BỘ QUỐC
PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2016/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 112/2014/NĐ-CP
NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI
ĐẤT LIỀN
Căn cứ Luật
Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông
tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành các nội dung sau:
1. Xác định tính chất cửa khẩu biên giới
đất liền.
2. Mẫu các loại biển
báo, biển chỉ dẫn, bảng niêm yết tại cửa khẩu biên giới đất liền.
3. Hệ thống Ba-ri-e kiểm soát tại cửa
khẩu biên giới đất liền.
4. Bố trí dây chuyền kiểm soát tại cửa
khẩu biên giới đất liền trong trường hợp xảy ra dịch bệnh và phân luồng kiểm
soát xuất cảnh, nhập cảnh.
5. Giấy tờ của người xuất cảnh, nhập cảnh
qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
6. Công tác kiểm tra, kiểm soát, giám
sát của Bộ đội Biên phòng tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
7. Nguyên tắc, trình
tự xác định phạm vi khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.
8. Trình tự, thủ tục thực hiện thay đổi
thời gian làm việc tại cửa khẩu biên giới đất liền hoặc mở cửa khẩu biên giới đất
liền ngoài thời gian làm việc trong ngày.
9. Thực hiện hạn chế hoặc tạm dừng và
mẫu văn bản liên quan đến hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu,
lối mở biên giới đất liền.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước
ngoài xuất cảnh, nhập
cảnh, ra, vào, lưu trú, hoạt động trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới
đất liền.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất
liền.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục Biên phòng tại cửa khẩu, lối
mở biên giới đất liền là quy trình nghiệp vụ do cán bộ Biên phòng cửa khẩu thực
hiện để xem xét, giải quyết cho người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh và các
quy định về thủ tục giấy tờ mà người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh; hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp, xuất trình khi xuất, nhập qua cửa khẩu, lối
mở biên giới đất liền.
2. Công dân tỉnh biên giới Việt Nam là
công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh hoặc đơn vị
hành chính tương đương của Việt Nam có một phần địa giới hành chính trùng
với đường biên giới quốc gia trên đất liền.
3. Công dân huyện biên giới Việt Nam
(cư dân vùng biên giới) là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại huyện hoặc
đơn vị hành chính tương đương của Việt Nam có một phần địa giới hành chính
trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền.
Điều 4.
Xác định tính chất cửa khẩu biên giới đất liền theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
1. Cửa khẩu biên giới đất liền chỉ được
xác định chính thức là cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương),
cửa khẩu phụ sau khi Chính phủ hai nước có chung cửa khẩu quyết định đồng ý mở,
nâng cấp cửa khẩu và chính quyền cấp tỉnh biên giới hai bên phối hợp tổ chức lễ
công bố khai trương mở, nâng cấp cửa khẩu theo trình tự thủ tục quy định tại Điều 20 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây viết gọn là Nghị
định số 112/2014/NĐ-CP).
2. Ngoài các loại hình cửa khẩu quốc tế,
cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ đã được xác định chính thức
theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đối với các địa điểm trên biên giới hiện
đang tồn tại các hoạt động xuất, nhập của người, phương tiện và hàng hóa nhưng
chưa được mở chính thức theo trình tự thủ tục mở lối mở biên giới quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP. Để đảm bảo cho
công tác quản lý, việc xác định tạm thời là lối mở biên giới căn cứ các điều kiện
sau:
a) Những địa điểm truyền thống (lối mở
truyền thống) dành cho cư dân biên giới Việt Nam và cư dân biên giới nước láng
giềng (sau đây viết gọn là cư dân biên giới hai Bên) qua lại, được chính quyền
cấp tỉnh Việt Nam và chính quyền cấp tỉnh nước láng giềng thừa nhận (thống nhất
bằng văn bản hoặc mặc nhiên thừa nhận), không có bất cứ hình thức nào ngăn chặn
hoặc phản đối việc qua lại biên giới bình thường của cư dân biên giới hai Bên;
b) Những địa điểm được hình thành từ
các điều ước quốc tế về biên giới, cửa khẩu mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã ký kết với nước láng giềng, hiện nay chưa được Chính phủ Việt Nam
và Chính phủ nước láng giềng thống nhất mở chính thức nhưng đang tồn tại các hoạt
động xuất, nhập bình thường và không Bên nào có bất cứ hình thức ngăn chặn hoặc
phản đối việc qua lại biên giới của cư dân biên giới hai Bên;
c) Những địa điểm do cấp có thẩm quyền
mở, đảm bảo các yêu cầu về cơ sở hạ tầng và lực lượng quản lý theo quy định,
đang thực hiện chính sách thương mại biên giới có hiệu quả, được chính quyền cấp
tỉnh Việt Nam và chính quyền cấp tỉnh nước láng giềng mặc nhiên thừa nhận;
d) Trường hợp vì yêu cầu quốc phòng,
an ninh, đối ngoại, quản lý và bảo vệ biên giới hoặc các yêu cầu, lợi ích hợp
pháp khác, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng báo cáo Bộ Quốc phòng đề nghị Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo dừng các hoạt động xuất, nhập tại các địa điểm quy định tại
các Điểm b, c Khoản này.
3. Hoạt động xuất, nhập hàng hóa
(không phải là hàng hóa của cư dân biên giới hai Bên) qua các địa điểm quy định
tại các Điểm a, b, c, Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.
Điều 5. Mẫu
các loại biển báo, biển chỉ dẫn, bảng niêm yết tại khu vực cửa khẩu biên giới đất
liền quy định tại Khoản 7 Điều 11 Nghị định số
112/2014/NĐ-CP
1. Biển báo “Khu vực cửa khẩu” cắm bên
phải trên các trục đường giao thông theo hướng từ nội địa ra biên giới, tại vị
trí ranh giới giữa nội địa với khu vực cửa khẩu, ở nơi dễ nhận biết; chất liệu,
kích thước biển báo, chữ viết trên biển báo theo Mẫu
số 1 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, bảng
niêm yết tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền theo các mẫu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2
ban hành kèm theo Thông tư này;
Căn cứ thực tế từng cửa khẩu, kích thước
biển báo, biển chỉ dẫn, bảng niêm yết tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền
có thể lớn hoặc nhỏ hơn nhưng không quá 1/3 so với kích thước các mẫu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Hệ
thống Ba-ri-e kiểm soát tại cửa khẩu biên giới đất liền quy định tại Khoản 6 Điều 11 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
1. Ba-ri-e kiểm soát số 1 được thiết lập
phía trước Nhà kiểm soát liên hợp cửa khẩu hướng ra đường biên giới quốc gia;
Bộ đội Biên phòng bố trí lực lượng thực
hiện nhiệm vụ đóng, mở Ba-ri-e, điều tiết, hướng dẫn người, phương tiện, hàng
hóa vào làm thủ tục tại Nhà kiểm soát liên hợp và kiểm tra, giám sát trước khi
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; tổ chức điều hành, giám sát các hoạt động lưu thông
biên giới. Duy trì an ninh trật tự, phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ và xử lý các
đối tượng xuất nhập cảnh trái phép; buôn lậu và gian lận thương mại.
