ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2014/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
01 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU
KIỆN, NGÀNH NGHỀ CẦN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC VÀ THU HÚT, SỬ DỤNG TRÍ THỨC; QUYỀN LỢI
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ĐÀO TẠO, THU HÚT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày
14/9/2012 của HĐND tỉnh Phú Yên về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và
đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 117/TTr-SNV ngày 31/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết về phạm
vi đối tượng, điều kiện, ngành nghề cần đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng
trí thức; quyền lợi và trách nhiệm của đối tượng được đào tạo, thu hút.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Các ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các
sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ
các văn bản: Quyết định số 569/2001/QĐ-UB ngày 15/3/2001 ban hành chính sách
đào tạo, tuyển dụng cán bộ sau đại học và văn bản số 519/HD-UB ngày 10/7/2001,
văn bản số 194/HD-UB ngày 13/02/2006 hướng dẫn thực hiện Quyết định số
569/2001/QĐ-UB ngày 15/3/2001; Quyết định số 372/2008/QĐ-UBND ngày 01/3/2008
ban hành Kế hoạch đào tạo và chính sách hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Phú Yên đến năm 2015; Quyết định số 1877/2008/QĐ-UBND ngày 18/11/2008 quy định
về chính sách thu hút, sử dụng trí thức của UBND Tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VỀ PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, NGÀNH NGHỀ CẦN ĐÀO
TẠO SAU ĐẠI HỌC VÀ THU HÚT, SỬ DỤNG TRÍ THỨC; QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỐI
TƯỢNG ĐƯỢC ĐÀO TẠO, THU HÚT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND tỉnh
Phú Yên)
Chương I
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI
HỌC TRONG NƯỚC VÀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc thực hiện chính
sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính
sách thu hút, sử dụng trí thức của tỉnh Phú Yên theo Nghị quyết số
51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của HĐND tỉnh Phú Yên.
2. Đối tượng
a) Các đối tượng quy định tại Mục I, phần A Nghị
quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về
chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài;
chính sách thu hút, sử dụng trí thức.
b) Lực lượng vũ trang của Tỉnh.
c) Những người làm việc trong doanh nghiệp nhà
nước thuộc tỉnh (doanh nghiệp 100% vốn nhà nước).
d) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc một số cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn, phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế
- xã hội, giáo dục, an ninh, quốc phòng của Tỉnh.
Điều 2. Điều kiện, tiêu
chuẩn
1. Điều kiện và tiêu chuẩn chung
a) Tốt nghiệp đại học tại các
cơ sở đào tạo ở trong nước (theo Danh mục được UBND tỉnh công bố hàng năm) và ở
nước ngoài (nằm trong Danh sách 500 trường đại học hàng đầu trên thế giới, do Tổ
chức Time Higher Education Supplemenr Vương Quốc Anh xếp hạng).
b) Đối với đào tạo Tiến sĩ: Phải có bằng Thạc sĩ
phù hợp với chuyên ngành cần đào tạo; trường hợp chưa có bằng Thạc sĩ, phải đáp
ứng về điều kiện như đào tạo Thạc sĩ và theo yêu cầu của cơ sở đào tạo;
c) Đã trúng tuyển và có giấy
thông báo nhập học sau đại học thuộc một số ngành mà tỉnh đang có nhu cầu tại
các cơ sở đào tạo ở trong nước (theo Danh mục được UBND Tỉnh ban hành hàng năm)
hoặc ở nước ngoài (nằm trong Danh sách 500 trường đại học hàng đầu trên thế giới,
do Tổ chức Time Higher Education Supplemenr Vương Quốc Anh xếp hạng tại thời điểm
thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo), không học các lớp liên kết tại địa phương.
