ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
887/QĐ-SGTVT
|
Thanh
Hóa, ngày 07 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA SỞ GTVT THANH HÓA
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI THANH HÓA
Căn cứ Nghị quyết số 38/CP ngày 04
tháng 5 năm 1994 của Chính Phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc
giải quyết công việc của công dân và tổ chức;
Căn cứ Quyết định số 685/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định phân
công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ công chức;
Căn cứ Quyết định số 3235/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận
tải thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
2292/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Thanh Hóa nhiệm
kỳ 2011 - 2016;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 426/QĐ-SGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Giám đốc
Sở GTVT Thanh Hóa về việc ban hành Quy chế làm việc của cơ quan Sở GTVT.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng các phòng, ban, đơn vị
thuộc Sở, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- UBND tỉnh (b/c);
- Lãnh đạo Sở;
- Đảng ủy, CĐ ngành;
- Lưu: VT.
|
GIÁM ĐỐC
Mai Xuân Liêm
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 887/QĐ-SGTVT
ngày 07 tháng 10 năm 2013
của Giám đốc Sở GTVT Thanh Hóa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, cách thức, trình tự giải quyết công việc
và quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải Thanh Hóa (Sở GTVT Thanh Hóa).
2. Cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở (sau đây gọi chung là cán bộ), các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở
(sau đây gọi chung là phòng) và các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong quá trình giải quyết công việc với
Sở GTVT đều chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc của Sở Giao thông vận tải
1. Sở GTVT làm việc theo chế độ thủ trưởng
và nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Trình tự thủ
tục và thời hạn giải quyết công việc phải tuân theo quy định của pháp luật, chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của UBND tỉnh và
sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ GTVT trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
3. Trong phân
công giải quyết công việc, mỗi việc giao cho một phòng, một người chịu trách
nhiệm chính. Trưởng các phòng, cá nhân được giao công việc phải chịu trách nhiệm
về tiến độ, chất lượng và kết quả giải quyết công việc được phân công.
4. Cán bộ phải xử lý và giải quyết
công việc đúng thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự và có sự phối hợp
chặt chẽ. Trong giải quyết công việc khuyến khích cán bộ chủ động
sáng tạo nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, đúng trình tự theo
quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm dân
chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động; thường xuyên nghiên
cứu, áp dụng cải cách thủ tục hành chính, không gây phiền
hà, sách nhiễu trong khi thực thi công vụ.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách
nhiệm, thẩm quyền giải quyết công việc của Giám đốc Sở
1. Trách nhiệm.
a) Là người đứng đầu chịu trách nhiệm
toàn diện trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở đồng thời
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ GTVT về các mặt công tác chuyên môn do Bộ
thống nhất quản lý;
b) Chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động
và công tác của Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
theo quy định của pháp luật;
c) Phân công một Phó Giám đốc phụ
trách cơ quan Sở, giải quyết công việc chung của Sở khi Giám đốc vắng mặt; Phân
công, ủy nhiệm cho các Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc chỉ đạo, xử lý các công việc
theo lĩnh vực, các phòng thuộc Sở; Khi Giám đốc đi công tác vắng cơ quan từ 3
ngày trở lên phải có ủy quyền cho Phó Giám đốc điều hành công việc chung của Sở;
d) Ủy quyền cho
Trưởng các phòng thực hiện một số công việc cụ thể trong khuôn khổ pháp luật;
e) Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm
tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị, các tổ chức hoạt động có liên quan đến
lĩnh vực GTVT trên địa bàn tỉnh.
2. Thẩm quyền.
a) Giải quyết những công việc được
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc ủy
quyền;
b) Tham gia ý kiến với các cơ quan
trung ương và địa phương giải quyết, xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ
quan đó nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý của Sở;
c) Ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện các văn bản của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ GTVT
thuộc lĩnh vực GTVT trên địa bàn tỉnh;
d) Quyết định những vấn đề giữa các
Phó Giám đốc hoặc giữa Phó Giám đốc phụ trách với Trưởng phòng, Trưởng đơn vị
còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết
của Phó Giám đốc.
3. Những công việc cần đưa ra thảo luận
trong tập thể Lãnh đạo Sở trước khi Giám đốc quyết định.
a) Chương trình kế hoạch công tác
hàng tháng, quý, năm của cơ quan, của ngành;
b) Các báo cáo sơ kết, tổng kết năm;
các đề án quan trọng trước khi trình HĐND, UBND, Bộ GTVT;
c) Các chương trình hành động, kế hoạch
của ngành thực hiện các nghị quyết của Đảng và các vấn đề quan trọng về thực hiện
chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
d) Công tác thu chi ngân sách: Nguồn
kinh phí do ngân sách cấp hàng năm, các nguồn kinh phí khác và quyết toán kinh
phí hàng năm của ngành;
e) Công tác tổ chức cán bộ: Việc
thành lập, sáp nhập, giải thể, cổ phần hóa
các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành; công tác cán bộ của ngành như bổ nhiệm,
điều động, luân chuyển, đào tạo bồi dưỡng cán bộ;
f) Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ
luật, nâng lương, nâng ngạch, chỉ tiêu biên chế hàng năm;
g) Những vấn đề quan trọng khác mà
Giám đốc thấy cần thiết phải đưa ra tập thể bàn bạc, quyết định.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ
chức thảo luận tập thể đối với công
việc quy định tại khoản 3 Điều này, theo chỉ đạo của Giám đốc, phòng chức năng
được Giám đốc giao chủ trì tổ chức lấy ý kiến các Phó Giám đốc bằng phiếu tham
gia ý kiến, tổng hợp trình Giám đốc quyết
định.
