đồng bình chọn cấp tỉnh ủy quyền
tổ chức bình chọn và sử dụng con dấu của Sở Công Thương để liên hệ giao dịch
với các cơ quan liên quan.
7. Hội đồng bình chọn tự giải thể sau khi quá
trình bình chọn kết thúc.
Điều 7. Trình tự, thủ
tục đăng ký bình chọn
1. Đăng ký, bình chọn cấp xã:
a) Hồ sơ đăng ký:
Các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đăng
ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã lập 02 bộ
hồ sơ theo quy định như sau:
- Phiếu đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm
của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn (Phụ lục số 1) kèm theo bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị;
- Bản thuyết minh giới thiệu chi tiết về sản
phẩm (Phụ lục số 2);
- Ảnh sản phẩm được chụp ở các góc độ khác
nhau gồm: 03 ảnh màu, kích cỡ tối thiểu 9x12cm;
- Các tài liệu khác liên quan đến sản phẩm
(nếu có) như: Bản đăng ký chất lượng hàng hóa hoặc công bố chất lượng hàng hóa,
giấy khen, bằng khen cho sản phẩm…
- Ngoài các hồ sơ trên, đơn vị tham gia bình
chọn phải gửi sản phẩm cụ thể về Hội đồng bình chọn cấp xã theo thời gian, địa
điểm quy định.
b) Thời gian tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ đăng
ký và lựa chọn sản phẩm tham gia bình chọn cấp xã:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia
bình chọn: Theo kế hoạch hàng năm.
Trong trường hợp UBND cấp xã không thành lập
được Hội đồng bình chọn thì UBND cấp xã tổng hợp hồ sơ đăng ký và lựa chọn sản
phẩm tham gia bình chọn cấp huyện. Theo kế hoạch bình chọn của Hội đồng bình
chọn cấp trên, UBND cấp xã tổng hợp hồ sơ đã đăng ký; xem xét, lựa chọn sản
phẩm tiêu biểu, đề nghị lên Hội đồng bình chọn cấp huyện để tham gia bình chọn.
Các hồ sơ gửi sau thời điểm UBND cấp xã đã tổng hợp sẽ được chuyển sang kỳ bình
chọn sau.
c) Nơi nhận hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn:
Các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nộp hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tại UBND cấp xã, nơi đơn vị đóng trụ
sở.
d) UBND cấp xã chịu trách nhiệm lưu lại 01 bộ
hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
xã.
2. Đăng ký, bình chọn cấp huyện:
a) Hồ sơ đăng ký được lập thành 02 bộ theo
quy định như sau:
- Văn bản đề nghị của UBND cấp xã kèm theo
danh sách trích ngang các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã đăng
ký tham gia bình chọn ở cấp huyện (Phụ lục số 4).
- Hồ sơ của các sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu theo quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều này và kèm theo sản phẩm
cụ thể.
b) Thời gian tổ chức bình chọn: Theo kế hoạch
hai năm một lần vào năm chẵn từ năm 2014.
c) Nơi nhận hồ sơ: Phòng Công Thương/Kinh tế
của UBND cấp huyện.
d) Phòng Công Thương/Kinh tế của UBND cấp
huyện là đơn vị đầu mối cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện; tổng hợp hồ sơ đăng ký,
tham mưu UBND cấp huyện tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu cấp huyện.
e) Hồ sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp huyện lưu tại Phòng Công Thương/Kinh tế của UBND cấp huyện.
3. Đăng ký, bình chọn cấp tỉnh:
a) Hồ sơ đăng ký được lập thành 02 bộ theo
quy định như sau:
- Văn bản đề nghị của Hội đồng bình chọn cấp
huyện kèm theo danh sách trích ngang các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu cấp huyện đăng ký tham gia bình chọn ở cấp tỉnh (Phụ lục số 4).
- Hồ sơ của các sản phẩm theo quy định tại
điểm a, Khoản 2 Điều này và kèm theo sản phẩm cụ thể.
- Bản sao hợp lệ quyết định và giấy chứng
nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện được cấp tại thời điểm
gần nhất.