d) Theo quy định tại Khoản 1 Mục II, Phần A của
Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú
Yên.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể
a) Đối tượng là cán bộ, công
chức, viên chức:
- Được cơ quan có thẩm quyền cử đi học theo phân
cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
- Chuyên ngành đào tạo sau đại học phải phù hợp
với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học và phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của
vị trí việc làm đang đảm nhiệm hoặc chức danh được quy hoạch;
- Các điều kiện, tiêu chuẩn
khác thực hiện theo quy định tại khoản 1 và tiết a, khoản 2, Mục II, Phần A của
Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên.
b) Đối tượng là công dân dự nguồn cán bộ, công
chức, viên chức:
- Là người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Phú
Yên, dưới 30 tuổi tính đến ngày được cử đi đào tạo;
- Chuyên ngành đào tạo sau đại học phải đúng hoặc
phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học;
- Có bằng Thạc sĩ hoặc bằng Đại
học hệ chính quy (không bao gồm hệ liên thông) xếp loại khá trở lên tại các cơ
sở đào tạo ở trong nước (theo Danh mục được UBND Tỉnh công bố hàng năm) hoặc ở
nước ngoài (nằm trong Danh sách 500 trường đại học hàng đầu trên thế giới, do Tổ
chức Time Higher Education Supplemenr Vương Quốc Anh xếp hạng).
3. Các trường hợp đi học theo các chương trình,
dự án của Trung ương hoặc được cấp học bổng toàn phần từ các nguồn khác thì
không được hỗ trợ đào tạo sau đại học theo chính sách này.
Điều 3. Ngành nghề và cơ sở
đào tạo sau đại học
Trên cơ sở nhu cầu của các đơn vị, địa phương,
hàng năm vào quý I, UBND tỉnh sẽ ban hành Danh mục các ngành nghề cần đào tạo
sau đại học và Danh mục các cơ sở đào tạo ở Việt Nam để thực hiện chính sách
thu hút và đào tạo sau đại học.
Điều 4. Quyền lợi
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức được chọn đưa đi đào tạo sau đại học của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
quản lý được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại điểm a, Khoản 1 và
Khoản 2, Mục IV, Phần A Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND , ngoài ra còn có các quyền
lợi khác như:
- Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan, đơn
vị bố trí thời gian, sắp xếp công việc và tạo điều kiện thuận lợi để đi học;
trong thời gian cử đi học được hưởng tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có)
theo quy định hiện hành của nhà nước và được tính thời gian xét nâng bậc lương
thường xuyên;
- Sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo được phân
công, bố trí công tác phù hợp, được tạo điều kiện và môi trường để phát huy tốt
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo;
- Sau ít nhất 07 năm công tác tại tỉnh Phú Yên
liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ nếu có nguyện vọng chuyển, đổi vị trí công tác
thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của Nhà nước
(thời gian được tính từ thời điểm tốt nghiệp khóa đào tạo);
2. Đối với đối tượng là công dân dự nguồn cán bộ,
công chức, viên chức được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại điểm
b, Khoản 1, Mục IV, Phần A Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND và sau khi tốt nghiệp
khóa học được cơ quan, đơn vị, địa phương ưu tiên tuyển dụng theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
3. Đối với đối tượng là công chức, viên chức các
cơ quan Trung ương đóng tại tỉnh; lực lượng vũ trang của tỉnh và những người
làm việc trong doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh được hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định tại điểm c, điểm d Khoản 1, Mục IV, Phần A Nghị quyết số
51/2012/NQ-HĐND .
Điều 5. Trách nhiệm và nghĩa
vụ
1. Trong thời gian đào tạo, cuối mỗi học kỳ và mỗi
năm học các đối tượng được chọn đưa đi đào tạo sau đại học phải gửi kết quả học
tập cho cơ quan Thường trực phát triển nguồn nhân lực của tỉnh (Sở Nội vụ).
2. Thực hiện đúng nội dung Bản cam kết đã ký; chấp
hành sự phân công công tác của cơ quan quản lý sau khi tốt nghiệp khóa học.
3. Đối với đối tượng đào tạo sau đại học ở nước
ngoài phải tôn trọng, chấp hành pháp luật của Việt Nam và pháp luật của nước sở
tại; các quy định của chính sách này; các quy định của cơ sở đào tạo ở nước
ngoài; chấp hành sự quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước sở
tại.
