BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2014/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2014
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Khoản
3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005,
Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về dẫn độ giữa Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ và nhân dân An-giê-ri, ký tại An-giê
ngày 14 tháng 4 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2014.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ DẪN ĐỘ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA DÂN CHỦ
VÀ NHÂN DÂN AN-GIÊ-RI
Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ và nhân dân
An-giê-ri, dưới đây gọi là “các Bên”,
Với mong muốn nâng cao hiệu quả hợp
tác chống tội phạm;
Nhận thức được lợi ích của hai Bên
trong việc tăng cường hợp tác trong lĩnh vực hình sự, đặc biệt là về dẫn độ;
Đã thỏa thuận
như sau:
Điều 1.
Nghĩa vụ dẫn
độ
Phù hợp với quy
định của Hiệp định này, mỗi Bên đồng ý dẫn độ cho Bên kia người có hành vi phạm
tội hoặc người bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ
nước mình.
Điều 2
Các tội bị dẫn
độ
1. Các tội có thể bị dẫn độ là các tội
có thể bị xử phạt tù với thời hạn từ một năm trở lên hoặc nghiêm khắc hơn theo quy định pháp luật của cả hai Bên.
2. Trong trường hợp yêu cầu dẫn độ
liên quan tới một người bị kết án về tội bị yêu cầu dẫn độ để thi hành hình phạt
tù, thì việc dẫn độ chỉ được thực hiện nếu thời hạn chấp hành hình phạt còn lại
ít nhất sáu (6) tháng.
3. Phù hợp với quy định của Điều này,
một tội phạm bị coi là tội phạm theo pháp luật của cả hai Bên được xác định như
sau:
a) Không yêu cầu pháp luật của cả hai
Bên quy định hành vi hay là yếu tố cấu thành tội phạm đó
phải thuộc cùng một nhóm tội hoặc cùng một tội danh;
b) Tất cả hành vi phạm tội của người
bị yêu cầu dẫn độ phải được xem xét một cách toàn diện và không nhất thiết hành
vi và các yếu tố cấu thành của tội phạm đó theo pháp luật
của các Bên phải giống nhau.
Điều 3
Từ chối dẫn
độ công dân
1. Các Bên sẽ không dẫn độ công dân của
mình.
2. Bên được yêu cầu cam kết sẽ truy tố
công dân của mình trước cơ quan có thẩm quyền về tội thực hiện trên lãnh thổ của Bên kia. Trong trường hợp đó, Bên kia sẽ gửi yêu cầu
kèm theo các tài liệu và vật chứng thông qua đường ngoại giao.
3. Bên yêu cầu phải được thông báo về
lộ trình tiếp theo thực hiện yêu cầu của mình.
Điều 4
Bắt buộc từ
chối dẫn độ
Việc dẫn độ bị sẽ từ chối nếu:
1. Bên được yêu cầu nhận thấy rằng
yêu cầu xâm hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc trật tự công cộng của
mình.
2. Người bị dẫn độ đang bị xét xử về
tội bị yêu cầu dẫn độ.
3. Tội phạm đã bị xét xử ở nước được
yêu cầu hoặc nước thứ ba.
4. Hành vi hoặc hình phạt theo pháp
luật của một trong các Bên đã hết thời hạn vào thời điểm nhận được yêu cầu.
5. Yêu cầu liên quan đến một tội phạm
mà Bên được yêu cầu coi như là tội phạm chính trị hoặc có liên quan đến chính trị, tuy nhiên tội phạm về khủng bố không
được coi là tội phạm chính trị.
6. Tội phạm đã được đặc xá hoặc đại
xá do Bên yêu cầu hoặc Bên được yêu cầu.
7. Bên được yêu cầu có lý do cho rằng
yêu cầu dẫn độ là nhằm truy tố, trừng trị người bị dẫn độ
vì lý do chủng tộc, giới tính, tôn giáo, quốc tịch, hoặc
quan điểm chính trị hoặc xâm hại đến vị trí của người này trong tố tụng vì các
lý do trên.