Trong trường hợp không tổ chức bình chọn được
ở cấp huyện (hoặc có những sản phẩm mới chưa được bình chọn ở cấp huyện), thì
các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn ở cấp
tỉnh phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại điểm a, Khoản 1 của Điều này gửi
UBND cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị tham gia bình chọn cấp tỉnh.
b) Thời gian tổ chức bình chọn: Được định kỳ
tổ chức hai năm một lần vào năm chẵn từ năm 2014 (thời gian tổ chức cụ thể do
UBND tỉnh quyết định sao cho phù hợp với thời gian tổ chức bình chọn cấp khu
vực). Trong trường hợp đặc biệt, thời gian tổ chức do UBND tỉnh quyết định.
c) Nơi nhận hồ sơ: Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An.
d) Hồ sơ và sản phẩm cụ thể bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh lưu tại Sở Công Thương.
Điều 8. Tiêu chí bình
chọn
Việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu được đánh giá thông qua 04 nhóm tiêu chí cơ bản sau:
1. Tiêu chí về doanh thu và khả năng đáp ứng
nhu cầu thị trường;
2. Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật -
xã hội - môi trường;
3. Tiêu chí về tính văn hóa, thẩm mỹ;
4. Một số tiêu chí khác.
Chi tiết các tiêu chí đánh giá tại Phụ lục số
3.
Điều 9. Phương pháp
bình chọn
1. Ban Giám khảo hoặc Tổ Tư vấn do Hội đồng
bình chọn thành lập có trách nhiệm tiến hành bình chọn theo phương pháp bỏ
phiếu (Phụ lục số 5) trên nguyên tắc độc lập, công bằng, khách quan.
2. Từng thành viên Ban Giám khảo hoặc Tổ Tư
vấn tự chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá của mình.
3. Hội đồng bình chọn thống nhất lựa chọn Thư
ký Hội đồng để lập biên bản tổng hợp kết quả bỏ phiếu, báo cáo trước Hội đồng
bình chọn.
4. Trên cơ sở đánh giá của Ban Giám khảo hoặc
Tổ Tư vấn, Hội đồng bình chọn quyết định sản phẩm đạt giải. Sản phẩm được bình
chọn đạt giải là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phải có số phiếu đánh
giá “đạt” chiếm tỷ lệ 70% trở lên.
5. Tùy theo số lượng và chất lượng sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu được công nhận trong kỳ bình chọn mà Hội đồng
bình chọn có thể lựa chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu xuất sắc
nhất trong kỳ bình chọn với điều kiện sản phẩm được 100% thành viên Ban Giám
khảo đồng ý và có doanh thu đạt 05 tỷ đồng trở lên/năm.
Điều 10. Công nhận
kết quả, cấp giấy chứng nhận, khen thưởng
1. Số lượng và cơ cấu giải thưởng các sản
phẩm đạt giải do Hội đồng bình chọn mỗi cấp quyết định theo nguyên tắc: Trong
kỳ bình chọn, mỗi nhóm sản phẩm chỉ lựa chọn một sản phẩm tiêu biểu nhất để
công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp đó.
2. Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu các cấp được lựa chọn sản phẩm cấp mình để tham gia bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp cao hơn.
3. Sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu được trao quyết định công nhận kèm theo “Giấy chứng nhận
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu” do UBND cấp bình chọn ký (Phụ lục số
6). Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu/tiêu biểu xuất sắc
có giá trị trong thời gian 02 năm tính từ thời điểm được cấp.
4. Mức thưởng cho các sản phẩm được bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu là: 1.000.000 đồng (một triệu đồng)
đối với cấp xã, 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) đối với cấp huyện và 5.000.000
đồng (năm triệu đồng) đối với cấp tỉnh.
5. Nếu được bình chọn là sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu xuất sắc cấp nào thì giải thưởng là 1,5 lần mức thưởng sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp đó.
Điều 11. Tổ chức trao
giải
1. Tổ chức trao giải sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu phải nghiêm túc và trang trọng; phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương; đảm bảo có sự chứng kiến của đại diện chính quyền, các cơ
quan thông tin đại chúng, các đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân, cơ
sở sản xuất công nghiệp nông thôn có sản phẩm tham gia bình chọn và đạt giải.