4. Đối với đối tượng là công dân dự nguồn cán bộ,
công chức, viên chức, được tuyển chọn đào tạo sau đại học phải có đề tài luận
văn, luận án tốt nghiệp phù hợp với chuyên ngành và định hướng phát triển khoa
học - công nghệ, kinh tế - xã hội của tỉnh; trong vòng 30 ngày sau khi tốt nghiệp
khóa đào tạo hoặc có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, phải trình diện
và báo cáo cho cơ quan, đơn vị, địa phương đã đề nghị cho đi học để sắp xếp, bố
trí công tác.
5. Tốt nghiệp khóa đào tạo theo đúng thời gian
quy định của cơ sở đào tạo. Trường hợp không tốt nghiệp khóa đào tạo theo đúng
thời gian quy định trên, được tiếp tục học tập, nghiên cứu đến khi tốt nghiệp
khóa đào tạo nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày phải tốt nghiệp khóa đào tạo
theo quy định của cơ sở đào tạo và phải tự chi trả mọi chi phí trong thời gian
này.
Điều 6. Hồ sơ, quy trình xét
chọn và phương thức thanh toán tiền hỗ trợ làm luận văn tốt nghiệp
1. Trên cơ sở chỉ tiêu đã đăng ký, các cơ quan,
đơn vị, địa phương chủ động cử đối tượng đi học tham gia dự tuyển sau đại học
theo thẩm quyền; Sau khi đối tượng được cử đi học có thông báo trúng tuyển, lập
hồ sơ gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Hội đồng xét tuyển của tỉnh xem xét,
trình UBND Tỉnh quyết định.
2. Sau khi đối tượng được cử đi học sau đại học
có bằng tốt nghiệp; cơ quan, đơn vị, địa phương cử đối tượng đi học có trách
nhiệm làm văn bản đề nghị cấp kinh phí giải quyết chế độ, chính sách hỗ trợ đào
tạo sau đại học.
3. Thủ tục hồ sơ để xét hưởng chính sách và thanh
toán tiền hỗ trợ làm luận văn tốt nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành
của nhà nước.
Điều 7. Bồi hoàn chi phí đào
tạo
1. Người được cử đi đào tạo phải bồi hoàn chi
phí đã nhận từ ngân sách Tỉnh theo quy định của Nhà nước, nếu vi phạm một trong
các lỗi sau:
- Sau 12 tháng kể từ ngày được gia hạn để tiếp tục
học tập nghiên cứu hoàn thành tốt nghiệp khóa đào tạo nhưng vẫn không tốt nghiệp
khóa học;
- Bị buộc thôi học;
- Tự ý bỏ học;
- Chưa chấp hành đủ thời gian làm việc theo Bản
cam kết;
- Không trở về công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh Phú Yên sau khi tốt nghiệp khóa học;
- Không chấp hành sự phân công, bố trí công tác
trong thời gian thực hiện nghĩa vụ.
2. Riêng đối với các trường hợp có lý do chính
đáng, như: đau ốm; bệnh tật; trường hợp bất khả kháng không phải lỗi của người
được cử đi học và các trường hợp đặc biệt khác, UBND tỉnh xem xét từng trường hợp
cụ thể để xử lý cho phù hợp.
