BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3398/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất.
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 08
năm 2014
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời Công văn số 27136/CT-QLĐ ngày
03/06/2014 của Cục Thuế thành phố Hà Nội
về khấu trừ tiền giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến
như sau:
- Tại Điểm a, Khoản
1, Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định:
“1. Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả trước tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo quy định của Nghị định này và được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp;...”
- Tại Khoản 1, Điều
15 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quy định:
“1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức,
cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai nếu thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp.”
- Tại Khoản 3, Điều
7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“3. Người được Nhà nước cho thuê đất
mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải
nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất,
hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo”
- Tại Khoản 5, Điều
2, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định
“5. Bổ sung Khoản 3 Điều 7 như sau:
3. Trường hợp người được Nhà nước cho
thuê đất thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp
theo phương án được duyệt; Mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải
nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.”
- Tại Tiết b, Khoản
2, Mục IV, phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“2- Khoản 3 về "Người được Nhà
nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào
tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền
bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp
theo.
Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà
nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê
đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất."; tiền bồi
thường đất, hỗ trợ đất (gọi chung là tiền bồi thường đất) được trừ vào tiền
thuê đất phải nộp chỉ tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất”
- Tại Điểm 3.1, Mục
II, Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày
30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“3- Việc trừ tiền đã bồi thường đất,
hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung
tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP), chỉ tính cho
diện tích đất phải nộp tiền thuê đất và
được hướng dẫn cụ thể như sau:
3.1- Tổ chức, cá nhân được nhà nước
cho thuê đất đã ứng trước để chi trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo
quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ- CP và thực hiện trả tiền thuê đất theo
quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
(áp dụng cho thời gian thuê đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi) thì được
khấu trừ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất đã chi trả
(có đủ chứng từ hợp lệ và theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt)
vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ
không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất ghi trong quyết
định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất
(không tính cho thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo).”
- Căn cứ quy định tại Thông tư số
94/2011/TT-BTC ngày 29/06/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước:
+ Tại Điều 3 quy
định:
“Điều 3. Bổ sung Mục IVa vào sau Mục
III Phần B (hướng dẫn thực hiện Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:
"Mục IVa. Khấu trừ tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trong nước;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức,
cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường
giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được
ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ toàn bộ số
tiền đã ứng trước theo phương án được duyệt vào tiền thuê đất phải nộp”
+ Tại Khoản 1 Điều 7 quy
định:
“Điều 7. Xử lý tồn tại
1. Đối
với dự án thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đang thực hiện khấu trừ
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ thì tiếp tục thực hiện phương thức khấu
trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định
tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (phân bổ chi phí được khấu trừ vào tiền thuê đất
phải nộp theo từng năm).”
Căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ
gửi kèm, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế thành phố Hà Nội nêu
tại công văn số 27136/CT-QLĐ ngày 03/06/2014, cụ thể như sau: Trường hợp Công
ty cổ phần Đầu tư & Phát triển đô thị Sài Đồng được nhà nước giao 1.836.456
m2 đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị sinh thái,
trong đó có 72.358 m2 (ô đất ký hiệu E6-HH11, E8-HH12) đất sử dụng để
xây dựng công trình văn phòng, thương mại, kinh doanh dịch
vụ và 135.825 m2 đất (ô đất ký hiệu E3) hình thức trả tiền thuê đất
hàng năm theo Quyết định số 1853/QĐ-UBND ngày 22/04/2011 của UBND thành phố
Hà Nội. Công ty đã thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ nhưng Công ty chưa trừ hết tiền bồi
thường, hỗ trợ, kinh phí tổ chức thực hiện vào tiền thuê đất phải nộp thì đối với
số tiền đã ứng trước về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng, phân bổ tương ứng với
các ô đất đã chuyển
nhượng, sẽ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp còn lại của dự án (các ô đất còn lại của dự án khu đô thị sinh thái).
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn
cứ hồ sơ cụ thể của đơn vị để xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp
luật; trường hợp Công ty TNHH Việt Thành - Sài Đồng đã bồi thường cho Công ty cổ
phần Đầu tư & Phát triển đô thị Sài Đồng, trong đó có phần bồi thường, hỗ
trợ trợ và kinh phí tổ chức thực hiện thì Công ty cổ phần
Đầu tư & Phát triển đô thị Sài Đồng không được trừ số tiền này vào tiền
thuê đất phải nộp còn lại của dự án.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế
thành phố Hà Nội được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS; Vụ Chính sách thuế;
- Vụ Pháp chế-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|