2. Lễ trao giải có thể được tổ chức riêng
hoặc tổ chức kết hợp trong các kỳ lễ hội, các hội chợ triển lãm… Thời gian trao
giải định kỳ được quy định như sau: Cấp xã vào tháng Tám, cấp huyện vào tháng
Mười và cấp tỉnh vào tháng Mười hai.
3. Khuyến khích các đơn vị tổ chức sự kiện,
các cơ quan thông tin truyền thông, các doanh nghiệp lớn tham gia, phối hợp với
Hội đồng bình chọn trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng bá cho
việc bình chọn và tổ chức trao giải.
Điều 12. Quyền lợi
của các đơn vị có sản phẩm đạt giải
Ngoài Giấy chứng nhận và giải thưởng kèm theo
của Hội đồng bình chọn, các đơn vị có sản phẩm đạt giải còn được hưởng một số
quyền lợi sau:
1. Được ưu tiên xem xét hỗ trợ từ nguồn kinh
phí khuyến công của tỉnh hàng năm theo quy định cho các nội dung sau:
a) Đầu tư mở rộng phát triển sản xuất;
b) Đổi mới công nghệ, thiết bị;
c) Xúc tiến thương mại;
d) Đào tạo lao động;
e) Xử lý ô nhiễm môi trường.
2. Được giới thiệu, quảng bá trên các phương
tiện thông tin của ngành công thương tỉnh như: Bản tin Công Thương; Sàn giao
dịch thương mại điện tử tỉnh Nghệ An (http://ecna.vn); các trang web của: Trung
tâm Khuyến công & Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An
(http://khuyencongnghean.com.vn), Trung tâm Xúc tiến Thương mại Nghệ An
(http://ntpc.vn),…
Điều 13. Trách nhiệm
của các đơn vị có sản phẩm đạt giải
1. Tiếp tục duy trì và phát triển các sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu về số lượng và chất lượng phù hợp với kết
quả bình chọn và các văn bản mà đơn vị đã đăng ký, cam kết.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong
việc đề xuất, xây dựng và thực hiện các chương trình, giải pháp nhằm hỗ trợ
phát triển sản phẩm đạt giải.
Điều 14. Kinh phí tổ
chức thực hiện
1. Kinh phí triển khai các thủ tục đăng ký
cấp xã hoặc tổ chức bình chọn, công bố và trao giải cấp xã được sử dụng từ
nguồn ngân sách xã hàng năm (nhưng không vượt quá 10 triệu đồng/lần bình chọn).
2. Kinh phí triển khai, tổ chức bình chọn,
công bố và trao giải cấp huyện được sử dụng từ nguồn ngân sách huyện hàng năm (nhưng
không vượt quá 20 triệu đồng/lần bình chọn).
3. Kinh phí triển khai, tổ chức bình chọn,
công bố và trao giải cấp tỉnh được trích từ nguồn kinh phí khuyến công tỉnh
hàng năm (nhưng không vượt quá 80 triệu đồng/lần bình chọn).
4. Kinh phí giải thưởng các cấp: cấp xã được
trích từ nguồn ngân sách xã, cấp huyện được trích từ nguồn ngân sách huyện, cấp
tỉnh được trích từ nguồn ngân sách tỉnh.
5. Nội dung và mức chi tổ chức bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được thực hiện theo các quy định hiện hành
của Nhà nước.
Chương III:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Kiểm tra,
giám sát và báo cáo
Sở Công Thương, Phòng Công Thương các huyện,
Phòng Kinh tế thành phố, thị xã có trách nhiệm kiểm tra định kỳ, đột xuất và
giám sát việc thực hiện quy chế này.
Định kỳ hàng năm các đơn vị được giao thực
hiện nhiệm vụ tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu có
trách nhiệm báo cáo kết quả với Sở Công Thương và Phòng Công Thương các huyện,
Phòng Kinh tế thành phố, thị xã.
