BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
83/QĐ-BNN-TCLN
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG VÀ CHỨNG CHỈ RỪNG GIAI
ĐOẠN 2016-2020
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số
1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp;
Xét đề nghị của Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam tại Tờ trình số 669/TTr-KHLN ngày 18/12/2015 về xin phê duyệt Đề
án thực hiện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện quản lý rừng bền vững
(sau đây viết tắt là QLRBV) và chứng chỉ rừng (sau đây viết tắt là CCR) giai đoạn
2016-2020, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị dịch vụ môi trường rừng, thúc đẩy cấp chứng chỉ rừng ở Việt Nam nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường
trong nước và thế giới, góp phần nâng cao giá trị gia tăng ngành Lâm nghiệp.
2. Mục
tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020, có ít nhất có 500.000
ha rừng sản xuất được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững vững, trong đó có
350.000 ha là rừng trồng và 150.000 ha là rừng tự nhiên.
- Xây dựng và phát triển Hệ thống CCR
Việt Nam.
- Nâng cao năng lực cho các bên liên
quan để thực hiện QLRBV và cấp CCR ở Việt Nam.
II. NỘI DUNG NHIỆM
VỤ
1. Thực hiện quản lý rừng bền vững
a) Xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV của
Việt Nam trên cơ sở hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế.
b) Xây dựng và hoàn thiện các hướng dẫn
kỹ thuật về QLRBV rừng tự nhiên và rừng trồng, trong đó ưu tiên đối tượng rừng sản xuất; hướng dẫn về giám sát và đánh giá thực hiện QLRBV.
c) Phổ biến và tuyên truyền rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng về QLRBV; tổ chức các khóa tập huấn về
QLRBV cho các đối tượng là cán bộ khuyến lâm, kiểm lâm viên địa bàn, cán bộ lâm nghiệp; các chủ rừng và các doanh nghiệp
chế biến lâm sản.
d) Rà soát, quy hoạch, lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm triển khai QLRBV trên
phạm vi cả nước và các vùng sinh thái; triển khai các mô
hình, dự án thí điểm về QLRBV để rút kinh nghiệm khi triển
khai trên diện rộng.
2. Cấp chứng chỉ rừng
a) Đề xuất Hệ thống cấp chứng chỉ rừng
quốc gia, bao gồm: Hội đồng Chứng chỉ rừng Việt Nam (VFCC) và các Tổ chức cấp chứng chỉ rừng.
b) Xây dựng thông tư quy định cụ thể
về: trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ rừng, quyền hạn và nhiệm vụ của các tổ chức
đánh giá cấp CCR; điều kiện, tiêu chuẩn đối với các chuyên gia, tổ chức đánh
giá cấp CCR.
c) Thiết kế logo, nhãn mác và đăng ký
thương hiệu CCR Việt Nam. Xây dựng hồ sơ và đăng ký tham gia hệ thống chứng chỉ rừng Quốc tế,
trước mặt là tham gia Chương trình chứng nhận chứng chỉ rừng
Châu Âu (PEFC).
d) Quy định nội dung, nhiệm vụ giám
sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động về QLRBV và CCR.
3. Nâng cao năng lực và nhận thức
về cấp chứng chỉ QLRBV
a) Đào tạo, tập huấn và xây dựng đội
ngũ chuyên gia cho các đơn vị liên quan, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về triển khai QLRBV và CCR ở trong nước và quốc tế.
b) Đào tạo về kỹ năng xây dựng và quản
lý các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia và quốc tế liên quan đến triển khai cấp chứng chỉ QLRBV.