Chương II
CHÍNH SÁCH THU HÚT, SỬ DỤNG
TRÍ THỨC
Điều 8. Đối tượng và điều kiện
1. Đối tượng
a) Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ; Thạc sĩ các
chuyên ngành;
b) Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Dược sĩ chuyên khoa
cấp 2, Bác sĩ chuyên khoa cấp 1, Dược sĩ chuyên khoa cấp 1, Bác sĩ nội trú, Bác
sĩ, Dược sĩ hệ chính quy ở các trường Đại học Y, Dược;
c) Sinh viên tốt nghiệp đại học
đạt loại giỏi, xuất sắc hệ chính quy (không bao gồm hệ liên thông) thuộc một số
ngành mà Tỉnh đang có nhu cầu tại các cơ sở đào tạo ở trong nước (theo Danh mục
được UBND tỉnh ban hành hàng năm) và ở nước ngoài (nằm trong Danh sách các cơ sở
đào tạo hàng đầu trên thế giới do tổ chức Time Higher Education Supplement -
Vương quốc Anh xếp hạng) tại thời điểm thực hiện chính sách thu hút;
d) Những người được cấp có thẩm quyền công nhận
danh hiệu nghệ sĩ, nghệ nhân có trình độ tay nghề, kỹ thuật cao, quản lý giỏi
được xếp lương chức danh chuyên gia cao cấp; huấn luyện viên cấp quốc gia trở
lên; vận động viên đạt thành tích cấp quốc gia trở lên.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn thu hút
a) Có quốc tịch Việt Nam, cư trú tại Việt Nam.
Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất, đạo đức tốt; có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm
chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, có đủ sức khỏe để làm việc;
b) Được cơ quan, đơn vị cũ đánh giá hoàn thành tốt
nhiệm vụ từ 02 năm liên tiếp trở lên tính tại thời điểm được tỉnh Phú Yên thu
hút (trường hợp tiếp nhận là cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các
cơ quan, đơn vị, địa phương khác ngoài tỉnh).
c) Có Bản cam kết công tác tại tỉnh Phú Yên ít
nhất là 06 năm nếu trong thời gian này liên tiếp được đánh giá hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, ít nhất là 08 năm nếu trong thời gian này liên tiếp được đánh giá
hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thời gian cam kết được tính kể từ thời
điểm được thu hút, phân công công tác, không kể thời gian tham gia các lớp đào
tạo (nếu có).
d) Về tuổi đời:
- Trường hợp tiếp nhận: Không quá 45 tuổi đối với
nam, không quá 40 tuổi đối với nữ. Riêng trường hợp là Giáo sư, Phó Giáo sư do
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Trường hợp tuyển mới: Không quá 40 đối với Tiến
sĩ; không quá 35 đối với Thạc sĩ; không quá 30 đối với sinh viên;
e) Riêng đối với người có trình độ Thạc sĩ được
thu hút phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Trước khi đi học sau đại học
phải tốt nghiệp đại học xếp loại Khá trở lên, hệ chính quy (không bao gồm hệ
liên thông);
- Chuyên ngành đào tạo sau đại học phải đúng,
phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học và phù hợp với chuyên môn, nghiệp
vụ của vị trí việc làm cần tuyển dụng hoặc tiếp nhận.
- Đi học tại cơ sở đào tạo
công lập có chức năng đào tạo sau đại học ở trong nước (theo Danh mục được UBND
tỉnh ban hành hàng năm) và ở nước ngoài (nằm trong Danh sách các cơ sở đào tạo
hàng đầu trên thế giới do tổ chức Time Higher Education Supplement - Vương quốc
Anh xếp hạng tại thời điểm thực hiện chính sách thu hút), không học các lớp
liên kết tại các địa phương.
Điều 9. Ngành nghề cần thu
hút
Trên cơ sở nhu cầu của các cơ quan, đơn vị, địa
phương; hàng năm vào quý I, UBND tỉnh ban hành Danh mục các ngành nghề cần thu
hút và Danh sách các cơ sở đào tạo ở Việt Nam để thực hiện chính sách thu hút
và đào tạo sau đại học.
Điều 10. Quy trình tiếp nhận,
bố trí công tác
1. Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ của các đối tượng
thu hút và gửi về các đơn vị, địa phương có nhu cầu.
2. Sau khi đã bố trí công tác cho đối tượng thu
hút; kết thúc thời gian thử việc (đối với đối tượng thu hút là Thạc sỹ, sinh
viên); các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi hồ sơ của đối tượng thu hút về Sở Nội
vụ để thẩm định báo cáo Hội đồng xét tuyển tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh quyết
định.