Điều 16. Trách nhiệm
thực hiện
1. Sở Công Thương:
a) Là cơ quan Thường trực của Hội đồng bình
chọn cấp tỉnh, tổ chức họp Hội đồng bình chọn cấp tỉnh để bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, căn cứ kết quả bình chọn của Hội đồng
bình chọn cấp tỉnh trình UBND tỉnh để công nhận và khen thưởng. Lựa chọn một số
sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh đăng ký tham gia bình chọn cấp Khu vực và cấp Quốc
gia;
b) Thông báo, hướng dẫn cho UBND cấp huyện tổ
chức và tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch, lập dự
toán, quyết toán kinh phí tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu cấp tỉnh.
d) Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp (Sở Công Thương) là cơ quan Thường trực tham mưu của Hội đồng bình
chọn cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, quy định thời gian và nơi tiếp nhận hồ
sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
tỉnh; tổng hợp hồ sơ đăng ký trình Sở Công Thương để tổ chức Hội đồng bình chọn
cấp tỉnh.
2. Các sở, ban ngành liên quan căn cứ chức
năng nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao có trách nhiệm phối hợp tổ chức
thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã:
a) Tổ chức Hội đồng bình chọn cấp huyện để
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, lập dự
toán kinh phí tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
huyện.
4. Ủy ban nhân các phường, xã (bao gồm các xã
thuộc thành phố) và thị trấn:
a) Tổ chức Hội đồng bình chọn cấp xã để bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, lập dự
toán kinh phí tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
xã.
Trong trường hợp không tổ chức được bình chọn
cấp xã (hoặc có những sản phẩm mới chưa được bình chọn ở cấp xã), UBND cấp xã
có trách nhiệm giúp Hội đồng bình chọn cấp huyện triển khai các nội dung sau:
- Có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng
dẫn trình tự, thủ tục đăng ký bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu đến các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đóng trên địa bàn do đơn vị
quản lý.
- Hướng dẫn các cơ sở sản xuất hoàn thiện hồ
sơ đăng ký tham gia bình chọn cấp huyện.
- Xem xét, lựa chọn sản phẩm tiêu biểu, lập
danh sách và có văn bản đề nghị Hội đồng bình chọn cấp huyện bình chọn sản phẩm
tiêu biểu cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đóng trên địa bàn xã
quản lý.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công
Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
PHẦN PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo
Quy định số 93/2013/QĐ-UBND ngày 31 /12 /2013 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Ban
hành Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn
tỉnh Nghệ An)
Phụ
lục số 1
(Tên Đơn vị)
………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………, ngày
tháng năm …
|
PHIẾU
ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN
SẢN
PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Kính gửi: Hội đồng
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp………………………….
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số đăng ký kinh doanh:
Điện thoại:
Fax:
Người đại diện:
Chức vụ:
Tổng số vốn (vốn chủ sở hữu, vốn vay…):
Tổng số lao động hiện có:
Sản phẩm tham gia bình chọn (tên gọi, công dụng,
thông số kỹ thuật):
…………………………………………………………………………………
Một số thông tin về sản phẩm (năm trước năm
đăng ký bình chọn):
• Số lượng sản xuất
(đơn vị SP/năm):
• Đơn giá (đồng
VN/đơn vị SP):
• Doanh thu của sản
phẩm (tỷ đồng):
• Giá trị xuất khẩu
của sản phẩm (USD):
• Một số chứng chỉ về
tiêu chuẩn chất lượng, bằng khen…(nếu có):
Chúng tôi cam kết các thông tin trên là hoàn
toàn chính xác; xin thực hiện đầy đủ quy định của Hội đồng bình chọn và chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật Việt Nam về các thông tin trên./.