Điều 4. Trách nhiệm,
thẩm quyền giải quyết công việc của Phó Giám đốc
1. Trách nhiệm.
a) Giúp Giám đốc thực hiện chức năng
nhiệm vụ của ngành, được Giám đốc phân công, ủy quyền phụ trách một số công việc,
lĩnh vực công tác, một số phòng, ban, đơn vị thuộc Sở và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, trước pháp luật về những quyết định của mình;
b) Báo cáo Giám đốc đối với những
công việc phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết; báo cáo nội dung và kết quả các
hội nghị, cuộc họp khi được Giám đốc ủy
quyền tham dự hoặc chủ trì các hội nghị;
c) Khi Giám đốc điều chỉnh sự phân
công công tác giữa các Phó giám đốc thì các Phó Giám đốc phải bàn giao (bằng
văn bản) nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Giám
đốc.
2. Thẩm quyền.
a) Chủ động chỉ đạo, điều hành xây dựng
dự thảo các văn bản, quy hoạch, kế hoạch và các đề án, dự án; chương trình thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực được Giám đốc
phân công, ủy nhiệm;
b) Tổ chức triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước
được phân công, ủy nhiệm và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Đối với các phòng được phân công
phụ trách: Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc các phòng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; chỉ đạo
xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết công việc
của các phòng và các đơn vị liên quan;
d) Đối với các vấn
đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định, quy định nhưng chưa
rõ ràng hoặc những vấn đề nhạy cảm dễ
gây tác động đến tình hình
của ngành; các vấn đề phức tạp liên quan đến lĩnh vực khác hoặc đặc biệt quan trọng, cần xin ý kiến Giám đốc trước khi quyết định;
đ) Khi thực hiện nhiệm vụ, nếu có nội
dung công việc liên quan đến lĩnh vực, địa bàn công tác, các phòng thuộc Sở do Phó Giám đốc
khác phụ trách, các Phó Giám đốc chủ
động phối hợp bàn bạc phương án giải quyết và báo cáo Giám đốc quyết định.
e) Phó Giám đốc được phân công phụ
trách cơ quan Sở có trách nhiệm phân xử lý văn bản đến cho các Lãnh đạo Sở và các phòng phải phân rõ
phòng nào chịu trách nhiệm xử lý chính; nếu Phó Giám đốc phụ trách vắng
thì Văn phòng Sở báo cáo một đồng chí Lãnh đạo Sở xử lý văn bản. Các Phó Giám đốc khi chỉ đạo xử lý các văn bản phải ấn định rõ thời gian hoàn thành (đối với văn bản
không quy định thời gian hoàn thành).
Điều 5. Trách nhiệm,
thẩm quyền giải quyết công việc của Trưởng, phó phòng thuộc Sở
1. Trưởng phòng thuộc Sở là người chỉ
đạo mọi hoạt động của phòng có trách nhiệm, thẩm quyền.
a) Chủ động tổ
chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của phòng, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Sở về chất lượng, hiệu quả và thời gian công việc được giao của phòng mình, các công việc được giao có thời hạn phải chủ động giải quyết kịp
thời, các công việc được giao không có thời hạn sau 45 ngày chưa giải quyết
xong thì phải báo cáo cấp trên và Lãnh đạo Sở;
b) Báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện
nhiệm vụ, kết quả công tác thường xuyên với Lãnh đạo Sở trực tiếp giao nhiệm vụ;
Những công việc vượt quá thẩm quyền
phải kịp thời báo
cáo Lãnh đạo Sở trực tiếp giao nhiệm vụ để xin ý kiến giải
quyết. Thực hiện chế độ báo cáo tại các cuộc họp thường kỳ, đột xuất và báo cáo khác theo nhiệm vụ Lãnh đạo
Sở giao; Khi được phân công nhiệm vụ không đúng chức năng nhiệm vụ của
phòng mình thì phải kịp thời báo cáo lại Lãnh đạo Sở
chuyển phòng khác xử lý;
c) Phân công công tác cho cấp phó và
cán bộ thuộc quyền quản lý theo năng lực và khối lượng công việc đang thực hiện, đôn đốc, kiểm
tra cán bộ trong phòng thực hiện đúng các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ. Tổ
chức đánh giá rút kinh nghiệm về những công việc được giao đối với cán bộ của phòng;
d) Quản lý cán bộ của phòng về việc
chấp hành kỷ luật lao động, ý thức trách nhiệm trong công việc;
e) Chủ động phối hợp với các phòng
khác giải quyết các công việc có liên quan; tham dự những
cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Sở ủy quyền;
f) Khi vắng mặt khỏi cơ quan phải ủy quyền cho cấp phó hoặc phân công một cán bộ
chuyên môn quản lý, điều hành hoạt động của phòng;
g) Triển khai các kết luận, ý kiến chỉ
đạo của Lãnh đạo Sở trong các cuộc họp cho cán bộ thuộc quyền quản lý;
2. Đối với Chánh Văn phòng Sở ngoài
trách nhiệm, thẩm quyền tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này còn có trách nhiệm.
a) Theo dõi, đôn
đốc các Phòng thuộc Sở thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Lãnh đạo Sở;
b) Đề xuất và báo cáo Lãnh đạo Sở những
vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến Sở;
c) Tham mưu cho Lãnh đạo Sở về công tác quy hoạch đào
tạo cán bộ công
chức;
d) Ký xác nhận giấy đi công tác của
cán bộ cơ quan Sở;
đ) Được Giám đốc ủy quyền ký thừa lệnh
Giám đốc một số văn bản hành chính thông thường, văn bản nội bộ Sở;
e) Chủ trì phối hợp với các Trưởng
phòng, tổ chức thực hiện công tác lễ tân, lễ nghi, tiếp
khách khi có các sự kiện của ngành.