c) Quảng bá thương hiệu chứng chỉ
QLRBV quốc gia tới các hiệp hội, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu trong nước và quốc tế, trước mặt ưu tiên các thị
trường xuất khẩu gỗ trọng điểm của Việt Nam.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về
Tổ chức
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành lập Hội đồng CCR Việt Nam, cụ thể:
- Về cơ cấu và
thành phần: Hội đồng CCR Việt Nam có khoảng 20 thành viên đại diện cho cơ quan
quản lý, doanh nghiệp, chủ rừng, các tổ chức phi chính phủ
trong nước và tổ chức liên quan. Hội đồng bao gồm: 01 Chủ tịch (Lãnh đạo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); 02 Phó chủ tịch (Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam); 01 thư ký hội đồng
thuộc Tổng cục Lâm nghiệp; các thành viên khác, bao gồm: đại diện của các cơ
quan quản lý nhà nước liên quan; các đơn vị nghiên cứu; các trường đại học, các
tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế, các hội, hiệp hội đại diện cho lợi
ích của các bên liên quan.
- Chức năng và nhiệm vụ: tham vấn các
thành viên Hội đồng, đánh giá các đề xuất về tiêu chuẩn, các chính sách, hướng
dẫn liên quan đến thực hiện QLRBV và CCR ở Việt Nam trước khi trình cơ quan có
thẩm quyền phê chuẩn; liên kết với Văn phòng Công nhận chất
lượng (BoA) thuộc Bộ Khoa học Công nghệ để ban hành các tiêu chuẩn, chính sách
liên quan và chứng thực năng lực và tính hợp pháp của các
tổ chức, chuyên gia chứng nhận cấp CCR; kết nối với Tổ chức
chứng nhận quốc tế để sử dụng lô gô Việt Nam và quốc tế; vận
hành Hội đồng CCR Việt Nam và quản lý chất lượng QLRBV và CCR ở Việt Nam.
- Giúp việc cho Hội đồng CCR Việt Nam
có Văn phòng CCR Việt Nam kiêm nhiệm, do Hội đồng CCR Việt Nam đề xuất. Nhiệm vụ
của Văn phòng CCR Việt Nam là xây dựng các tiêu chuẩn và
hướng dẫn, bao gồm: tiêu chuẩn QLRBV, tiêu chuẩn CoC, các tiêu chuẩn khác cho các sản phẩm ngoài gỗ (như dịch vụ môi trường rừng, LSNG,
vv); phát triển logo; hoạt động văn phòng; tiếp thị và truyền thông; xây dựng năng lực; huy động
nguồn vốn; xây dựng các hồ sơ liên quan để đăng ký tham gia thành viên của
các tổ chức cấp chứng chỉ rừng quốc tế;
theo dõi và giám sát.
b) Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng: là
các tổ chức có tư cách pháp nhân, bao gồm cả tổ chức trong và ngoài nước. Các tổ
chức chứng nhận được BoA và Hội đồng CCR Việt
Nam chứng thực đủ năng lực và hợp pháp sẽ được cấp phép tham gia hoạt động dịch vụ tư vấn về đánh giá và cấp chứng chỉ
QLRBV và CoC thông qua logo của Hội đồng CCR Việt Nam và CCR quốc tế liên quan.
Các tổ chức chứng nhận tham gia vào hoạt động đánh giá và
cấp chứng chỉ QLRBV và CoC ở Việt Nam sẽ phải tuân thủ các
quy định của Hội đồng CCR Việt Nam về đánh giá và cấp CCR.
2. Về
khoa học công nghệ
- Tổng kết và chuyển giao nhanh các
tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, kỹ thuật lâm sinh, bảo vệ rừng, phát triển
lâm sản ngoài gỗ, chế biến và bảo quản lâm sản, vv để thực hiện QLRBV.
- Xây dựng và triển khai các đề tài
nghiên cứu về bảo tồn đất, quản lý lập địa, bảo tồn đa dạng sinh học, khai thác
rừng tác động thấp,...
3. Về
hợp tác quốc tế
- Mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc
tế để kêu gọi các hỗ trợ, đầu tư, xây dựng năng lực, hỗ trợ kỹ thuật cho QLRBV và
CCR ở Việt Nam. Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh nghiệm trong việc triển khai
QLRBV và cấp CCR.
- Liên kết với các tổ chức cấp chứng
chỉ rừng quốc tế để hài hòa chứng chỉ rừng Việt Nam.