|
Thủ trưởng đơn vị
hoặc
Chủ cơ sở công
nghiệp nông thôn
|
Phụ
lục số 2
(Tên Đơn vị)
………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………, ngày
tháng năm …
|
THUYẾT
MINH SẢN PHẨM ĐĂNG KÝ
BÌNH
CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Tên sản phẩm đăng ký bình chọn:
Ký hiệu (nếu có):
Tính năng, công dụng sản phẩm:
1. Về chất lượng sản phẩm
- Nguồn nguyên liệu sử dụng chế tạo, sản xuất
sản phẩm:
- Tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm:
- Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng:
- Đánh giá về chất lượng sản phẩm:
- Tự so sánh với sản phẩm cùng loại:
2. Về hiệu quả kinh tế xã hội
2.1. Hiệu quả kinh tế:
- Số lượng sản phẩm sản xuất năm trước và dự
kiến năm sau:
- Doanh thu đối với sản phẩm năm trước và dự
kiến năm sau:
- Doanh số xuất khẩu của sản phẩm năm trước
và dự kiến năm sau:
- Thị trường tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu:
2.2. Hiệu quả xã hội:
- Tổng số lao động:
- Thu nhập bình quân:
- Nộp ngân sách năm trước và dự kiến năm sau:
3. Về tính sáng tạo và đổi mới về sản phẩm
- Đổi mới mẫu mã, kiểu dáng:
- Đổi mới về chất lượng:
4. Nhận xét, góp ý của khách hàng về sản phẩm
(nếu có):
|
Thủ trưởng đơn vị
hoặc
Chủ cơ sở công
nghiệp nông thôn
|
Phụ
lục số 3
TIÊU
CHÍ BÌNH CHỌN
SẢN
PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
STT
|
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
|
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
|
1
|
Tiêu chí về doanh thu và đáp ứng nhu
cầu thị trường của sản phẩm
|
Gồm 02 chỉ tiêu chủ yếu
|
1.1
|
Về doanh thu của sản phẩm (căn cứ theo
kết quả doanh thu của năm trước năm đăng ký)
|
Tuỳ theo nhóm sản phẩm mà Hội đồng
bình chọn có thể quy định cụ thể để đánh giá đạt hay không đạt cho phù hợp.
|
1.2
|
Về nhu cầu thị trường
|
Đánh giá theo mức độ đáp ứng được nhu cầu
thị trường ngoài nước (xuất khẩu), trong nước hoặc ngay tại địa phương (khu
vực).
|
2
|
Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật – xã hội:
|
Gồm 04 chỉ tiêu chủ yếu
|
2.1
|
Nguyên liệu sử dụng
|
Đánh giá theo mức độ sử dụng nguyên liệu
của địa phương, trong nước hoặc ngoài nước (nhập khẩu).
|
2.2
|
Giải quyết việc làm cho người lao động
|
Tuỳ theo nhóm sản phẩm mà Hội đồng
bình chọn có thể quy định cụ thể để đánh giá cho phù hợp.
|
2.3
|
Sản phẩm thân thiện với môi trường
|
Đánh giá tùy theo mức độ ảnh hưởng đến ô
nhiễm môi trường (không gây ô nhiễm, gây ô nhiễm).
|
2.4
|
Khả năng phát triển sản xuất
|
Đánh giá theo mức độ phù hợp
với điều kiện sản xuất trong nước (trình độ công nghệ và thiết bị) và có khả
năng phát triển với số lượng lớn hoặc nhân rộng.
|
3
|
Tiêu chí về tính văn hoá, thẩm mỹ
|
Gồm 02 chỉ tiêu chủ yếu
|
3.1
|
Tính văn hoá
|
Đánh giá theo mức độ thể hiện bản sắc văn
hoá truyền thống dân tộc, phù hợp với tính hiện đại.
|
3.2
|
Tính thẩm mỹ
|
Đánh giá theo mức độ phù hợp với các tiêu
chí về mẫu mã, kiểu dáng, bao gói và nhãn mác của sản phẩm
|
4
|
Một số tiêu chí khác
|
Gồm 02 nhóm chỉ tiêu chủ yếu
|
4.1
|
Chứng chỉ liên quan đến chất lượng sản phẩm
|
Đánh giá sản phẩm thông qua việc đăng ký
chất lượng sản phẩm (hàng hoá); sở hữu trí tuệ; áp dụng hệ thống quản lý ISO,
HACCP,...; chứng chỉ về VSATTP và các chứng chỉ khác.
|
4.2
|
Chứng chỉ liên quan đến các giải thưởng,
bằng khen.
|
Đánh giá sản phẩm thông qua các chứng chỉ
về giải thưởng, bằng khen đã được công nhận (tuỳ theo cấp độ công nhận của
các giải thưởng và bằng khen trên).
|
Phụ
lục số 4
Tên Hội đồng bình chọn
DANH
SÁCH TRÍCH NGANG SẢN PHẨM ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN TIÊU BIỂU
Đăng ký bình chọn
cấp: …..