8. Những tội phạm được yêu cầu theo
luật pháp của Bên được yêu cầu chỉ là một tội quân sự thuần túy.
Điều 5
Có thể từ chối
dẫn độ
Các Bên có thể từ
chối dẫn độ:
1. Nếu theo luật pháp của Bên được
yêu cầu tội phạm đó đã được thực hiện toàn bộ hoặc một phần trên lãnh thổ của
mình.
2. Trong những trường hợp đặc biệt,
Bên được yêu cầu tính đến mức độ nghiêm trọng của tội phạm
và quyền lợi của mình, thấy rằng việc dẫn độ không phù hợp với nguyên tắc nhân
đạo về độ tuổi, tình trạng sức khỏe và các điều kiện khác.
Điều 6
Yêu cầu dẫn độ
và các tài liệu cần thiết
1. Yêu cầu dẫn độ phải được lập bằng
văn bản và được gửi qua đường ngoại giao.
2. Yêu cầu dẫn độ phải kèm theo:
a) Trong tất cả các trường hợp:
(i) Thông tin chính xác về người bị dẫn
độ và các thông tin khác để xác định quốc tịch và căn cước
của người đó;
(ii) Văn bản nêu rõ tội danh và các
căn cứ buộc tội và các quy định pháp luật có thể áp dụng;
(iii) Bản sao trích dẫn văn bản quy
phạm pháp luật quy định hình phạt đối với tội dẫn độ kể cả
các văn bản liên quan đến thời hiệu.
b) Trong trường hợp để truy tố người
đó thì phải kèm theo các giấy tờ đã đề cập tại điểm a của Điều này và:
(i) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực
của lệnh bắt hoặc các quyết định tố tụng khác được;
(ii) Bản sao cáo trạng;
(iii) Nếu có thể thì tất cả các thông
tin về việc người này phạm tội.
c) Trong trường hợp dẫn độ người đã bị
kết án thì phải kèm theo các giấy tờ đã đề cập tại điểm a của Điều này và:
(i) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực
bản án và các quyết định khác có liên quan;
(ii) Những thông tin để khẳng định
người bị dẫn độ đúng là người bị kết án.
Điều 7
Dẫn độ đơn
giản
1. Trong trường hợp người bị dẫn độ đồng
ý thì các Bên có thể dẫn độ theo thủ tục đơn giản.
2. Nếu một người bị dẫn độ theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì sau đó các cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi các tài liệu
theo quy định tại Điều 6 Hiệp định này.
Điều 8
Thông tin bổ
sung
1. Nếu Bên được yêu cầu thấy rằng
thông tin đã cung cấp kèm theo yêu cầu dẫn độ là không đầy đủ để tiến hành dẫn
độ theo Hiệp định này, thì có thể yêu cầu cung cấp thêm
thông tin trong thời hạn do Bên được yêu cầu ấn định.
2. Trường hợp người bị yêu cầu dẫn độ
đang bị bắt giữ và các thông tin bổ sung đã cung cấp theo Hiệp định này không đầy
đủ hoặc không nhận được trong khoảng thời gian đã ấn định, thì người bị bắt giữ có thể được trả tự do.
3. Trong trường hợp người đó được trả
tự do khỏi nơi giam giữ theo khoản 2 Điều này, Bên được yêu cầu sẽ thông báo
cho Bên yêu cầu trong thời gian sớm nhất có thể.
Điều 9. Bắt khẩn
cấp
1. Trong trường hợp khẩn cấp, theo đề
nghị của cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu thì các cơ quan chức
năng của Bên được yêu cầu sẽ bắt giữ
khẩn cấp người bị dẫn độ.
2. Yêu cầu bắt giữ khẩn cấp sẽ được
chuyển cho các cơ quan chức năng của các Bên.
3. Yêu cầu dẫn độ phải có các tài liệu
kèm theo nêu tại khoản 2 Điều 6 Hiệp định này và phải
thông báo yêu cầu dẫn độ. Mặt khác, yêu cầu phải có chi
tiết mô tả hành vi phạm tội của người bị dẫn độ, bản tóm tắt vụ việc, thời gian, địa điểm thực hiện tội phạm và thông tin liên
quan đến người bị dẫn độ.
4. Bên yêu cầu sẽ được thông báo ngay
lập tức về diễn biến tiếp theo của
yêu cầu dẫn độ.
5. Việc bắt khẩn cấp sẽ chấm dứt nếu
sau 40 ngày Bên được yêu cầu không nhận được yêu cầu chính
thức. Việc trả tự do không cản trở quá trình dẫn độ nếu như Bên được yêu cầu sau đó nhận được yêu cầu dẫn độ và các tài liệu
quy định tại Điều 6.
Điều 10
Cơ quan
Trung ương
1. Để thực hiện Hiệp định này, Cơ quan trung ương gồm có:
a) Cơ quan trung ương của Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Công an;
b) Cơ quan trung ương của Cộng hòa
dân chủ và nhân dân An-giê-ri là Bộ
Tư pháp.
2. Các Bên thông báo cho Bên kia về sự
thay đổi Cơ quan trung ương của mình qua đường ngoại giao.
Điều 11
Quyết định
và chuyển giao người bị dẫn độ
1. Bên được yêu
cầu phải thông báo cho Bên yêu cầu về quyết định dẫn độ.
2. Mọi sự từ chối từng phần hoặc toàn
bộ đều phải nêu lý do.
3. Nếu việc dẫn độ được Bên được yêu
cầu chấp thuận thì địa điểm và thời hạn chuyển giao người bị dẫn độ phải được
các Bên thỏa thuận.
4. Bên yêu cầu phải tiếp nhận người bị
dẫn độ bằng các nhân viên của mình trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày quyết định dẫn độ. Nếu hết
thời hạn này thì người bị dẫn độ được trả tự do và có thể từ chối dẫn độ người
đó với cùng một tội danh.
5. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt
ngăn cản việc chuyển giao hoặc tiếp nhận người bị dẫn độ thì Bên liên quan phải
thông báo cho Bên kia trước khi hết thời hạn dự kiến và các Bên phải thống nhất
một thời hạn chuyển giao khác.
6. Bên được yêu cầu thông báo cho Bên
yêu cầu về thời hạn mà người bị dẫn độ còn bị giam giữ trước khi chuyển giao.
Điều 12
Chuyển giao
tài sản
1. Trong phạm vi pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép và trên cơ sở
tôn trọng quyền lợi của Bên thứ ba, tất cả các tài sản do phạm tội mà có hoặc cần
để làm vật chứng được tìm thấy trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu sẽ được chuyển
giao theo đề nghị của Bên yêu cầu nếu việc dẫn độ được chấp thuận.
2. Theo khoản 1 Điều này, những tài sản
nêu trên sẽ được chuyển giao cho Bên yêu cầu nếu Bên yêu cầu đề nghị, kể cả khi
việc dẫn độ không thể thực hiện được vì người bị yêu cầu dẫn độ bị chết, mất
tích hoặc bỏ trốn.
3. Khi pháp luật của Bên được yêu cầu
quy định hoặc vì quyền lợi của Bên thứ ba, bất kỳ tài sản
nào bị chuyển giao sẽ được hoàn trả lại miễn phí cho Bên
được yêu cầu nếu Bên đó đề nghị.
4. Trường hợp các tài sản nêu trên cần
thiết để phục vụ điều tra hoặc truy tố, xét xử người phạm tội ở Bên được yêu cầu, việc chuyển giao tài sản có thể trì hoãn cho đến khi kết thúc việc điều tra hoặc truy tố, xét xử, hoặc
có thể chuyển giao với điều kiện sẽ phải trả lại sau khi kết thúc thủ tục tố tụng
ở Bên yêu cầu.
Điều 13
Hoãn dẫn độ
và chuyển giao tạm thời
1. Nếu người bị dẫn độ đang bị Bên được
yêu cầu truy tố hoặc kết án về một tội khác với tội nêu trong yêu cầu dẫn độ thì
Bên này phải xem xét để hoãn dẫn độ và thông báo cho Bên yêu cầu
về việc hoãn đó theo các quy định tại Điều 11 của Hiệp định này.
2. Trong trường hợp đồng ý dẫn độ thì
việc trao người dẫn độ được hoãn cho đến khi các thủ tục tố tụng kết thúc hoặc cho
đến khi người này chấp hành xong hình phạt.
3. Các quy định trong Điều này không
gây cản trở tới việc người này có thể được chuyển giao tạm thời để làm chứng trước cơ quan tư pháp của Bên yêu cầu với điều kiện là người
này phải được trao trả lại ngay khi các cơ quan chức năng
kết thúc yêu cầu tố tụng. Việc trao trả không ảnh hưởng tới quá trình thực hiện
các thủ tục tố tụng xét xử của Bên được yêu cầu.
Điều 14
Quy tắc đặc
biệt
1. Người bị dẫn độ không thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, xét xử, giam giữ nhằm thực hiện một
hình phạt hoặc để thi hành án trên lãnh thổ của Bên yêu cầu vì bất kỳ tội phạm
nào khác với tội nêu trong yêu cầu dẫn độ được thực hiện trước khi bị dẫn độ,
trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi được trả tự
do, người bị dẫn độ không rời lãnh thổ của Bên mà người đó bị yêu cầu dẫn độ
trong thời hạn quy định hoặc người đó tự nguyện quay trở lại lãnh thổ của Bên yêu cầu sau khi đã rời khỏi lãnh thổ đó.
b) Khi Bên dẫn độ đồng ý và với một
yêu cầu mới được gửi kèm theo tài liệu, văn bản đi cùng được nêu tại khoản 2 Điều
6 của Hiệp định này kèm theo một biên bản về tư pháp thông báo những tuyên bố của
người bị dẫn độ về việc đồng ý dẫn độ;
c) Khi người được dẫn độ đồng ý, vào
thời điểm triệu tập trước các cơ quan của Bên được yêu cầu.
2. Khi xét xử các vụ việc phạm tội được
sửa đổi trong quá trình tố tụng, người bị dẫn độ không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hay xét xử về các yếu tố cấu thành tội phạm mới cho phép dẫn độ.
Điều 15
Nhiều yêu cầu
dẫn độ đối với một người
Trong trường hợp nhiều yêu cầu dẫn độ
đối với cùng một tội phạm thì Bên được yêu cầu quyết định về yêu cầu này có
tính đến những yếu tố sau:
- Quốc tịch, nơi ở của người bị yêu cầu
dẫn độ;
- Các yêu cầu phải nằm trong khuôn khổ
của hiệp định;
- Thời gian và nơi xảy ra tội phạm;
- Mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm
tội;
- Quốc tịch của người bị hại;
- Khả năng dẫn độ người này đến quốc
gia khác của bất kỳ quốc gia yêu cầu nào;
- Ngày đưa ra yêu cầu.
Điều 16
Dẫn độ lại
Nếu người bị dẫn độ trốn tránh việc
truy cứu trách nhiệm hình sự, trước khi kết thúc việc truy tố đối với bản án của người đó và quay trở lại lãnh thổ của Bên được yêu cầu thì sẽ bị dẫn độ trở lại khi có một yêu cầu mà
không cần phải có các văn bản giấy tờ đi kèm.
Điều 17
Chuyển giao
cho nước thứ ba
Bên được yêu cầu dẫn độ không được dẫn
độ người này cho nước thứ ba mà không có sự đồng ý của Bên yêu cầu dẫn độ, trừ
trường hợp mà người này không rời lãnh thổ của Bên yêu cầu
hay quay trở lại với điều kiện được nêu tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Hiệp định
này.
Điều 18
Quá cảnh
1. Khi một người bị dẫn độ tới một
Bên từ Bên thứ ba thông qua lãnh thổ của Bên kia, Bên mà người được dẫn độ tới
yêu cầu Bên kia cho phép quá cảnh người này qua lãnh thổ của
Bên đó.
Quy định này
không áp dụng khi việc di chuyển được thực hiện bằng đường
hàng không và không tiến hành hạ cánh dự định trên lãnh thổ
của Bên kia.
2. Khi nhận được một yêu cầu bao gồm
các thông tin thích đáng (có liên quan), Bên được yêu cầu sẽ xử lý theo quy định
luật pháp của mình. Bên được yêu cầu chấp nhận nhanh chóng yêu cầu tiếp nhận trừ
trường hợp khi Bên này có những lý do hợp lý để từ chối việc quá cảnh.
3. Việc cho phép quá cảnh phải tuân
theo luật pháp của Bên được yêu cầu bao gồm cả việc giam giữ người đó trong thời hạn 48h. Nếu sau thời hạn 48h, Bên đang
giam giữ người đó không nhận được yêu cầu quá cảnh chính thức từ Bên yêu cầu thì
cơ quan có thẩm quyền của Bên mà người đó đang bị giam giữ sẽ trả
tự do ngay cho người đang bị giam giữ.
Điều 19
Chi phí
1. Mọi chi phí trong quá trình thực
hiện yêu cầu dẫn độ phát sinh trên lãnh thổ nước nào thì nước đó chi trả, trừ
có thỏa thuận khác, mỗi Bên sẽ chịu chi phí trên lãnh thổ
nước mình.
2. Bên yêu cầu chịu mọi chi phí phát
sinh có liên quan đến việc quá cảnh của người bị dẫn độ qua
lãnh thổ của nước được yêu cầu quá cảnh.
Điều 20
Ngôn ngữ
Các yêu cầu về dẫn độ cũng như các
văn bản, tài liệu đi cùng được soạn thảo bằng ngôn ngữ của Bên yêu cầu kèm theo
bản dịch theo đúng ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
Điều 21
Trao đổi
thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật về dẫn độ
Theo yêu cầu của một trong hai Bên,
các Bên sẽ trao đổi thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật về dẫn độ.
Điều 22
Mối quan hệ
với các điều ước khác
Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến
bất kỳ nghĩa vụ nào theo các điều ước hay các thỏa thuận
quốc tế khác mà hai Bên là thành viên.
Điều 23
Tham vấn
Các Bên có thể tham vấn, theo đề nghị
của một trong hai Bên, liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng toàn phần hoặc
từng phần Hiệp định này trên bình diện chung hoặc trong từng vụ việc cụ thể.
Điều 24
Áp dụng
Hiệp định này cũng được áp dụng đối với
các tội phạm xảy ra trước ngày Hiệp định này có hiệu lực.
Điều 25
Phê chuẩn
và hiệu lực
1. Hiệp định này sẽ được phê chuẩn
theo pháp luật hiện hành của mỗi Bên. Hiệp định này sẽ có
hiệu lực sau 30 ngày kể từ khi trao đổi văn kiện phê chuẩn.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vô thời hạn.
Điều 26
Sửa đổi và
chấm dứt hiệu lực
1. Hiệp định này có thể được sửa đổi.
Việc sửa đổi sẽ có hiệu lực trong những điều kiện được thiết lập để thực hiện
Hiệp định này.
2. Mỗi Bên ký kết có thể chấm dứt Hiệp định vào bất kỳ thời điểm nào bằng thông báo qua đường
ngoại giao. Việc chấm dứt này có hiệu lực sau (06) tháng kể từ ngày Bên kia nhận
được thông báo về quyết định này.
Làm tại An-giê, ngày 14 tháng 4 năm
2010 thành hai bản gốc bằng tiếng Việt, tiếng Ả-rập và tiếng
Pháp; tất cả các văn bản đều có giá
trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Pháp sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY
MẶT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hà Hùng Cường
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
|
THAY
MẶT CỘNG HÒA DÂN CHỦ VÀ NHÂN DÂN AN-GIÊ-RI
Tayeb BELAIZ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP, CHƯỞNG ẤN
|