4. Liên kết các chủ rừng để giảm
chi phí đầu tư
- Xây dựng các mô hình liên kết các hộ
gia đình trồng rừng (dựa trên các tổ chức sẵn có nhưng hợp tác xã, hội nông dân) để xây dựng các mô hình cấp
chứng chỉ theo nhóm.
- Xây dựng mô hình liên kết giữa các
doanh nghiệp chế biến và chủ rừng.
- Xây dựng mô hình liên kết các công
ty, doanh nghiệp giữa các tỉnh, các vùng với nhau để thiết lập các mô hình cấp
chứng chỉ theo nhóm, vùng.
5. Về
kinh phí thực hiện
a) Tổng kinh phí thực hiện Đề án ước
tính là 22,3 tỷ đồng, chia ra:
- Triển khai thực hiện QLRBV: 9,4 tỷ
đồng;
- Triển khai cấp chứng chỉ rừng Việt
Nam: 6,4 tỷ đồng;
- Nâng cao năng lực và nhận thức về cấp
chứng chỉ QLRBV: 6,5 tỷ đồng.
b) Nguồn vốn
- Trong giai đoạn đầu xây dựng Hệ thống
CCR Việt Nam (2016-2020), cần có sự huy động từ các nguồn
vốn: vốn ngân sách (chủ yếu là kinh phí đào tạo, tập huấn,
quản bá thương hiệu...) là 7,3 tỷ đồng (32,9%); huy động tài trợ từ các chương
trình, dự án quốc tế là 10,4 tỷ đồng (46,4%); huy động từ
các doanh nghiệp và đối tượng hưởng lợi là 4,6 tỷ đồng
(20,6%).
- Giai đoạn tiếp theo sau năm 2020,
thực hiện xã hội hóa toàn phần và tự trang trải về kinh phí.
- Tăng cường công tác quản lý và cơ
chế phối hợp có hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn vốn trong nước và tài trợ
quốc tế trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án có liên quan.
- Khuyến khích, kêu gọi đầu tư từ khối
tư nhân, các chủ rừng, các tổ chức dân sự xã hội trong thực hiện QLRBV và CCR.
(Nội
dung chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục Lâm nghiệp
a) Tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành quyết định thành lập Hội đồng CCR
Việt Nam và quy định chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng CCR Việt Nam.
b) Thường trực Hội đồng CCR Việt Nam.
c) Tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành các chính sách liên quan phục vụ triển khai QLRBV và CCR ở Việt Nam.
d) Lồng ghép các nội dung vào các
Chương trình, dự án liên quan để triển khai đồng bộ, đạt hiệu quả.
2. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam
Phối hợp với Tổng
cục Lâm nghiệp và các cơ quan, tổ chức liên quan tư vấn
cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các vấn đề
liên quan đến triển khai QLRBV và CCR và hoạt động của Hội đồng CCR Việt Nam.
3. Các Cục, Vụ thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Cục Chế biến Nông - Lâm sản và nghề
muối: phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp triển khai QLRBV và
CCR đối với các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu các sản phẩm gỗ.
b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường:
phối hợp rà soát các tiêu chuẩn, quy
chuẩn liên quan đến triển khai QLRBV và CCR; xây dựng danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn ban hành để thúc đẩy QLRBV
và CCR.
c) Vụ Hợp tác quốc tế: phối hợp thúc đẩy tài trợ quốc tế và lồng ghép các chương trình, dự án hợp tác
quốc tế gắn với các nội dung theo Đề án được phê duyệt.
d) Vụ Kế hoạch: bố trí kế hoạch kinh
phí hàng năm từ ngân sách nhà nước cho các nội dung của Đề
án.