2. Ba-ri-e kiểm soát số 2 được thiết lập
phía sau Nhà kiểm soát liên hợp, hướng đi vào nội địa, tại ranh giới giữa khu vực
cửa khẩu với khu vực khác trong nội địa;
Bộ đội Biên phòng bố trí lực lượng thực
hiện nhiệm vụ đóng, mở Ba-ri-e, điều tiết, hướng dẫn người, phương tiện, hàng
hóa vào làm thủ tục tại Nhà kiểm soát liên hợp; kiểm tra, giám sát người,
phương tiện và hàng hóa ra, vào khu vực cửa khẩu; tổ chức điều hành, giám sát
các hoạt động lưu thông biên giới. Duy trì an ninh trật tự, phát hiện, ngăn chặn,
bắt giữ và xử lý các đối tượng nhập cảnh trái phép, buôn lậu và gian lận thương
mại.
Điều 7.
Dây chuyền kiểm soát tại cửa khẩu biên giới đất liền trong trường hợp xảy ra dịch
bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
112/2014/NĐ-CP
1. Khi có dịch bệnh, Sở Y tế tỉnh có cửa
khẩu, lối mở biên giới đất liền thông báo với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Cục Hải quan tỉnh và Ban Quản lý cửa khẩu;
Căn cứ thông báo dịch của Sở Y tế, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tỉnh, Cục Hải quan
tỉnh và Ban Quản lý cửa khẩu điều chỉnh dây chuyền kiểm soát tại cửa khẩu.
2. Khi hết dịch bệnh, Sở Y tế tỉnh
thông báo với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và Ban Quản
lý cửa khẩu;
Căn cứ thông báo của Sở Y tế, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh
và Ban Quản lý cửa khẩu điều chỉnh dây chuyền kiểm soát tại cửa khẩu theo quy định
tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.
Điều 8. Giấy
tờ của người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền quy định
tại
Điều 8 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
1. Công dân Việt Nam
a) Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh
qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (song phương) phải có một trong các loại
giấy tờ sau:
- Hộ chiếu ngoại giao; Hộ chiếu công vụ;
Hộ chiếu phổ thông (gọi chung là hộ chiếu);
- Hộ chiếu thuyền viên; Giấy thông
hành biên giới; Giấy thông hành nhập xuất cảnh; Giấy
thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới; Giấy thông hành hồi hương; Giấy
thông hành; Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ Căn cước công dân (đối với cư dân
biên giới Việt Nam trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam -
Campuchia);
- Các giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh,
nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b) Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh
qua cửa khẩu phụ phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy thông hành biên giới; Giấy
thông hành nhập xuất cảnh; Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới; Giấy
thông hành hồi hương; Giấy thông hành; Giấy chứng minh nhân dân; Thẻ Căn cước
công dân (đối với cư dân biên giới Việt Nam trên tuyến biên giới Việt Nam -
Lào, Việt Nam - Campuchia);
- Các giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh,
nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
c) Cư dân biên giới Việt Nam xuất cảnh,
nhập cảnh qua lối mở biên giới sử dụng giấy tờ phù hợp theo quy định của pháp luật
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2. Người nước ngoài
a) Người nước thứ 3 nhập cảnh, xuất cảnh
qua cửa khẩu quốc tế phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị đi lại quốc tế hợp lệ và thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc do Việt Nam đơn phương miễn thị thực
cho công dân quốc gia đó hoặc theo quy định khác của pháp luật Việt Nam về miễn thị thực).
b) Người nước ngoài là công dân nước
láng giềng nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu
song phương) phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy tờ quy định tại Điểm a, Khoản
này;
- Giấy thông hành biên giới; Giấy chứng
minh nhân dân (đối với cư dân biên giới Lào, Campuchia); Giấy chứng nhận biên
giới (đối với cư dân biên giới Lào);
- Các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới.
c) Công dân tỉnh biên giới, huyện biên
giới, cư dân biên giới nước láng giềng nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu phụ phải
có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy thông hành biên giới; Giấy
thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới (đối với tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc);
Giấy chứng minh nhân dân (đối với cư dân biên giới Lào, Campuchia); Giấy chứng
nhận biên giới (đối với cư dân biên giới Lào);
- Các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã
ký kết với nước có chung biên giới.
d) Công dân nước láng giềng xuất, nhập
qua lối mở biên giới sử dụng giấy tờ phù hợp theo quy định của pháp luật Việt
Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới.
3. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thống
nhất với cơ quan chức năng của Bộ Công an về giấy tờ qua lại lối mở biên giới
để thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.
Chương II
CÔNG
TÁC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT, GIÁM SÁT CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TẠI CỬA KHẨU, LỐI MỞ
BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
Điều 9.
Trách nhiệm chủ trì, phối hợp kiểm tra, kiểm soát, giám sát biên phòng tại cửa
khẩu, lối mở biên giới đất liền quy định tại Khoản
1 Điều 6 và Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
1. Địa điểm kiểm tra, kiểm soát, giám
sát biên phòng: Quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 11 Nghị định
số 112/2014/NĐ-CP và khu vực mốc quốc giới, khu vực có điểm (vật) đánh dấu
đường biên giới, các khu vực liên quan đến an ninh quốc gia, tác chiến phòng thủ
trong khu vực cửa khẩu.
2. Đối tượng kiểm tra, kiểm soát, giám
sát biên phòng
a) Người, phương tiện xuất cảnh, nhập
cảnh và ra vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực cửa khẩu theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;
b) Hàng hóa xuất, nhập, lưu kho bãi
trong khu vực cửa khẩu và khu vực biên giới.
3. Nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, giám
sát biên phòng
a) Thực hiện thủ tục cho người, phương
tiện xuất cảnh, nhập cảnh; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu;
b) Duy trì, điều hành, hướng dẫn người,
phương tiện, hàng hóa, hành lý và các hoạt động khác trong khu vực cửa khẩu
theo quy định của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
và pháp luật liên quan;
c) Đảm bảo an ninh, trật tự khu vực cửa
khẩu, ngăn ngừa, phát hiện, xử lý người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập trái
phép qua cửa khẩu biên giới và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Phát hiện, ngăn chặn, xử lý các
hành vi vi phạm chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, xâm phạm mốc quốc giới,
thay đổi dấu hiệu đường biên giới và làm hư hại các công trình, hệ thống biển
báo, biển chỉ dẫn trong khu vực cửa khẩu;
đ) Phối hợp phát hiện, ngăn chặn, xử
lý các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại tại khu vực kho, bến bãi tập kết
hàng hóa chờ xuất khẩu, nhập khẩu; kho trung chuyển hàng hóa;
e) Xử lý vi phạm về xuất cảnh, nhập cảnh,
xuất khẩu, nhập khẩu và các vi phạm khác theo quy định pháp luật.
Điều 10.
Trách nhiệm chủ trì kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn, thực hiện thủ tục
cho người xuất cảnh, nhập cảnh, ra, vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực cửa
khẩu, lối mở biên giới đất liền
1. Tại khu vực thực hiện thủ tục xuất
cảnh, nhập cảnh ở các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương),
Bộ đội Biên phòng bố trí các bục (vị trí) kiểm soát riêng đối với từng loại hộ
chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh. Căn cứ vào lưu lượng xuất nhập cảnh, có thể bố
trí từ một đến nhiều bục (vị trí) kiểm soát (bục giành cho khách V.I.P hoặc hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; bục giành cho hộ chiếu phổ thông, bục giành
cho khách du lịch; bục giành cho giấy thông hành; bục thực hiện thủ tục đối với
phương tiện), đảm bảo thuận lợi cho hoạt động lưu thông biên giới.
2. Kiểm tra, kiểm soát, thực hiện thủ
tục cho người xuất cảnh, nhập cảnh
a) Hướng dẫn người xuất cảnh, nhập cảnh
vào vị trí thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Tiếp nhận hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị xuất cảnh, nhập cảnh;
c) Kiểm tra tính hợp lệ của hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh;
d) Xác minh sự đồng nhất giữa hộ chiếu,
giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh với người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Đăng ký thông tin của người xuất cảnh,
nhập cảnh;
e) Đối chiếu với dữ liệu quản lý nghiệp
vụ; lưu trữ thông tin của người xuất cảnh, nhập cảnh;
g) Kiểm chứng, cấp phép cho người xuất
cảnh, nhập cảnh:
- Kiểm chứng xuất cảnh, nhập cảnh vào
hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh;
- Cấp thị thực cho người nước ngoài nhập
cảnh tại cửa khẩu quốc tế theo quy định tại Điều 18 Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
- Cấp chứng nhận tạm trú cho người nước
ngoài nhập cảnh theo quy định tại Điều 31 Luật Nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
h) Hướng dẫn, giám sát người đã thực
hiện xong thủ tục để xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát người
ra vào, hoạt động, tạm trú trong khu vực cửa khẩu
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát người
ra vào, hoạt động trong khu vực cửa khẩu đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;
b) Hướng dẫn, giám sát người xuất cảnh,
nhập cảnh vào thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;
c) Đăng ký, hướng dẫn cho người tạm
trú trong khu vực cửa khẩu theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị
định số 112/2014/NĐ-CP;
d) Kiểm tra, kiểm soát, giám sát tổ chức,
cá nhân hoạt động dịch vụ thương mại trong khu vực cửa khẩu theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.
Điều 11.
Trách nhiệm chủ trì kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn phương tiện xuất cảnh,
nhập cảnh, ra vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới
đất liền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 và Khoản
5 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
1. Kiểm tra, kiểm soát, giám sát
phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh
a) Kiểm tra, kiểm soát sơ bộ phương tiện,
đảm bảo an ninh, an toàn đủ điều kiện để thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;
Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm,
tiến hành kiểm tra riêng biệt, nghiêm ngặt theo quy định.
b) Kiểm tra giấy tờ của người điều khiển
phương tiện, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 9 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP:
- Kiểm tra tính hợp lệ giấy tờ của người
điều khiển phương tiện, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh;
- Xác minh sự đồng nhất, phù hợp giữa
giấy tờ với người điều khiển phương tiện và phương tiện.
e) Đăng ký thông tin người điều khiển
phương tiện, phương tiện; đối chiếu với dữ liệu quản lý nghiệp vụ; lưu trữ
thông tin theo quy định;
d) Thực hiện thủ tục cho người điều
khiển phương tiện, phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát,
giám sát phương tiện ra vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực cửa khẩu, lối mở
biên giới đất liền
a) Kiểm tra, kiểm soát phương tiện ra,
vào khu vực cửa khẩu đúng đối tượng theo quy định tại Khoản 4 Điều
13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;
b) Hướng dẫn, điều tiết, giám sát
phương tiện ra vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực cửa khẩu, đảm bảo an ninh
trật tự, an toàn, hoạt động lưu thông thông thoáng tại cửa khẩu;
c) Đăng ký lưu trú phương tiện trong
khu vực cửa khẩu theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 13 Nghị
định số 112/2014/NĐ-CP.
3. Trường hợp cần thiết, Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với Công an, Hải quan tỉnh thống nhất địa điểm,
biện pháp quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép phương tiện
nước đối diện được vận chuyển hàng hóa đến vị trí kho bãi nằm ngoài khu vực cửa
khẩu và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cửa khẩu theo quy định pháp luật.
Điều 12.
Trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất, nhập qua cửa khẩu, lối mở
biên giới đất liền quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
1. Bộ đội Biên phòng cửa khẩu phối hợp
với lực lượng chức năng kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phát hiện, xử lý buôn lậu, gian lận
thương mại; hướng dẫn, giám sát các hoạt động vận chuyển, bốc dỡ, chuyển tải
hàng hóa đảm bảo trật tự, an toàn xã hội tại khu vực cửa khẩu.
2. Công tác kiểm tra, giám sát hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ đội Biên phòng cửa khẩu
a) Kiểm
tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Để đảm bảo hàng hóa đã hoàn thành thủ
tục nhập khẩu, xuất khẩu trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực cửa khẩu, Bộ đội
Biên phòng cửa khẩu kiểm tra các loại giấy tờ liên quan đến chủ hàng, doanh
nghiệp và hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm
tra thực tế hàng hóa, đảm bảo an ninh quốc gia:
- Kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa
thực tế hàng hóa với hồ sơ hàng hóa; tập trung phát hiện các dấu hiệu liên quan
đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, buôn lậu và gian lận thương mại,
phát hiện xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu;
- Hàng hóa thuộc các trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hải quan được miễn kiểm tra thực tế
hàng hóa (trừ trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật).
c) Phối hợp hướng dẫn, giám sát quá
trình vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực cửa khẩu;
d) Sau khi kiểm tra hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đảm bảo về an ninh, đã hoàn thành thủ tục theo quy định, thực hiện thủ
tục xuất cảnh, nhập cảnh đối với người, phương tiện vận chuyển hàng hóa;
đ) Lưu trữ thông tin hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định, phục vụ công tác tổng hợp, tra cứu, xử lý khi cần thiết.
3. Quá trình kiểm tra hàng hóa không
làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
không gây cản trở đến việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan nhà nước liên quan.
4. Tại các cửa khẩu, lối mở biên giới
chưa có lực lượng Hải quan, Bộ đội Biên phòng thực hiện kiểm tra, giám sát hàng
hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới theo quy định tại Khoản
2 Điều 51 Luật Hải quan và quy định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý
thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.
5. Bộ đội Biên phòng cửa khẩu được áp
dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật để phát hiện, ngăn chặn,
đấu tranh, phối hợp xử lý hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại trong hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 13.
Trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát, giám sát biên phòng tại lối mở biên giới thực
hiện chính sách thương mại biên giới quy định tại Khoản 4, Điều 4 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
1. Phương tiện,
hàng hóa xuất, nhập thực hiện thủ tục biên phòng tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ theo quy định tại các Điều
9, 10, 11, 12 Thông tư này;
Trường hợp thực hiện thủ tục biên
phòng tại các địa điểm khác do Tư lệnh Bộ đội Biên phòng quy định.
2. Tại địa điểm
thực xuất, thực nhập hàng hóa, Bộ đội Biên phòng phối hợp với cơ quan chức năng
thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình thực xuất, thực nhập đảm bảo đúng quy định
pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm
xử lý vi phạm tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền
1. Cục Cửa khẩu
là cơ quan chủ trì chỉ đạo xử lý theo chức năng, thẩm quyền
quy định và tham mưu cho Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chỉ đạo xử lý các vi phạm
liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu tại cửa khẩu, lối mở
biên giới đất liền.
2. Quá trình thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13 Thông tư
này, khi phát hiện vi phạm liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh, xuất nhập
khẩu và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất
liền, Trạm trưởng Trạm Biên phòng cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền có trách nhiệm chủ
trì xử lý theo thẩm quyền và chủ trì phối hợp với các lực lượng chức năng tham
mưu cho Đồn trưởng Đồn Biên phòng tiến hành trình tự, thủ tục xử lý vi phạm
theo quy định pháp luật.
Chương III
XÁC
ĐỊNH PHẠM VI KHU VỰC CỬA KHẨU, THAY ĐỔI THỜI GIAN LÀM VIỆC, HẠN CHẾ TẠM DỪNG
CÁC HOẠT ĐỘNG QUA LẠI CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
Điều 15.
Nguyên tắc, trình tự xác định phạm vi khu vực cửa khẩu biên giới đất liền quy định
tại
Khoản 4 Điều 3 và Điều 12 của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
1. Nguyên tắc xác định phạm vi khu vực
cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền
a) Phù hợp với tính chất loại hình của
cửa khẩu biên giới đất liền, đảm bảo không gian quy hoạch hạng mục công trình
trong khu vực cửa khẩu theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
112/2014/NĐ-CP;
b) Đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng,
an ninh, đối ngoại; tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước và các hoạt động
xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu; phù hợp quy hoạch xây dựng, phát
triển cửa khẩu về lâu dài;
c) Phù hợp với quy định của điều ước
quốc tế về biên giới, cửa khẩu mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Trình tự xác định phạm vi khu vực cửa
khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)
a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự,
Công an, Ngoại vụ, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) tiến hành khảo
sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song
phương); lập biên bản khảo sát, vẽ sơ đồ phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa
khẩu chính (cửa khẩu song phương), báo cáo kết quả khảo sát, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh về phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu
song phương);
b) Căn cứ đề nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh và các sở, ngành quy định tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân
tỉnh gửi dự thảo Tờ trình Chính phủ, báo cáo kết quả khảo sát, biên bản khảo
sát và kèm theo sơ đồ phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu
song phương), xin ý kiến các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính,
Công Thương về phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song
phương);
c) Trên cơ sở ý kiến thống nhất của
các Bộ quy định tại Điểm b Khoản này, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ quyết
định;
d) Trường hợp có ý kiến khác nhau của
các Bộ quy định tại Điểm b Khoản này, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đoàn liên
ngành, thành phần gồm đại diện các Bộ quy định tại Điểm b Khoản này, tiến hành
khảo sát, xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu
song phương); căn cứ kết quả khảo sát, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ quyết
định.
3. Trình tự xác định phạm vi khu vực cửa
khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền
a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
chủ trì, phối hợp với sở, ngành của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân
cấp huyện có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa
khẩu phụ, lối mở biên giới; lập biên bản khảo sát và kèm theo sơ đồ phạm vi khu
vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới;
b) Trên cơ
sở ý kiến thống nhất của các sở, ngành quy định tại Điểm a Khoản này, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan triển khai thực hiện.
4. Trường hợp thay đổi phạm vi khu vực
cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền, trình tự thực hiện theo quy định tại các Khoản
2, 3 Điều này.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu, lối mở biên giới; mở
cửa khẩu, lối mở biên giới ngoài thời gian làm việc trong ngày quy định tại Điều 16 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
1. Thay đổi thời gian làm việc tại cửa
khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)
a) Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu quốc
tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) trao đổi với chính quyền cấp tỉnh nước
đối diện có chung biên giới thống nhất về việc thay đổi thời gian làm việc tại
cửa khẩu;
b) Căn cứ kết quả thống nhất với chính
quyền cấp tỉnh nước đối diện có chung biên giới, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Chính phủ thông qua Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng);
c) Bộ Quốc phòng xin ý kiến các Bộ:
Ngoại giao, Công an, Tài chính, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giao thông vận tải về việc thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu
quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);
d) Bộ Quốc phòng tổng hợp ý kiến các Bộ
quy định tại Điểm c Khoản này, báo cáo Chính phủ quyết định;
đ) Sau khi có quyết định của Chính phủ,
Bộ Quốc phòng thông báo cho Bộ Ngoại giao để thống nhất với nước có chung biên
giới;
e) Căn cứ ý kiến thống nhất của nước
có chung biên giới, Bộ Quốc phòng thông báo cho các Bộ, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân tỉnh để thống nhất với chính quyền cấp tỉnh nước có chung biên giới
triển khai thực hiện.
2. Thay đổi
thời gian làm việc tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền
a) Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới đất liền trao đổi, thống nhất với chính quyền cấp tỉnh nước có
chung biên giới về việc thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu phụ, lối mở
biên giới đất liền;
b) Sau khi thống nhất với chính quyền
cấp tỉnh nước có chung biên giới, Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến các Bộ: Quốc
phòng, Tài chính về việc thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu phụ, lối mở
biên giới đất liền;
c) Căn cứ ý kiến thống nhất của các Bộ:
Quốc phòng, Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành của tỉnh: Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ban Quản lý cửa khẩu và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu phụ, lối
mở biên giới đất liền thực hiện.
3. Mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất
liền ngoài thời gian làm việc trong ngày vì lý do khẩn cấp liên quan đến quốc phòng,
an ninh, thiên tai, hỏa hoạn, cấp cứu người bị nạn, truy bắt tội phạm hoặc lý
do bất khả kháng khác
a) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh thống nhất với cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới về
việc mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong
ngày; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
b) Sau khi thống nhất với cơ quan có
thẩm quyền nước có chung biên giới, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh chỉ đạo Đồn trưởng Đồn Biên phòng thực hiện mở cửa khẩu, lối mở biên giới
đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày;
Căn cứ tình hình, tính chất vụ việc, Đồn
trưởng Đồn Biên phòng thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại
cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền để phối hợp thực hiện.
c) Khi tình hình trở lại bình thường,
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền nước có chung biên giới và chỉ đạo Đồn trưởng Đồn Biên phòng phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền
và cơ quan quản lý cửa khẩu đối diện duy trì thời gian làm việc tại cửa khẩu, lối
mở biên giới đất liền theo quy định.
Điều 17.
Thực hiện hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối
mở biên giới đất liền quy định tại Điều
17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
1. Căn cứ lý do
hạn chế hoặc tạm dừng thuộc lĩnh vực phụ trách, Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng,
Công an, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết chung là Bộ chủ
quản) báo cáo, đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các
hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế; nội dung báo cáo nêu rõ lý
do, thời gian bắt đầu, kết thúc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại
biên giới tại cửa khẩu quốc tế:
a) Thực hiện quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao thông báo, trao đổi qua đường ngoại
giao với nước có chung biên giới; Bộ chủ quản thông báo cho các bộ, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu quốc tế để triển khai thực hiện và
đăng tải rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng;
b) Khi hết thời
gian hạn chế hoặc tạm dừng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bộ chủ quản
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu quốc tế
chỉ đạo duy trì hoạt động bình thường tại cửa khẩu.
2. Căn cứ lý do
hạn chế hoặc tạm dừng, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh báo
cáo, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các
hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)
theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;
nội dung báo cáo, đề nghị nêu rõ lý do, thời gian bắt đầu, kết thúc hạn chế hoặc
tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song
phương):
a) Thực hiện quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện;
b) Khi hết thời
gian hạn chế hoặc tạm dừng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với
các sở, ngành liên quan của tỉnh chỉ đạo duy trì hoạt động bình thường tại cửa
khẩu.
3. Căn cứ lý do hạn
chế hoặc tạm dừng, xét tình hình thực tế hoặc theo đề nghị của Đồn trưởng Đồn
Biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quyết định hạn chế
hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song
phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;
Khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng,
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan của tỉnh
chỉ
đạo
duy trì hoạt động bình thường tại tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa
khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền.
4. Căn cứ lý do
hạn chế hoặc tạm dừng, xét tình hình thực tế, Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định
hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở
biên giới đất liền theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định
số 112/2014/NĐ-CP;
Khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng,
Đồn trưởng Đồn Biên phòng chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan duy trì hoạt
động bình thường tại tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền.
5. Quyết định
gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa
khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
đất liền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Đồn trưởng Đồn Biên phòng thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều này.
6. Trong trường
hợp vắng mặt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Đồn trưởng Đồn Biên phòng ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền quyết định
hạn chế hoặc tạm dừng, gia hạn hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên
giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
đất liền theo quy định.
7. Khi quyết định
hạn chế hoặc tạm dừng, gia hạn hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên
giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
đất liền, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này phải báo cáo và
thông báo theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.
8. Quyết định hạn
chế hoặc tạm dừng, gia hạn
thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu
chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền của người
có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
Điều 18. Bộ
Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
1. Chủ trì tham mưu cho Bộ Quốc phòng thực
hiện nội dung quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới quy định tại Điều 6 và Điều 21 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.
2. Chỉ đạo Cục Cửa khẩu chủ trì, phối
hợp với cơ quan liên quan:
a) Tham mưu cho Bộ Quốc phòng thực hiện
những nội dung về quản lý, mở, nâng cấp cửa khẩu, lối mở biên giới và quy hoạch,
phát triển hệ thống cửa khẩu, lối mở biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ
Quốc phòng quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;
b) Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về chủ
trương, chính sách quản lý hoạt động xuất, nhập của người, phương tiện, hàng
hóa tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Quốc
phòng;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp
vụ quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội tại các cửa khẩu,
lối mở biên giới đất liền;
d) Hướng dẫn thực hiện công tác đối
ngoại biên phòng liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu thuộc
trách nhiệm của Bộ Quốc phòng;
đ) Nghiên cứu, áp dụng các biện pháp
đơn giản hóa thủ tục kiểm tra, kiểm soát, cấp phép các loại giấy tờ theo quy định,
tạo thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
3. Chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh có cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tại địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
những nội dung quy định tại Điều 21 Thông tư này;
b) Chỉ đạo các đơn vị Bộ đội Biên
phòng cửa khẩu chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
và các cơ quan liên quan tại cửa khẩu:
- Tổ chức quản lý, bảo vệ chủ quyền
biên giới quốc gia, phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự,
an toàn xã hội trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền;
- Thực hiện thủ tục biên phòng và công
tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người,
phương tiện;
- Thực hiện thủ tục, kiểm tra, kiểm
soát, giám sát tổ chức, cá nhân, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài ra vào,
hoạt động tại khu vực cửa khẩu theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 112/2014/NĐ-CP;
- Thực hiện công tác đối ngoại quân sự,
đối ngoại biên phòng liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu;
- Phối hợp với lực lượng chức năng kiểm
tra, giám sát hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất
liền, đảm bảo an ninh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
4. Xây dựng quy trình thủ tục kiểm
tra, kiểm soát, giám sát biên phòng đối với người, phương tiện, hàng hóa xuất,
nhập qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và các quy định liên quan.
Điều 19. Cục
Kế hoạch và Đầu tư/BQP
Phối hợp, hướng dẫn Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng đảm bảo kế hoạch ngân sách triển khai các dự án, đề án mua sắm trang
bị vật tư phục vụ công tác quản lý, kiểm soát cửa khẩu của Bộ đội Biên phòng
quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và
Thông tư này.
Điều 20. Cục
Tài chính/BQP
Phối hợp, hướng dẫn Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng sử dụng nguồn ngân sách để triển khai các dự án, đề án mua sắm trang
bị vật tư phục vụ công tác quản lý, kiểm soát cửa khẩu của Bộ đội Biên phòng
quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và
Thông tư này.
Điều 21. Ủy
ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền
1. Chỉ đạo các
ngành chức năng trong tỉnh phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quán
triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và Thông tư này đến các sở,
ban, ngành trong tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có cửa khẩu, lối mở
biên giới, các cơ quan, tổ chức và nhân dân khu vực biên giới đất liền thực hiện.
2. Chỉ đạo Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền:
a) Rà soát hệ thống
cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh, xác định tên gọi, phân
loại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền;
hoàn chỉnh thủ tục, thực hiện trình tự mở, nâng cấp đối với các cửa khẩu phụ, lối
mở biên giới đất liền chưa mở chính thức theo quy định của Nghị
định số 112/2014/NĐ-CP;
b) Rà soát, khảo
sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền; báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất
liền; hoàn chỉnh thủ tục, báo cáo Chính phủ phê duyệt phạm vi khu vực cửa
khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
c) Cắm biển báo
khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và thiết lập hệ thống Ba-ri-e kiểm
soát tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ đạo Sở
Ngoại vụ tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở,
ngành liên quan lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh, hoàn chỉnh thủ tục, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ
phê duyệt.
4. Hằng năm, đảm
bảo nguồn ngân sách cho việc khảo sát mở và nâng cấp cửa khẩu, xác định phạm
vi, quy hoạch khu vực cửa khẩu, xây dựng cơ sở hạ tầng cửa khẩu, hệ thống kết nối
giao thông cửa khẩu, hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn các khu vực cụ thể của khu
vực cửa khẩu và công tác đảm bảo cho các hoạt động quản lý hành chính theo quy
định tại Điều 24 của Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25
tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 19 tháng 3 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 181/2005/TT-BQP ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Chính
phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền và bãi bỏ Điều 1 của
Thông tư số 90/2011/TT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng sửa đổi, bổ sung Thông tư số 181/2005/TT-BQP
ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền và Thông tư số 05/2010/TT-BQP ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính
phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.
Điều 23. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan
tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, thực hiện nội dung Nghị
định số 112/2014/NĐ-CP và Thông tư này đến
các cấp, các ngành ở địa phương và nhân dân để thực hiện thống nhất.
2. Hằng năm, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ
biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn ở khu vực biên giới đất
liền, kiểm tra, kiểm soát xuất, nhập cảnh tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới
đất liền, lập dự toán ngân sách theo nội dung quy định tại Thông tư liên tịch số
162/2004/TTLT-BQP-BTC ngày 06 tháng 12 năm
2004 của liên Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính về hướng dẫn nội dung chi và quản lý
ngân sách thực hiện công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an
ninh, trật tự, an
toàn xã hội trong khu vực biên giới gửi cơ quan tài chính, các cơ quan có liên
quan cùng cấp tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và Thông tư này; hằng năm, tiến
hành sơ kết và báo cáo kết quả thực hiện với Bộ Quốc phòng.
4. Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan có trách
nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VP Chính phủ:
BTCN, các PCN, Trợ lý Thủ tướng CP,
Cổng TTĐT, các vụ, cục, đơn vị trực thuộc, công báo;
- Thủ trưởng Bộ Quốc phòng;
- BTTM, các tổng cục, cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng;
- Văn phòng BQP (NCTH, VPC, THBĐ, ĐN);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
-
Lưu: VT, NCTH; QB240.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đại tướng Đỗ Bá Tỵ
|
PHỤ
LỤC 1
MẪU BIỂN BÁO TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU
(Ban
hành kèm
theo Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng)
1. Mẫu biển báo
“Khu vực cửa khẩu”.
2. Mẫu biển báo
“Dừng lại”.
3. Mẫu biển báo
“Kiểm soát Biên phòng”.
4. Mẫu biển báo
“Thủ tục nhập cảnh hộ chiếu”.
5. Mẫu biển báo
“Thủ tục xuất cảnh hộ chiếu”.
6. Mẫu biển báo
“Thủ tục nhập cảnh giấy thông hành”.
7. Mẫu biển báo
“Thủ tục xuất cảnh giấy thông hành”.
8. Mẫu biển báo
“Thủ tục nhập cảnh hộ chiếu ngoại giao”.
9. Mẫu biển báo
“Thủ tục xuất cảnh hộ chiếu ngoại giao”.
10. Mẫu biển báo
“Thủ tục khách du lịch nhập cảnh”.
11. Mẫu biển báo
“Thủ tục khách du lịch xuất cảnh”.
12. Mẫu biển báo
“Dừng, đỗ phương tiện”.
13. Mẫu biển báo
“Cấm dừng, đỗ phương tiện”.
14. Mẫu biển báo
“Không nhiệm vụ, không qua lại”.
15. Mẫu biển báo “Phòng Chỉ huy
Biên phòng”.
16. Mẫu biển báo
“Phòng Trực ban Biên phòng”.
17. Mẫu biển báo
“Phòng kiểm thể”.
18. Mẫu biển báo
“Phòng chờ khách V.I.P”.
19. Mẫu biển báo
“Phòng đối ngoại”.
20. Mẫu biển báo
“Phòng xử lý vi phạm”.
21. Mẫu biển báo
“Phòng kỹ thuật Biên phòng”
22. Mẫu biển báo
“Khu vực chờ xuất cảnh”.
23. Mẫu biển báo “Khu vực chờ nhập cảnh”.
24. Mẫu biển báo
“Khu vực dịch vụ, thương mại”.
25. Mẫu biển báo
“Khu vực cách ly, xử lý y tế”.
26. Mẫu biển báo
“Khu vực cấm”.
Mẫu số 01. Biển báo “KHU VỰC CỬA KHẨU”
Ghi chú:
- Biển báo “Khu vực cửa khẩu” bằng kim
loại, dày 1,5 mm, kích thước chiều rộng 1400 mm, chiều dài 900 mm; mặt biển
báo, chữ trên biển báo sơn phản quang, nền sơn màu
xanh, chữ sơn màu trắng.
- Cột biển bằng thép ống, đường
kính 100 mm, dày 2 mm,
sơn phản quang, màu trắng, đỏ.
- Kích thước biển và chữ tính theo đơn
vị mm.
- ¡: Lỗ bắt vít.
Mẫu số 02. Biển báo “DỪNG LẠI”
Ghi chú:
- Chất liệu: Sắt.
- Mầu sắc: Nền đỏ, chữ trắng.
- Cột biển bằng kim loại, hình ống sơn
màu trắng, đỏ.
- Chân đế cột: Hình tròn, bằng kim loại,
dày 30 mm.
- Vị trí: Gắn chính giữa Ba-ri-e kiểm
soát hoặc bố trí tại các
vị trí dừng, đỗ kiểm tra
phương tiện (sử dụng cột biển báo).
Mẫu số 03. Biển báo “KIỂM SOÁT BIÊN
PHÒNG”
Ghi chú:
- Chất liệu: Kim loại, nhựa cứng hoặc
phoocmica.
- Mầu sắc: Nền đỏ, chữ vàng; đường viền
khung mầu vàng.
- Vị trí: Gắn trên bốt kiểm soát biên
phòng tại vị trí kiểm soát Ba-ri-e số 1,2.
Mẫu số 04. Biển báo “THỦ TỤC NHẬP CẢNH
HỘ CHIẾU”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc
bảng điện tử.
- Mầu sắc: Nền xanh, chữ
trắng; đường viền khung
mầu vàng.
- Vị trí: Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện
thủ tục hộ chiếu nhập cảnh.
Mẫu số 05. Biển báo “THỦ TỤC XUẤT CẢNH
HỘ CHIẾU”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc
bảng điện tử.
- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường
viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố trí trên hoặc
trước vị trí thực hiện
thủ tục hộ chiếu xuất cảnh.
Mẫu số 06. Biển báo “THỦ TỤC NHẬP CẢNH
GIẤY THÔNG HÀNH”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc
bảng điện tử.
- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền
khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố trí
trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục giấy thông hành nhập cảnh.
Mẫu số 7. Biển
báo “THỦ TỤC XUẤT CẢNH GIẤY THÔNG HÀNH”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc
bảng điện tử.
- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường viền
khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố trí trên hoặc trước vị
trí thực hiện thủ tục giấy thông hành xuất cảnh.
Mẫu số 8. Biển báo “THỦ TỤC NHẬP CẢNH
HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc
bảng điện tử.
- Mầu sắc: Nền xanh, chữ
trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố trí trên hoặc trước vị
trí thực hiện thủ tục hộ chiếu ngoại giao nhập cảnh.
Mẫu số 9. Biển báo “THỦ TỤC XUẤT CẢNH
HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc
bảng điện tử.
- Mầu sắc: Nền xanh, chữ
trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố trí trên hoặc
trước vị trí thực hiện thủ tục hộ chiếu ngoại giao xuất cảnh.
Mẫu số 10. Biển
báo “THỦ TỤC KHÁCH DU LỊCH NHẬP CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc
bảng điện tử.
- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường
viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố trí trên hoặc trước vị
trí thực hiện thủ tục khách du lịch nhập cảnh.
Mẫu số 11. Biển báo “THỦ TỤC KHÁCH DU
LỊCH XUẤT CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc
bảng điện tử.
- Mầu sắc: Nền xanh, chữ trắng; đường
viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố trí trên hoặc trước vị trí thực
hiện thủ tục khách du lịch xuất cảnh.
Mẫu số 12. Biển
báo “DỪNG, ĐỖ PHƯƠNG TIỆN”
Ghi chú:
- Chất liệu: Kim loại.
- Mầu sắc: Nền đỏ, chữ
vàng; đường viền khung mầu vàng; chân đế sơn mầu đỏ.
- Vị trí: Bố trí tại khu vực cho phép
dừng, đỗ phương tiện.
Mẫu số 13. Biển
báo “CẤM DỪNG, ĐỖ PHƯƠNG TIỆN”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại.
- Mầu sắc: Nền
đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng; chân đế sơn mầu đỏ.
- Vị trí: Bố
trí tại khu vực cấm dừng, đỗ phương tiện.
Mẫu số 14. Biển
báo “KHÔNG NHIỆM VỤ KHÔNG QUA LẠI”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại.
- Mầu sắc: Nền
đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng; chân đế sơn mầu đỏ.
- Vị trí: Bố
trí tại khu vực không cho phép người không nhiệm vụ qua lại.
Mẫu số 15. Biển
báo “PHÒNG CHỈ HUY
BIÊN PHÒNG”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa
cứng, phoocmica.
- Mầu sắc: Nền
đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Gắn
chính giữa, mép
trên cửa của phòng chỉ huy biên phòng.
Mẫu số 16. Biển báo “PHÒNG TRỰC BAN
BIÊN PHÒNG”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa
cứng, phoocmica.
- Mầu sắc: Nền đỏ, chữ
vàng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Gắn
chính giữa, mép trên cửa của phòng trực ban biên phòng.
Mẫu số 17. Biển
báo “PHÒNG KIỂM THỂ”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa
cứng, phoocmica.
- Mầu sắc: Nền
đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Gắn
chính giữa, mép trên cửa của phòng kiểm thể.
Mẫu số 18. Biển báo “PHÒNG CHỜ KHÁCH
V.I.P”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa
cứng, phoocmica.
- Mầu sắc: Nền xanh,
chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Gắn
chính giữa, mép trên cửa của phòng chờ khách V.I.P.
Mẫu số 19. Biển báo “PHÒNG ĐỐI NGOẠI”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa cứng,
phoocmica.
- Mầu sắc: Nền
xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Gắn
chính giữa, mép trên cửa của phòng đối ngoại.
Mẫu số 20. Biển báo “PHÒNG XỬ LÝ VI PHẠM”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa
cứng, phoocmica.
- Mầu sắc: Nền đỏ, chữ
vàng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Gắn
chính giữa, mép trên cửa của phòng xử lý vi phạm.
Mẫu số 21. Biển báo “PHÒNG KỸ THUẬT
BIÊN PHÒNG”
Ghi chú:
- Chất liệu: Nhựa
cứng, phoocmica.
- Mầu sắc: Nền
đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Gắn
chính giữa, mép trên cửa của phòng trang bị, kỹ
thuật Biên phòng.
Mẫu số 22. Biển
báo “KHU VỰC CHỜ XUẤT CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại, nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc: Nền
xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mầu xanh.
- Vị trí: Bố
trí tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ thực hiện thủ tục xuất cảnh.
Mẫu số 23. Biển báo “KHU VỰC CHỜ NHẬP
CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại, nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc: Nền
xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mầu xanh.
- Vị trí: Bố trí tại vị trí
dễ nhận biết tại khu vực chờ thực hiện thủ tục nhập cảnh.
Mẫu số 24. Biển báo “KHU VỰC DỊCH VỤ,
THƯƠNG MẠI”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại, nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc: Nền
xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mầu xanh.
- Vị trí: Bố trí
tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực dịch vụ, thương mại.
Mẫu số 25. Biển báo “KHU VỰC CÁCH LY,
XỬ LÝ Y TẾ”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại, nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc: Nền
đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mầu đỏ.
- Vị trí: Bố
trí tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực cách ly, xử lý y tế.
Mẫu số 26. Biển báo “KHU VỰC CẤM”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại.
- Mầu sắc: Nền đỏ, chữ
vàng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mầu đỏ.
- Vị trí: Bố
trí tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực cấm.
PHỤ
LỤC 2
MẪU BIỂN CHỈ DẪN, BẢNG NIÊM YẾT TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU
(Ban
hành kèm
theo Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng)
1. Mẫu biển chỉ dẫn “Luồng
xuất cảnh”.
2. Mẫu biển chỉ dẫn “Luồng nhập
cảnh”.
3. Mẫu biển chỉ
dẫn “Luồng phương tiện xuất cảnh”.
4. Mẫu biển chỉ
dẫn “Luồng phương tiện nhập cảnh”.
5. Mẫu biển chỉ
dẫn “Luồng phương tiện vận tải xuất cảnh”.
6. Mẫu biển chỉ dẫn “Luồng
phương tiện vận tải nhập cảnh”.
7. Mẫu biển chỉ
dẫn “Luồng phương tiện công vụ xuất cảnh”.
8. Mẫu biển chỉ
dẫn “Luồng phương tiện công vụ nhập cảnh”.
9. Mẫu biển chỉ
dẫn “Luồng phương tiện chở khách xuất cảnh”.
10. Mẫu biển chỉ dẫn
“Luồng phương tiện chở khách nhập cảnh”.
11. Mẫu bảng niêm yết
“Quy định thủ tục đối với người, phương tiện xuất nhập cảnh”.
12. Mẫu bảng niêm yết
“Quy định thủ tục đối với hàng hóa xuất nhập khẩu”.
13. Mẫu bảng niêm yết
“Quy định về cấp thị thực tại cửa khẩu”.
14. Mẫu bảng niêm yết
“Quy định về thu phí, lệ phí tại cửa khẩu”.
Mẫu số 01. Biển chỉ dẫn “LUỒNG
XUẤT CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc: Nền xanh,
chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố
trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng xuất cảnh.
Mẫu số 02. Biển chỉ dẫn “LUỒNG NHẬP CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc: Nền xanh, chữ
trắng; đường viền
khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố
trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng nhập cảnh.
Mẫu số 03. Biển chỉ dẫn “LUỒNG
PHƯƠNG TIỆN XUẤT CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc: Nền
xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố
trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện xuất cảnh.