3. Phó trưởng
phòng, là người giúp việc cho Trưởng phòng; được giao phụ trách một số lĩnh vực
công tác cụ thể của phòng; Khi Trưởng phòng đi vắng, Phó
trưởng phòng được ủy quyền có trách nhiệm lãnh đạo phòng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và Lãnh đạo Sở về công tác lãnh đạo
của mình khi Trưởng phòng trở lại công tác.
4. Quan hệ giữa các Trưởng phòng.
a) Các Trưởng phòng khi giải quyết
công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của phòng khác, nhất thiết phải hỏi ý kiến của Trưởng phòng đó.
Trưởng phòng được hỏi ý kiến, phải trả lời bằng văn bản
trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc (nếu không phải đi hiện trường) kể
từ ngày nhận được đề nghị và chịu trách nhiệm
về nội dung trả lời của mình; Nếu quá 3 ngày làm việc mà Trưởng phòng được hỏi ý kiến không trả lời thì Trưởng
phòng chủ trì giải quyết công việc báo cáo Lãnh đạo sở để
xem xét, giải quyết. Trường hợp được mời
dự họp thì Trưởng phòng phải trực tiếp hoặc cử phó phòng dự họp, ký biên bản họp;
b) Trong quá trình phối hợp giải quyết
công việc, nếu cần thiết phải đi kiểm tra, khảo sát thực tế thì Trưởng phòng chủ
trì giải quyết công việc mời trưởng các phòng liên quan cùng đi; Trưởng phòng
được hỏi ý kiến không được tự tổ chức đi kiểm tra, khảo sát thực tế.
c) Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền,
Trưởng phòng phải chủ động phối hợp với các phòng có liên quan tham mưu trình
Lãnh đạo sở xem xét quyết định;
d) Trong quá trình giải quyết công việc,
Trưởng phòng chủ trì giải quyết công việc phối hợp với các Trưởng phòng khác
theo các hình thức: Trao đổi trực tiếp,
điện thoại hoặc văn bản. Các công việc có nội dung nằm trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của các phòng, Trưởng phòng chủ trì công việc phối hợp với Trưởng
phòng khác để thực hiện nhiệm vụ được giao bằng hình thức trao đổi trực tiếp,
điện thoại. Các công việc cần có ý kiến các phòng để tham mưu, báo cáo Lãnh đạo
Sở, Trưởng phòng phối hợp có ý kiến bằng văn bản gửi Trưởng phòng chủ trì. Văn
bản phối hợp giữa các phòng là văn bản lưu hành trong nội bộ Sở, thể thức tương tự văn bản hành chính, không có số văn bản.
Điều 6. Trách nhiệm,
thẩm quyền giải quyết công việc, của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Thực hiện nhiệm vụ được giao; Chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng, Lãnh đạo Sở và trước pháp luật về xử lý công việc
được giao.
2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề
xuất về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, thực hiện; Thực hiện tốt
chế độ báo cáo, khi thực hiện chức trách nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất do
Lãnh đạo phân công. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu vướng mắc phải báo
cáo ngay với Lãnh đạo phòng để có hướng giải quyết.
3. Cán bộ phải có ý thức học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; chủ động trao đổi, phối hợp với các
phòng để giải quyết công việc về lĩnh vực chuyên môn, chủ động sáng tạo khi thực
hiện công việc.
4. Thực hiện tốt nội dung các Quy chế
và quy định do Sở ban hành;
5. Cán bộ khi làm việc phải đeo thẻ
theo quy định; chấp hành các quy định về thực hành tiết kiệm; thực hiện chế độ
văn thư, lưu trữ, chế độ bảo mật; không được tự ý phô tô hoặc đưa văn bản ra
ngoài cơ quan khi chưa được sự nhất trí của Lãnh đạo; nếu làm mất mát, hư hỏng
tài sản cơ quan phải bồi thường.
Điều 7. Quan hệ
giữa Lãnh đạo với các tổ chức chính trị, xã hội trong ngành
1) Giám đốc Sở thay mặt Lãnh đạo cơ
quan giữ mối liên hệ, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong
ngành hoạt động có hiệu quả.
2) Định kỳ 3 tháng một lần hoặc đột
xuất, Lãnh đạo Sở, Thường vụ Đảng ủy Sở
và các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội, tổ chức giao ban, thông báo kết quả
thực hiện công tác chuyên môn, công tác Đảng và công tác đoàn thể.
3) Khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ
lãnh đạo các phòng, Lãnh đạo Sở làm việc với Thường vụ cấp ủy để thông báo chủ trương, tham khảo ý kiến đề
xuất nhân sự của cấp ủy. Sau khi có kết quả lấy tín nhiệm, Lãnh đạo
Sở làm việc với Thường vụ cấp ủy để thống nhất nhân sự làm cơ sở để Giám đốc
xem xét quyết định.
4) Lãnh đạo Sở phối hợp với cấp ủy chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra khen
thưởng, kỷ luật cán bộ là Đảng viên và thông báo công khai về kết quả xử lý cho
cán bộ biết.
Điều 8. Quan hệ
giữa Sở với UBND tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại
Điều 4, Điều 6, Điều 7 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ
và những công việc thuộc thẩm quyền được quy định trong các văn bản pháp luật,
các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Giải quyết hoặc tham mưu cho UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo thẩm
quyền những đề nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Sở.
3. Chủ động nghiên cứu, tham mưu
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh.
4. Tham gia ý kiến với các cơ quan
chuyên môn khác của UBND tỉnh và UBND cấp
huyện để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan đến
ngành, lĩnh vực mình quản lý.
5. Giám đốc Sở phải đề cao trách nhiệm
cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao (kể
cả các việc được ủy quyền), không chuyển
công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc chuyển cho các cơ quan khác, không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền
của cơ quan khác.
6. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm cá
nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về
toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của mình và những công việc được
ủy quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
Điều 9. Quan hệ giữa Sở với Bộ
GTVT
1. Sở GTVT chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ về nghiệp vụ chuyên môn; chịu sự kiểm tra,
thanh tra của Bộ về việc chấp hành cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt ở
địa phương.
2. Giám đốc Sở tổ chức triển khai thực
hiện các chương trình công tác của ngành GTVT tại địa phương, báo cáo Bộ kết quả
công tác của đơn vị theo quy định; tham gia đầy đủ các hoạt
động chung và tham dự các cuộc họp Bộ triệu tập theo đúng thành phần quy định; thực hiện đầy đủ các quy định quản lý của Bộ đối với toàn
ngành, cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu
chuyên ngành khi Bộ yêu cầu.
Điều 10. Quan hệ
công tác giữa các Sở
1. Giám đốc Sở khi giải quyết công việc
thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở khác, nhất
thiết phải hỏi ý kiến của Giám đốc sở đó. Giám đốc Sở được hỏi ý kiến, phải trả
lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời của mình; nếu quá 5 ngày làm việc
mà Giám đốc sở được hỏi ý kiến không trả lời thì Giám đốc
sở chủ trì giải quyết công việc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét, xử lý.
2. Khi được mời dự họp thì Giám đốc Sở
trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp, ký biên bản họp. Trường hợp đặc
biệt cá nhân hoặc các đơn vị trực thuộc được đồng chí Giám đốc cử đi họp nhưng
không đủ thẩm quyền ký biên bản họp thì cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc đó phải
xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Sở để báo cáo người chủ trì cuộc họp; cần thiết
Sở sẽ có văn bản riêng tham gia ý kiến đối với nội dung cuộc họp gửi cơ quan chủ
trì họp sau đó.
3. Trong quá trình phối hợp giải quyết
công việc, nếu cần thiết phải đi kiểm tra, khảo sát thực tế thì Giám đốc sở chủ
trì giải quyết công việc mời Giám đốc các Sở liên quan cùng đi; Giám đốc Sở được
hỏi ý kiến không được tự tổ chức đi kiểm tra khảo sát thực tế.
4. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền,
Giám đốc Sở phải chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu trình
UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh xem xét
quyết định.
Điều 11. Quan hệ
công tác giữa Giám đốc Sở với Chủ tịch
UBND cấp huyện (theo quy chế làm việc của UBND tỉnh)
1. Giám đốc Sở khi giải quyết công việc
thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý
hành chính của UBND huyện (thị xã, thành
phố) mà phải hỏi ý kiến của Chủ tịch UBND huyện đó. Chủ tịch UBND huyện được hỏi ý kiến, phải trả lời bằng
văn bản trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời của mình; Nếu
quá 5 ngày làm việc mà Chủ tịch UBND huyện được hỏi ý kiến không trả lời thì
Giám đốc Sở chủ trì giải quyết công việc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét, xử lý. Trường hợp được mời
dự họp thì Chủ tịch UBND huyện phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự
họp, ký biên bản họp.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có yêu cầu
làm việc với Giám đốc Sở về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên
ngành, các phòng chuyên môn liên quan, cần chuẩn bị kỹ nội dung và gửi tài liệu
trước cho Giám đốc Sở đó. Giám đốc Sở phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó)
làm việc với Chủ tịch UBND cấp huyện.
3. Giám đốc Sở có trách nhiệm giải
quyết các đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện theo thẩm quyền và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá
5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nếu không phải lấy ý kiến
của cơ quan khác và không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị nêu phải lấy ý kiến của cơ quan khác về nội dung công việc liên quan.
4. Giám đốc Sở phải thường xuyên phối
hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm
tra, đôn đốc cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật và các quy định của
ngành.
Chương III
TRÌNH TỰ VÀ THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA LÃNH ĐẠO SỞ
Điều 12. Cách thức
giải quyết công việc của Lãnh đạo Sở
1. Xử lý trên cơ sở hồ sơ, tài liệu,
các văn bản có liên quan đến nội dung công việc.
2. Họp với các ngành, đơn vị liên
quan (hoặc ủy quyền một Trưởng phòng chủ
trì họp và báo cáo lại) để giải quyết công việc.
3. Làm việc với
các ngành, địa phương, đi kiểm tra tình hình và trực tiếp giải quyết công việc
tại địa phương, cơ sở.
4. Khi cần thiết,
thành lập các tổ công tác, tổ tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc
vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị, các tổ tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Các biện pháp khác để giải quyết
công việc do Giám đốc quyết định.
Điều 13. Quy định về việc ký
văn bản
1. Giám đốc Sở
ký tất cả các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc giao ký các văn bản thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách và các văn bản khác khi Giám đốc ủy quyền
3. Chánh Văn phòng Sở ký các văn bản.
Ký thừa lệnh Giám đốc Sở một số loại văn
bản gồm: Hợp đồng, thông báo, giấy
mời họp, giấy đi đường, giấy giới thiệu văn bản hành chính thông thường, (khi
được Lãnh đạo Sở ủy quyền hoặc giao cụ thể), sao lục văn bản, biên bản làm việc và các văn bản của Sở mang tính chất thông báo nội bộ.
