ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2016/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 20 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8
năm 2016 và thay thế Quyết định số 2070/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 55/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là
Văn phòng) là cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương
trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức
về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng
Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục
vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(bao gồm cả các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn
phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn
vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ
chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch
công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên
quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng
yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội
dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối với các Sở; Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả
lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường
hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối
làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa
phương.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do
các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ
sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản;
tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên
quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông
báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh
lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử
lý, nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ
quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên
quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật
và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực
hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình
tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính
phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện
tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo cấp tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng -
Thống kê xã, phường, thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính
phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có các đơn vị thuộc và trực thuộc, gồm:
a) Đơn vị hành
chính:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Khoa giáo - Văn xã;
- Phòng Nội
chính;
- Phòng Hành
chính - Tổ chức;
- Phòng Quản
trị - Tài vụ;
- Phòng Đầu tư
xây dựng;
- Ban Tiếp
công dân tỉnh.
b) Đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc:
- Trung
tâm Tin học hành chính;
- Cổng
Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ
đầu tư;
- Nhà
khách.
Ngoài các đơn vị nêu trên, căn cứ vào đặc điểm
tình hình thực tế ở địa phương, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
thêm một số đơn vị thuộc và trực thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
của Văn phòng được giao trên cơ sở
vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong
tổng số biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Văn phòng xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực
thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; là
chủ tài khoản cơ quan Văn phòng.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực
hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực công việc,
chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn
phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng.
4. Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Văn phòng
chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực
về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
5. Công chức, viên chức chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng và lãnh đạo Phòng; thực
hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
Điều 6. Chế độ trách nhiệm
1. Văn phòng chịu trách nhiệm đối với những vấn
đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo Phòng, đơn vị và lãnh đạo
Văn phòng chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của mình.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Văn phòng chịu sự chỉ đạo, quản lý về biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng có trách nhiệm định kỳ sơ kết, tổng
kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Chính phủ tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3. Văn phòng phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ
quan, tổ chức có liên quan trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định tại
Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 2 Quy định này;
b) Rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định liên quan, đảm bảo
phù hợp với Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV và Quy định này;
c) Ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng, đơn vị trực thuộc Văn phòng và quy chế làm việc của
Văn phòng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo Quy
định này;
d) Sắp xếp, bố trí, điều động, bổ nhiệm, kiện
toàn đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được
giao;
đ) Định kỳ hàng năm, báo cáo Văn phòng Chính phủ
tình hình, kết quả thực hiện Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV và
Quy định này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.