đ) Vụ Tài chính: phân bổ, hướng dẫn
thực hiện và quản lý về các nguồn kinh phí thực hiện Đề
án..
e) Vụ Tổ chức cán bộ: trình Bộ các
văn bản liên quan đến cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng CCR Việt
Nam.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Xây dựng kế hoạch và triển khai
QLRBV và cấp CCR cấp tỉnh;
b) Phối hợp triển khai thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án được duyệt theo chức năng,nhiệm vụ và
phân cấp;
c) Hàng năm báo cáo về tình hình và kết
quả triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm
nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc
Bộ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Trung tâm tin học Bộ
NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCLN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
TT
|
Các
nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Kết
quả dự kiến
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổng
kinh phí
|
Chia
ra các nguồn vốn
|
NS
nhà nước
|
DN,
NGOs, khác
|
KPTX
|
DA
ODA
|
I
|
Thực hiện QLRBV
|
|
9.400
|
3.100
|
4.300
|
2.000
|
1
|
Xây dựng Bộ tiêu chuẩn Việt Nam về
cấp CCR theo Hệ thống chứng nhận chứng chỉ rừng Châu Âu PEFC
|
VFCC
|
TCLN, Viện KHLN và các đơn vị liên
quan
|
Bộ tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về
QLRBV được ban hành;
|
2016
|
700
|
200
|
500
|
|
2
|
Xây dựng và hoàn thiện hướng dẫn kỹ
thuật về QLRBV cho rừng tự nhiên và rừng trồng; hướng dẫn về giám sát và đánh
giá thực hiện QLRBV
|
TCLN
|
Viện KHLN VN
|
- 01 Hướng dẫn kỹ thuật quản lý và
sử dụng bền vững rừng tự nhiên;
- 01 Hướng dẫn bảo tồn đa dạng sinh
học cho rừng trồng;
- 01 hướng dẫn khai thác tác động
thấp cho rừng tự nhiên và rừng trồng;
- 01 hướng dẫn quản lý LSNG và DV
MTR cho rừng tự nhiên và rừng trồng;
- 02 hướng dẫn giám sát đánh giá
cho rừng tự nhiên và rừng trồng được ban hành;
|
2016-2017
|
2.000
|
500
|
1.000
|
500
|
3
|
Phổ biến và tuyên truyền rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng về QLRBV.
|
TCLN
|
Viện KHLN VN và các đơn vị liên
quan;
|
- 01 phóng sự, phim về QLRBV được
phát và đưa lên mạng;
- Ít nhất 10 bài tuyên truyền, hướng
dẫn trên các báo, các phương tiện thông tin đại chúng; các đài phát thanh địa
phương; các tài khoản mạng xã hội được thiết lập và duy trì;
|
2016-2020
|
1.000
|
200
|
500
|
300
|
4
|
Tổ chức các khóa tập huấn về QLRBV
cho hệ thống cán bộ khuyến lâm, kiểm lâm viên địa bàn, cán bộ lâm nghiệp tại
các địa phương và các chủ rừng
|
TCLN
|
Viện KHLN, Trung tâm KNGQ; Sở Nông
nghiệp và PTNT các tỉnh
|
- 20 lớp tập huấn cho 600 lượt người;
- Tài liệu tập huấn được xây dựng
|
2016-2018
|
1.700
|
1.200
|
300
|
200
|
5
|
Rà soát, quy hoạch, lập kế hoạch tổng
thể và kế hoạch hàng năm triển khai QLRBV trên phạm vi quốc gia và các vùng
sinh thái
|
TCLN
|
Viện KHLN VN, Sở Nông nghiệp và
PTNT các tỉnh
|
Bản quy hoạch, kế hoạch triển khai
QLRBV (vùng ưu tiên, diện tích ưu tiên, đối tượng rừng, giải pháp)
|
2016-2017
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
|
6
|
Triển khai các mô hình, dự án thí
điểm về QLRBV.
|
Viện
KHLN
|
TCLN, Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh
|
Ít nhất 3 mô hình về quản lý, sử dụng
rừng bền vững được triển khai
|
2016-2020
|
2.000
|
|
1.000
|
1.000
|
II
|
Cấp chứng chỉ rừng
|
|
|
|
|
6.400
|
2.900
|
2.900
|
600
|
1
|
Đề xuất Hệ thống cấp chứng chỉ rừng
quốc gia (xây dựng cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ)
|
TCLN
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Hệ thống CCR quốc gia được xác định:
- Quyết định thành lập Hội đồng CCR
Việt Nam và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Hội đồng được
ban hành;
- Hội đồng CCR Việt Nam được vận
hành;
|
2016
|
2.400
|
1.200
|
1.000
|
200
|
2
|
Xây dựng thông tư quy định cụ thể về:
trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ rừng, quyền hạn và nhiệm vụ của các tổ chức
đánh giá cấp CCR; điều kiện, tiêu chuẩn đối với chuyên gia, tổ chức đánh giá
cấp CCR
|
VFCC
|
TCLN, Viện KHLN và các đơn vị liên
quan
|
- Thông được ban hành và thực hiện.
- Quy định về điều kiện với các
chuyên gia, tổ chức đánh giá được ban hành và thực hiện.
|
2016
|
1.300
|
500
|
800
|
|
3
|
Thiết kế logo, nhãn mác và đăng ký
thương hiệu CCR Việt Nam. Xây dựng hồ sơ và đăng ký tham gia hệ thống chứng
chỉ rừng Quốc tế, trước mắt là tham gia Chương trình chứng nhận chứng chỉ rừng
Châu Âu (PEFC)
|
VFCC
|
TCLN, Viện KHLN và các đơn vị liên
quan
|
- Logo cho CCR của VN;
- Nhãn hiệu CCR được bảo hộ và đăng
ký, quảng bá;
- Hội đồng CCR Việt Nam là thành
viên PEFFC;
- Tiêu chuẩn về QLRBV của Việt Nam
được PEFC chứng thực.
|
2016-2017
|
2.100
|
800
|
900
|
400
|
4
|
Quy định nội dung, nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát các hoạt động về QLRBV và CCR;
|
VFCC
|
TCLN, Viện KHLN và các đơn vị liên
quan
|
- 01 hướng dẫn giám sát đánh giá
cho rừng tự nhiên được ban hành;
- 01 hướng dẫn giám sát đánh giá
cho rừng trồng được ban hành;
|
2016
|
600
|
400
|
200
|
|
III
|
Nâng cao năng lực và nhận thức về
cấp chứng chỉ QLRBV
|
|
|
|
|
6.500
|
1.350
|
3.150
|
2.000
|
1
|
Đào tạo, tập huấn và xây dựng đội
ngũ chuyên gia cho các bên liên quan đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về triển
khai QLRBV và CCR trong nước và quốc tế.
|
VFCC
|
TCLN, Viện KHLN và các đơn vị liên
quan
|
Ít nhất 50 chuyên gia được đào tạo,
đảm bảo đáp ứng yêu cầu triển khai;
|
2016-2020
|
5.000
|
1.000
|
2.500
|
1.500
|
2
|
Đào tạo về kỹ năng xây dựng và quản
lý các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia và quốc tế liên
quan đến triển khai cấp chứng chỉ QLRBV
|
VFCC
|
TCLN, Viện KHLN và các đơn vị liên
quan
|
02 lớp đào tạo được tổ chức cho 50
cán bộ, chuyên gia liên quan thuộc Viện KHLN VN, TCLN và các đơn vị liên quan
|
2015-2016
|
300
|
150
|
150
|
|
3
|
Quảng bá thương hiệu chứng chỉ
QLRBV Việt Nam tới các hiệp hội, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu trong nước
và quốc tế, trước mắt ưu tiên các thị trường xuất khẩu gỗ trọng điểm của Việt
Nam.
|
VFCC
|
TCLN, Viện KHLN và các đơn vị liên
quan
|
Chứng chỉ rừng Việt Nam được quảng
bá ra các thị trường xuất khẩu gỗ chính (Mỹ, Nhật, EU);
|
2017-2020
|
1.200
|
200
|
500
|
500
|
Tổng
kinh phí
|
|
22.300
|
7.350
|
10.350
|
4.600
|