TT
|
Tên sản phẩm
|
Tên đơn vị sản xuất
ra sản phẩm
|
Địa chỉ đơn vị sản
xuất ra sản phẩm
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…., ngày
tháng năm …
TM. Hội đồng bình
chọn
|
Phụ
lục số 5
Tên Hội đồng bình chọn
PHIẾU
BÌNH CHỌN
SẢN
PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Tên sản phẩm:
Mã số bình chọn:
Đơn vị sản xuất:
1. Kết quả đánh giá theo tiêu chí:
TT
|
NỘI DUNG TIÊU CHÍ
|
KẾT QUẢ BÌNH CHỌN
|
GHI CHÚ
|
Đạt
|
Chưa đạt
|
1
|
Tiêu chí về doanh thu và đáp ứng nhu cầu
thị trường
|
|
|
|
2
|
Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật-xã
hội (Nguyên liệu, việc làm, môi trường và khả năng phát triển sản phẩm)
|
|
|
|
3
|
Tiêu chí về văn hoá, thẩm mỹ
|
|
|
|
4
|
Một số tiêu chí khác (các chứng nhận
liên quan đến chất lượng sản phẩm, bằng khen, giải thưởng,…)
|
|
|
|
2. Kết quả bình chọn: ( Giám khảo ghi rõ
sản phẩm đạt giải hay không đạt giải)……
|
……… , ngày
tháng năm
Thành viên Ban giám
khảo
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ
lục số 6
QUY
ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN
SẢN
PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
I. QUY ĐỊNH CHI TIẾT CỦA MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
1. Hình thức: xung quanh trang
trí hoa văn, chính giữa phía trên, dưới Quốc hiệu là biểu trưng (logo) của
Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
- Logo của Chương
trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu bao gồm: hình ảnh của
bánh răng công nghiệp (màu nâu đỏ) được cách điệu như một bông hoa trên nền đan
xen của những chiếc lá (màu xanh), tổng thể được đặt trong một hình tròn. Xung
quanh nửa dưới hình tròn có hàng chữ “SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU
BIỂU”(màu xanh).
|
Mã màu:
Gren(1):
C35.M0.Y100.K0
Gren(2): C100.M0.Y: 100.K: 40
Brich Red: C20.M70.Y100.K0
|
2. Nội dung: dòng thứ nhất, thứ
hai: Quốc hiệu “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc”; dòng thứ 3 chức danh người ký (chữ in hoa, màu đỏ); dòng thứ 4
tên đơn vị ký chứng nhận (chữ in hoa, màu đen); dòng thứ 5 “ Chứng nhận” (chứ
in hoa màu đỏ), dòng thứ 6 tên sản phẩm; dòng thứ 7 tên đơn vị có sản phẩm;
dòng thứ 8 địa chỉ trụ sở của đơn vị có sản phẩm được cấp chứng nhận. Các dòng
tiếp theo ghi: kết quả bình chọn, cấp bình chọn, năm bình chọn.
Phía dưới bên phải
các nội dung: địa danh, ngày … tháng …. năm… ; chức danh người ký và khoảng
trống 30mm để ký tên đóng dấu.
Phía dưới bên trái:
số quyết định … ngày … tháng … năm …
3. Giấy in: Giấy chứng nhận in
trên giấy trắng định lượng 150 gram/m2.
- Chứng nhận cấp
tỉnh, cấp khu vực và cấp quốc gia sử dụng khổ giấy A3, kích thước dài 420mm,
rộng 297mm, đường trang trí hoa văn dài 335mm, rộng 250mm (sử dụng chiều
đứng trang in).
- Chứng nhận cấp xã,
cấp huyện sử dụng khổ giấy A4, kích thước dài 297mm, rộng 210mm, đường trang
trí hoa văn dài 287mm, rộng 200mm (sử dụng chiều đứng trang in).
II. MẪU CỤ THỂ: