UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1880/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
31 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông báo số 1591-TB/TU ngày
27/10/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc chuyển một số đơn vị sự nghiệp
công lập về trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân thành phố Hưng
Yên;
Căn cứ Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày
09/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về phân cấp quản lý
công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 427/TTr-SNV ngày 29/7/2016 và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tại Tờ trình số 95/TTr-SLĐTBXH ngày 09/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Hưng Yên, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm
xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp);
an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội).
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của
pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
3. Trụ sở làm
việc của Sở: Số 533, đường Nguyễn Văn Linh, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở;
b) Dự thảo
văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo
văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các
đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo
dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
4. Về lĩnh vực việc
làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính
sách phát triển thị trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn
và thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và
các giải pháp tạo việc làm tăng thêm;
- Chính sách
tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể,
tư nhân;
- Chính sách
việc làm đối với đối tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên,
người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch
chuyển và một số đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất
nghiệp.
c) Quản lý
các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn,
thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, cấp lại,
thu hồi giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước
ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn,
tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay
nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số
lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng và số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng;
d) Thông báo
cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao
động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền
các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy
nghề:
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở tỉnh
sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn
và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh,
quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề;
chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh
viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và
giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi
thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học
sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao
động, tiền lương:
a) Hướng dẫn
việc thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập
thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải
quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp
xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản,
doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa,
giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn
việc thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn
chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật,
người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp
việc gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa
phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện
việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và số lượng người lao động
thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm
xã hội thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận
hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường
hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện
chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia
về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ
sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong phạm vi tỉnh;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động
tại tỉnh;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại
máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai
nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại tai
nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có
khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ
trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống
cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình
ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa
bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an
táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ,
di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám
định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với người
có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”;
quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và
các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt
Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người cao tuổi, người
khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội
thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội
khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ
chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ
sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối
tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện
các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, chống mại
dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản
lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý đối
với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý
sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tham mưu tổ
chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã
hội của tỉnh;
b) Là cơ quan thường trực của Ban Vì sự tiến bộ của
phụ nữ tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng
bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ
chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội của tỉnh.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức
năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật
và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có Giám
đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị
của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một
hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ
chức, cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Căn cứ các quy
định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
e) Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp
nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác).
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm:
- Văn phòng (bao gồm cả công
tác pháp chế);
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài
chính;
- Phòng Người có công;
- Phòng Việc làm - An toàn
lao động;
- Phòng Lao động - Tiền
lương - Bảo hiểm xã hội;
- Phòng Dạy nghề;
- Phòng Bảo trợ xã hội;
- Phòng Bảo vệ, chăm sóc
trẻ em và bình đẳng giới.
Các phòng tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở có Trưởng phòng, không quá 02
(hai) Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật,
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và theo tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
b) Cơ quan tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Sở:
Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội: Là cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Sở, có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phòng,
chống tệ nạn xã hội thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
c) Đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở:
- Trung tâm Điều
dưỡng, chăm sóc người có công;
- Trung tâm Bảo
trợ xã hội;
- Trung tâm Chữa
bệnh, giáo dục lao động xã hội;
- Trung tâm Điều
dưỡng tâm thần kinh;
- Trung tâm Dịch
vụ việc làm;
- Trường Trung cấp
nghề Hưng Yên;
- Trường Phục hồi
chức năng và dạy nghề cho người khuyết tật Tiên Lữ;
- Trường Phục hồi
chức năng và dạy nghề cho người khuyết tật Khoái Châu.
3. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp)
a) Biên chế công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của Sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị
trí việc làm và kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định của
pháp luật, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản
lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp,
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện
theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức
lại hoặc giải thể các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở theo quy định của pháp
luật, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; thẩm định, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định phê duyệt;
c) Xây dựng
và ban hành quy chế làm việc của cơ quan Sở; chỉ đạo việc xây dựng và ban hành
quyết định phê duyệt quy chế làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ; quy định trách nhiệm,
quyền hạn của người đứng đầu các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở và các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác, lề lối làm
việc của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định
của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định,
thống nhất với Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo quy định của
pháp luật và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội. Trong quá trình hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 5. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND
ngày 19/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|