4. Chánh Thanh tra Sở ký các văn bản.
Ký một số văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ chuyên
ngành theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
5. Trưởng các phòng.
Ký các văn bản được Giám đốc, ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
6. Trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Sở
có tư cách pháp nhân.
Ký các văn bản thuộc chức năng, nhiệm
vụ của tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Phát
hành, công bố các văn bản
1. Văn phòng chịu trách nhiệm phát
hành kịp thời các văn bản của Sở đảm bảo đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản ban hành có liên quan
trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo
hoặc niêm yết công khai tại trụ sở, các cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ HỘI
NGHỊ
Điều 15. Tổ chức hội nghị
1. Sở tổ chức hội nghị giao ban thường
kỳ mỗi tháng một lần. Tại phiên họp giao ban thường kỳ các phòng báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ về phòng Kế hoạch Tài chính. Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo
cáo tình hình hàng tháng, quý, sáu tháng và cả năm tại phiên họp giao ban thường
kỳ.
2. Các cuộc hội nghị về những nội
dung khác do Giám đốc quyết định. Phó Giám đốc quyết định theo các nội dung thuộc
nhiệm vụ được phân công.
Điều 16. Nguyên
tắc tổ chức hội nghị
1. Giám đốc, Phó Giám đốc quyết định
nội dung, thành phần mời dự, thời gian và chương trình hội nghị phù hợp theo
lĩnh vực được phân công.
2. Trưởng phòng được chỉ định, chủ động
dự kiến nội dung, chương trình, thành phần tham dự hội nghị, thời gian, địa điểm (phối hợp với Văn phòng) trình Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc phụ trách quyết định.
3. Phòng được Lãnh đạo giao có trách
nhiệm gửi giấy mời cho các đại biểu, Văn phòng (để bố trí phòng họp) và tài liệu
hội nghị cho các Lãnh đạo dự hội nghị trước khi hội nghị ít nhất là 02 ngày làm
việc, trừ trường hợp đặc biệt.
4. Trường hợp thay đổi thời gian, địa
điểm hội nghị, phải thông báo cho các Lãnh đạo và các đại biểu được mời hội nghị ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên hội nghị bắt đầu;
5. Văn phòng có trách nhiệm chuẩn bị phòng họp khi nhận được giấy mời hội
nghị và phải mở phòng họp sớm hơn giờ hội nghị tối thiểu
15 phút.
6. Thành viên được mời có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các phiên hội nghị, nếu vắng mặt phải báo cáo và phải được Giám
đốc hoặc Phó Giám đốc (chủ trì hội nghị) đồng ý.
7. Trưởng các phòng được mời không được
cử cấp phó đi thay, trường hợp đặc biệt không dự họp được phải báo cáo Giám đốc
và chỉ được cử cấp Phó dự họp thay khi được Giám đốc đồng ý.
Điều 17. Biên bản và thông báo
kết luận hội nghị
1. Biên bản hội nghị phải thể hiện rõ
thành phần, trình tự, nội dung hội nghị, các ý kiến tham
gia, ghi đầy đủ kết luận của chủ trì các hội nghị. Chánh Văn phòng hoặc Trưởng các phòng được giao tổ chức việc ghi biên bản và ký biên
bản, theo phân công của Lãnh đạo Sở chủ trì hội nghị. Hoàn
thiện nội dung hội nghị, ý kiến Lãnh đạo chủ trì hội nghị
trước khi chuyển Chánh Văn phòng ký thông báo và chuyển
cho các thành viên dự hội nghị.
2. Biên bản hội nghị và các tài liệu
lưu hành trong hội nghị được lập thành hồ sơ đưa vào lưu trữ.
Chương V
KIỂM TRA THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CỦA NGÀNH
Điều 18. Phạm vi
và đối tượng kiểm tra
1. Phạm vi: Toàn bộ các hoạt động thuộc
lĩnh vực quản lý của ngành.
2. Đối tượng: Cán bộ, các phòng thuộc
Sở và các tổ chức cá nhân hoạt động trong lĩnh vực QLNN thuộc ngành GTVT.
Điều 19. Thẩm
quyền kiểm tra
1. Giám đốc Sở kiểm tra mọi hoạt động
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Phó Giám đốc kiểm tra hoạt động của
các phòng, lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm
vụ kiểm tra do Giám đốc sở giao.
3. Trưởng các phòng có trách nhiệm kiểm
tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng được giao phụ trách và thực hiện các công việc do Lãnh
đạo Sở giao.
Điều 20. Phương
thức kiểm tra
1. Tự kiểm tra: Trưởng các phòng thuộc
Sở thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được
giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Sở tiến hành kiểm tra.
a) Lãnh đạo Sở, Trưởng các phòng và
cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực
tiếp tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình;
b) Lãnh đạo Sở yêu cầu các phòng,
ban, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản,
công việc được giao;
c) Giám đốc Sở ủy quyền cho Trưởng
phòng chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc
thi hành các văn bản, công việc được giao;
d) Hình thức khác do Giám đốc quyết định.
Điều 21. Báo cáo
kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ
trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị được kiểm
tra và báo cáo với người phụ trách kiểm tra. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm
tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc
phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Người phụ trách kiểm tra có văn bản
báo cáo Lãnh đạo Sở kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm
tra và các phòng, bộ phận có liên quan trong Sở. Nếu phát
hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
Người phụ trách kiểm tra có trách nhiệm
theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những
sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Sở.
3. Định kỳ cuối mỗi quý, Trưởng các
phòng thuộc Sở báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được Lãnh
đạo sở giao theo thẩm quyền thuộc đơn vị mình tại hội nghị giao ban định kỳ.
Chương VI
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 22. Thực hiện chế độ báo
cáo.
Trưởng các phòng phải thực hiện đầy đủ
chế độ thông tin báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề theo nhiệm
vụ được giao.
Điều 23. Cung cấp
thông tin về hoạt động của các phòng thuộc Sở
Các phòng có trách nhiệm thông báo bằng
những hình thức thích hợp, thuận tiện để cán bộ nắm bắt được những thông tin
sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước và của UBND tỉnh, của Bộ GTVT liên quan đến công việc của phòng và của
ngành.
2. Chương trình công tác của Sở.
3. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức.
4. Văn bản kết luận về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong cơ quan.
5. Các quy chế, quy định, nội quy do
Sở ban hành.
6. Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 24. Cung cấp
thông tin về hoạt động của Ngành
1. Về cung cấp thông tin.
a) Giám đốc Sở chỉ đạo việc cung cấp
thông tin của ngành, bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo
điều hành của UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện cho các cơ quan
thông tin đại chúng trong việc cung cấp thông tin chính
xác, kịp thời về hoạt động của ngành;
b) Tổ chức việc điểm báo và thực hiện
việc trả lời trên báo chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh; yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài
có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định
của pháp luật;
c) Trong cung cấp thông tin không được
để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công
việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực
hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin.
Điều 25. Truyền
thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây được đăng trên
cổng thông tin điện tử, mạng tin học của Sở:
a) Văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến ngành đã được các cấp có thẩm quyền ban hành;
b) Các văn bản hành chính, báo cáo
các loại, biểu mẫu và văn bản khác theo quy định;
c) Các văn bản của Nhà nước cung cấp
cho các cơ quan, đơn vị trong Sở kịp thời nắm được thông tin về chính sách,
pháp luật mới, dự thảo các văn bản do các phòng, bộ phận trong Sở soạn thảo hoặc
do các cơ quan khác gửi đến để tổ chức lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung
văn bản;
d) Văn phòng Sở có trách nhiệm khai
thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các
thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Lãnh đạo Sở.
2. Các phòng, bộ phận trong mạng tin
học của Sở phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin trên cổng thông tin điện tử,
mạng tin học của Sở theo quy định. Thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng
tin học (phần mềm TDOffice) để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các
thông tin do Sở gửi để quán triệt và thực hiện.
3. Việc cập nhật thông tin trên cổng
thông tin điện tử Sở phải chấp hành Quy chế hoạt động của
trang thông tin điện tử của Sở và các quy định của pháp luật về đăng tin trên
Internet và các quy định liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
4. Cán bộ Quản trị mạng cơ quan có
trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ cán bộ các phòng khai thác thông tin trên mạng
phục vụ công tác chuyên môn, cập nhật các thông tin liên quan đến lĩnh vực công tác của Sở trên cổng thông tin điện tử Sở; Cán bộ các
phòng có trách nhiệm thường xuyên phối hợp
và tạo điều kiện cho cán bộ quản trị mạng thực hiện nhiệm vụ.
Chương VII
VỀ TỔ CHỨC TIẾP
CÔNG DÂN
Điều 26. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở
1. Giám đốc phải có lịch tiếp công
dân theo quy định; Giám đốc có thể ủy nhiệm
cho Phó Giám đốc tiếp công dân trong tháng nhưng ít nhất mỗi
quý Giám đốc phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân một ngày.
2. Tham gia tiếp công dân với Chủ tịch
UBND tỉnh, thường trực HĐND tỉnh theo quy định.
Điều 27. Trách
nhiệm của Văn phòng Sở
1. Tiếp đón, hướng dẫn công dân theo
quy định.
2. Thông báo kịp thời cho Thanh tra Sở
khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 28. Trách
nhiệm của Chánh Thanh tra Sở
1. Tham gia tiếp công dân với Lãnh đạo
Sở theo quy định tại khoản 1 của Điều 26 Quy chế này.
2. Bố trí cán bộ tiếp công dân tại
phòng tiếp công dân của Sở.
3. Yêu cầu Trưởng các phòng có liên
quan cùng tham gia tiếp công dân nếu nội dung công việc có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của phòng đó.
4. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân.
5. Bố trí lịch để Lãnh đạo Sở tiếp
công dân hàng tháng theo quy định.
6. Chủ động phối hợp với các phòng
liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Sở tiếp công dân.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Lãnh
đạo Sở, Thanh tra tỉnh và Thanh tra Bộ Giao thông vận tải về công tác tiếp dân.
Điều 29. Trách
nhiệm của Trưởng các phòng
1. Trưởng các phòng có trách nhiệm phối
hợp với Chánh Thanh tra Sở trong việc tiếp công dân, xử lý
các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân đối với những lĩnh vực,
nội dung liên quan.
2. Cử cán bộ có chuyên môn theo đúng
yêu cầu của Thanh tra Sở để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp công
dân; cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo
chỉ đạo của Lãnh đạo Sở.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ ĐI CÔNG
TÁC VÀ TIẾP KHÁCH
Điều 30. Đi công
tác trong nước:
1. Tham gia đoàn công tác liên ngành.
a) Việc cử cán bộ tham gia các đoàn
công tác của tỉnh phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên
quan đến ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của Trưởng đoàn
công tác;
b) Khi kết thúc chương trình công
tác, chậm nhất sau 5 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Giám đốc
kết quả công tác;
2. Các đoàn công tác khác.
a) Khi có kế hoạch của Lãnh đạo Sở,
phòng được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Sở liên hệ với cơ sở để thống nhất
chương trình, kế hoạch làm việc, trình Lãnh đạo Sở;
b) Sau khi chương trình, kế hoạch được
duyệt, Văn phòng Sở thông báo cho phòng, bộ phận liên quan để chuẩn bị (đối với
việc tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra do Chánh Thanh tra Sở chịu trách nhiệm
chủ trì);
c) Trưởng các phòng khi cử cán bộ thuộc
thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội
dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở
lên, phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên tại cơ quan;
d) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở
phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo Lãnh đạo Sở phụ trách
và thông báo cho cơ sở biết trước khi đến làm việc ít nhất 02 ngày làm việc;
đ) Trước ngày làm việc, phòng chủ trì
phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc,
báo cáo Lãnh đạo Sở;
3. Tổ chức làm việc.
a) Phòng chủ trì chịu trách nhiệm phối
hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống
nhất và xử lý các tình huống phát sinh đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi
nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến ngành của cơ sở, trình xin ý kiến
Lãnh đạo sở khi vượt quá thẩm quyền;
b) Sau khi hoàn thành chương trình, kế
hoạch làm việc, Phòng chủ trì phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo thông báo về kết
quả làm việc, ý kiến kết luận của Lãnh đạo Sở, trình Lãnh đạo duyệt trước khi
ký ban hành. Văn phòng Sở chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
thông báo của Sở;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
sau khi đi công tác về, Trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với
Giám đốc Sở về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất
giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.
Điều 31. Đi công
tác nước ngoài
1. Cán bộ đi công tác nước ngoài, đi
đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài (kể cả đi nước ngoài về việc riêng) phải được
cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
2. Tham gia các đoàn công tác của tỉnh,
các cơ quan cấp trên.
a) Cán bộ được cử tham gia các đoàn
công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những nội dung liên quan đến công tác của Sở
theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
đó;
b) Sau khi hoàn thành chương trình
công tác, trong thời gian 5 ngày làm việc, Cán bộ được cử đi công tác nước
ngoài phải báo cáo Lãnh đạo Sở về kết quả làm việc và ý kiến kết luận của Trưởng
đoàn.
3. Các đoàn công tác do Lãnh đạo Sở
chủ trì hoặc được phân công chủ trì: Phòng được Lãnh đạo Sở phân công chủ trì
phối hợp với Văn phòng Sở và các phòng liên quan chuẩn bị các thủ tục quyết định
thành lập đoàn, nội dung, chương trình, dự thảo báo cáo trình Trưởng đoàn phê
duyệt, đề xuất cử cán bộ tham gia đoàn trình cấp có thẩm quyền quyết định, khi
hoàn thành chương trình công tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc phải báo cáo kết
quả công tác bằng văn bản gửi Lãnh đạo Sở và cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Văn phòng Sở có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết các thủ tục cho Lãnh đạo, đoàn của
Sở đi công tác nước ngoài.
Điều 32. Tiếp
khách
1. Tiếp và làm việc với khách trong
nước.
a) Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm
xây dựng chương trình và báo cáo Giám đốc sở, Phó Giám đốc sở được phân công phụ
trách Văn phòng về kế hoạch tiếp khách đến làm việc và trao đổi kinh nghiệm công tác;
b) Trưởng các phòng có trách nhiệm phối
hợp cùng Văn phòng sở tiếp và làm việc với khách theo thông báo của Văn phòng Sở.
2. Tiếp và làm việc với khách nước
ngoài: Việc tiếp và làm việc với khách nước ngoài chỉ được thực hiện khi Ủy
ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ và được thực hiện theo nghi thức
quy định.
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc tiếp và làm việc với khách nước ngoài, Phòng được Lãnh đạo Sở
giao chủ trì tiếp và làm việc phải dự thảo trình Giám đốc Sở báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan về
kết quả tiếp và làm việc với khách nước ngoài.
Chương IX
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
CÔNG TÁC KHÁC
Điều 33. Thực hiện
quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan
Lãnh đạo Sở và cán bộ có trách nhiệm
tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ
quan theo quy định và các Quy chế của Sở ban hành.
Điều 34. Thời
gian làm việc
1. Cán bộ có trách nhiệm tuân thủ quy
định về thời gian làm việc theo quy định của Luật lao động và quy định của UBND
tỉnh.
2. Ngoài thời gian làm việc theo quy
định; tùy theo tính chất công việc, Lãnh đạo Sở yêu cầu,
cán bộ làm việc thêm giờ hoặc làm việc trong những ngày nghỉ (bao gồm ngày thứ
bảy, chủ nhật và các ngày lễ); trường hợp không thực hiện được yêu cầu phải có
lý do báo cáo Lãnh đạo Sở. Cán bộ làm thêm được thanh toán chế độ ngoài giờ
theo quy định.
3. Cán bộ phải thực hiện nghiêm kỷ luật,
kỷ cương hành chính; chấp hành và sử dụng hiệu quả thời gian làm việc theo quy
định của pháp luật và nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị. Nghiêm cấm cán bộ làm việc riêng, chơi games trong giờ làm việc; uống rượu, bia trước, trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc.
4. Đối với cán bộ được cử làm việc trực
tiếp tại bộ phận một cửa phải có mặt trước giờ làm việc 10 phút để kịp thời tiếp nhận giải quyết các công việc.