3. Hồ sơ xin bố trí công tác và xét hưởng chính
sách được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Quyền lợi và trách
nhiệm
Thực hiện theo Mục II, Phần B Nghị quyết số
51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về chính sách
đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách
thu hút, sử dụng trí thức.
Điều 12. Phương thức thanh
toán
Sau khi có quyết định của UBND tỉnh cho hưởng
chính sách thu hút, sử dụng trí thức, cơ quan, đơn vị, địa phương có đối tượng
thu hút làm văn bản gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) đề nghị cấp kinh phí cho cơ
quan để chi trả cho người được thu hút theo quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức và nhu cầu thu hút hàng năm, từng giai đoạn. Định kỳ
trước ngày 01/10 hàng năm các cơ quan, đơn vị đăng ký nhu cầu về số lượng,
ngành nghề cần đào tạo sau đại học và thu hút của năm kế tiếp gửi về Sở Nội vụ
để tổng hợp. Cử cán bộ, công chức, viên chức đi tham gia dự tuyển và đào tạo
theo thẩm quyền. Tập hợp hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
sau đại học và đối tượng thuộc diện thu hút gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với
cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, đoàn thể), Sở Nội vụ (đối với cơ quan, đơn vị
thuộc khối Nhà nước).
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực
hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước và của Tỉnh đối với các cán bộ,
công chức, viên chức đào tạo sau đại học và đối tượng thuộc diện thu hút; kịp
thời báo cáo Tỉnh ủy, UBND Tỉnh những trường hợp không nhận công tác, bỏ học, bỏ
việc, thôi việc, chuyển công tác, không thực hiện đúng nội dung Bản cam kết đã
ký qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, đoàn
thể), qua Sở Nội vụ (đối với cơ quan, đơn vị thuộc khối Nhà nước).
3. Thu hồi và nộp vào ngân sách Nhà nước
chi phí bồi hoàn chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học, hỗ trợ thu hút đối với các
đối tượng thuộc diện phải thu hồi, sau khi có quyết định của các cơ
quan có thẩm quyền. Đồng thời, tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ, Sở Tài chính kết quả
thực hiện.
4. Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc sau
01 năm công tác tại đơn vị đối với những người thuộc diện thu hút và đối với
cán bộ, công chức, viên chức đã tốt nghiệp khóa đào tạo sau đại học, gửi về Ban
Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ theo quy định.
Điều 14. Sở Nội vụ
1. Hàng năm phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng
hợp, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, UBND Tỉnh quyết định các đối tượng cần
ưu tiên thu hút và Danh mục các ngành nghề tỉnh đang có nhu cầu thu hút và đào
tạo sau đại học.
2. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin hưởng chính
sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, thu hút, sử dụng trí thức của các đơn vị, địa
phương để trình Hội đồng xét tuyển của Tỉnh xem xét và đề nghị UBND Tỉnh ra quyết
định cho hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức
theo quy định; Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trình tự thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức hằng
năm; Thẩm định và trình UBND Tỉnh cấp kinh phí cho các đơn vị, địa phương để
chi trả cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và
thu hút, sử dụng trí thức.
3. Tham mưu thành lập Hội đồng xét tuyển để tư vấn,
giúp việc cho UBND tỉnh trong công tác xét chọn hồ sơ cán bộ, công chức, viên
chức hưởng chính sách đào tạo sau đại học và chính sách thu hút, sử dụng trí thức.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc triển khai
thực hiện quy định, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy báo cáo Thường trực Tỉnh ủy,
UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy định.
Điều 15. Nguồn kinh
phí thực hiện
Hàng năm, trên cơ sở Danh mục các nhu cầu đào tạo
sau đại học và thu hút sử dụng trí thức của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh xem xét, cân đối trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí dự toán
ngân sách, đảm bảo kinh phí để thực hiện.
Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra,
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí phục vụ cho việc hỗ trợ đào tạo
sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức.
Điều 16. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.