Điều 35. Chế độ
công tác và quản lý sử dụng ô tô đi công tác
1. Trưởng phòng phải báo cáo Phó Giám
đốc phụ trách về nội dung, thời gian, địa điểm, số lượng người trước khi đi công tác. Nếu phải dùng đến phương tiện ô tô của
cơ quan các phòng phải có giấy đề xuất xin xe được Lãnh đạo phụ trách ký và
đăng ký với Văn phòng trước 01 buổi để bố trí xe; các phòng không được tự ý điều
xe, lái xe không được đưa xe ra khỏi cơ quan khi chưa có ý kiến của Lãnh đạo Sở
hoặc Chánh Văn phòng.
2. Văn phòng Sở có trách nhiệm bố trí
xe con phục vụ công tác của Sở; quản lý xăng, dầu theo dõi hoạt động của xe, nhật trình xe và tình trạng xe; Khi xe hư hỏng phải
báo cáo Lãnh đạo để có kế hoạch sửa chữa kịp thời phục vụ công tác. Ngoài thời
gian theo lịch trình công tác, trong giờ hành chính xe phải thường trực tại trụ
sở cơ quan, không được sử dụng xe vào công việc riêng, trừ trường hợp đặc biệt
được Lãnh đạo Sở đồng ý giải quyết.
3. Trong mỗi chuyến công tác, Lái xe
phải ghi rõ chỉ số Km trên đồng hồ của xe trước khi đi và kết thúc chuyến công
tác, trưởng đoàn công tác phải chịu trách nhiệm và ký xác nhận về số Km đi thực
tế.
Điều 36. Chế độ
nghỉ phép và nghỉ việc riêng
1. Cán bộ được giải quyết chế độ nghỉ
phép hàng năm theo quy định của Luật Lao động, trên nguyên tắc.
- Giám đốc quyết định nghỉ phép trên
cơ sở đề nghị của cán bộ (đơn nghỉ phép); cán bộ phải thông báo cho trưởng
phòng ít nhất trước 5 ngày làm việc và được sự nhất trí của
Trưởng phòng và Phó Giám đốc Sở phụ trách;
- Phép của năm nào giải quyết trong
năm đó;
- Cán bộ được Lãnh đạo Sở giải quyết
nghỉ việc riêng từ 3 ngày liên tục trở lên thì sẽ tính trừ vào ngày nghỉ phép của
năm đó.
2. Nghỉ với lý do riêng: Trưởng các
phòng được giải quyết cho cán bộ trong phòng nghỉ việc riêng 01 ngày nếu có lý
do chính đáng; Cán bộ xin nghỉ quá một ngày phải báo cáo Phó Giám đốc phụ trách
để giải quyết, nếu nghỉ từ 3 ngày liên tục trở lên phải báo cáo Giám đốc giải
quyết.
3. Trưởng các phòng, Trưởng các tổ chức,
đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Sở xin nghỉ phép, nghỉ việc riêng hoặc đi khỏi
trụ sở cơ quan từ 02 ngày trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Sở.
Điều 37. Văn hóa
công Sở
1. Trang phục công Sở.
a) Khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ
cán bộ phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự phù hợp với hoạt động của công sở;
b) Cán bộ được trang bị trang phục, đồng
phục để thực hiện nhiệm vụ phải mặc trang phục, đồng phục khi thực hiện chức
trách, nhiệm vụ;
2. Trong thực hiện nhiệm vụ phải đeo
thẻ.
3. Giao tiếp, ứng xử.
a) Trong giao tiếp và ứng xử với nhân
dân phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn
rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc, không được
có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ;
b) Trong giao tiếp và ứng xử với đồng
nghiệp, phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác;
c) Khi giao tiếp qua điện thoại, phải
xưng tên, cơ quan, phòng công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột,
không sử dụng điện thoại cơ quan vào việc riêng.
4. Lãnh đạo Sở đi công tác.
Giám đốc, các Phó Giám đốc có kế hoạch
đi công tác, đi họp, làm việc ngoài trụ sở cơ quan, thông báo cho Chánh Văn
phòng hoặc nhân viên văn thư biết để ghi lên bảng lịch công tác của cơ quan.
Điều 38. Bài
trí, quản lý công sở, phòng làm việc
1. Phòng làm việc phải có biển ghi rõ
tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ; Các bộ phận chuyên môn phải được bố
trí sắp xếp theo dây chuyền hợp lý, đảm bảo thuận tiện
trong việc điều hành, phối hợp công tác; Việc sắp xếp bài
trí phòng làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý; Không được
để các vật liệu nổ, chất dễ cháy trong phòng làm việc.
2. Hết giờ làm việc, các thiết bị điện
phải tắt (trừ phòng của bộ phận quản trị mạng), cửa phải được khóa.
3. Cán bộ có trách nhiệm giữ gìn vệ
sinh cơ quan, đảm bảo môi trường làm việc sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp, hàng
ngày, các phòng phải tổ chức vệ sinh, sắp xếp phòng làm việc, kiểm tra an
toàn về điện và các điều kiện khác, trong trường hợp hư hỏng, mất an toàn phải thông
báo cho Văn phòng Sở để kiểm tra, sửa chữa.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 39. Khen thưởng và kỷ luật
1. Việc thực hiện các nội dung của
Quy chế này là một trong những tiêu chí để đánh giá, bình
xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể và cá nhân.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động vi phạm các quy định tại Quy chế này, tùy theo mức
độ vi phạm phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở.
Điều 40. Tổ chức
thực hiện
1. Trưởng các phòng có trách nhiệm
triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này; Các đơn vị thuộc Sở có tư
cách pháp nhân ban hành Quy chế làm việc phù hợp
với Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
có điều gì chưa phù hợp, cần sửa đổi bổ sung; Trưởng các phòng có trách nhiệm
phản ánh bằng văn bản gửi về Văn phòng Sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở xem
xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.