- Áp dụng tại
các cửa khẩu cơ sở hạ tầng chật hẹp, chỉ bố trí 02 luồng phương tiện nhập cảnh,
xuất cảnh.
Mẫu số 04. Biển
chỉ dẫn “LUỒNG
PHƯƠNG TIỆN NHẬP CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại (tôn, sắt);
- Mầu sắc: Nền xanh, chữ
trắng; đường viền khung mầu vàng;
- Vị trí: Bố
trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện nhập cảnh;
- Áp dụng tại
các cửa khẩu cơ sở hạ tầng chật hẹp, chỉ bố trí 02 luồng phương tiện nhập cảnh,
xuất cảnh.
Mẫu số 05. Biển chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc: Nền
xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố
trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện vận tải xuất cảnh.
Mẫu số 06. Biển
chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI NHẬP CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc: Nền
xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố
trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện vận tải nhập cảnh.
Mẫu số 07. Biển chỉ dẫn “LUỒNG
PHƯƠNG TIỆN CÔNG VỤ XUẤT CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc: Nền
xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố
trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện công vụ xuất
cảnh.
Mẫu số 08. Biển chỉ dẫn “LUỒNG
PHƯƠNG TIỆN CÔNG VỤ NHẬP
CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc: Nền xanh, chữ
trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố
trí tại vị trí dễ nhận biết
phía đầu luồng dành cho phương tiện công vụ nhập cảnh.
Mẫu số 09. Biển chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN CHỞ KHÁCH
XUẤT CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc: Nền xanh,
chữ trắng; đường viền
khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố
trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện chở khách xuất
cảnh.
Mẫu số 10. Biển chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG
TIỆN CHỞ KHÁCH
NHẬP CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc: Nền xanh, chữ
trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí: Bố
trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện chở khách nhập
cảnh.
Mẫu số 11. Mẫu bảng niêm yết
“QUY ĐỊNH THỦ TỤC ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN XUẤT NHẬP CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu:
Khung nhôm kính.
- Mầu sắc: Nền
xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Tiêu đề bảng
niêm yết, ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.
- Nội dung, ghi
bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.
- Vị trí: Treo tại
vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh trong nhà
kiểm soát liên hợp.
- Căn cứ nội
dung, có thể bố trí từ 01 đến 03 bảng.
Mẫu số 12. Mẫu bảng niêm yết
“QUY ĐỊNH THỦ TỤC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU”
Ghi
chú:
-
Chất liệu: Khung nhôm kính.
-
Mầu sắc: Nền
xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
-
Tiêu đề bảng niêm yết, ghi bằng
03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.
-
Nội dung, ghi bằng
03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.
-
Vị trí:
Treo tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh
trong nhà kiểm soát liên hợp.
-
Căn cứ nội dung, có thể bố trí từ 01 đến 03 bảng.
Mẫu số 13. Mẫu bảng niêm yết
“QUY ĐỊNH CẤP THỊ THỰC TẠI CỬA KHẨU”.
Ghi chú:
- Chất liệu:
Khung nhôm kính.
- Mầu sắc: Nền
xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Tiêu đề bảng
niêm yết, ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.
- Nội dung, ghi
bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.
- Vị trí: Treo
tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh trong
nhà kiểm soát liên hợp.
- Căn cứ nội dung, có thể bố
trí từ 01 đến 03 bảng.
Mẫu số 14. Mẫu bảng niêm yết
“QUY ĐỊNH THU PHÍ VÀ LỆ PHÍ TẠI CỬA KHẨU”.
Ghi chú:
- Chất liệu:
Khung nhôm kính.
- Mầu sắc: Nền
xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Tiêu đề bảng
niêm yết, ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.
- Nội dung, ghi
bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.
- Vị trí: Treo
tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh trong
nhà kiểm soát liên hợp hoặc khu vực thực hiện thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Căn cứ nội
dung, có thể bố trí từ 01 đến 03 bảng.
PHỤ
LỤC 3
MẪU QUYẾT ĐỊNH HẠN CHẾ HOẶC TẠM DỪNG, GIA HẠN
THỜI GIAN HẠN CHẾ HOẶC TẠM DỪNG CÁC HOẠT ĐỘNG QUA LẠI BIÊN GIỚI TẠI CỬA KHẨU, LỐI
MỞ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
(Ban
hành kèm
theo Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng)
1. Mẫu Quyết định
hạn chế hoặc tạm
dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Mẫu Quyết định
gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa
khẩu chính (cửa khẩu song phương) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Mẫu Quyết định
hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên
giới của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh và Đồn trưởng Đồn Biên phòng.
4. Mẫu Quyết định
gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa
khẩu, lối mở biên giới
của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh và Đồn trưởng Đồn Biên phòng.
Mẫu số 01. Quyết định hạn chế hoặc tạm
dừng các hoạt động qua lại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH ……..(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./QĐ-UBND
|
(2)………, ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hạn chế
(hoặc tạm dừng) các hoạt động qua lại biên giới
tại
cửa khẩu
………………(3)
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH...(4)
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ đội
Biên phòng tỉnh ………………,(5)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm dừng (hoặc hạn
chế) các hoạt động qua lại tại cửa khẩu ………..(6)
Thời gian: Từ...giờ...phút... ngày...
tháng...năm... đến... giờ... phút... ngày... tháng... năm...
Điều 2. Hết thời gian hạn chế
(hoặc tạm dừng) quy định tại Điều 1 Quyết định này, các hoạt động qua lại tại cửa
khẩu …………………..(7) trở lại bình
thường.
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động qua lại tại cửa khẩu …………………. (8) chịu
trách nhiệm chấp hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ (để báo cáo);
- ……………….(9);
- ……………….(10);
- Lưu: ……………
|
CHỦ TỊCH
(Ký,
đóng dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Ghi tên tỉnh
ban hành quyết định.
(2) Ghi địa danh
tỉnh.
(3) Ghi tên cửa khẩu.
(4) (5) Ghi theo
tên tỉnh.
(6), (7), (8) Ghi tên cửa khẩu.
(9) Ghi rõ cơ
quan, tổ chức cần thông báo.
(10) Ghi rõ tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm thi
hành quyết định.
Mẫu số 02. Quyết định gia hạn thời
gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa
khẩu song phương) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH ……..(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./QĐ-UBND
|
(2)………, ngày ….. tháng ….. năm ……..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc gia hạn thời
gian hạn
chế (hoặc tạm dừng) các hoạt động qua lại biên giới
tại
cửa khẩu
………………(3)
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH...(4)
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ đội
Biên phòng tỉnh ………………,(5)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn tạm dừng (hoặc
hạn chế) các hoạt động qua lại tại cửa khẩu ………..(6)
Thời gian: Từ...giờ...phút... ngày...
tháng...năm... đến... giờ... phút... ngày... tháng... năm...
Điều 2. Hết thời gian gia hạn hạn chế (hoặc
tạm dừng) quy định tại Điều 1 Quyết định này, các hoạt động qua lại tại cửa khẩu
………………….(7) trở lại bình
thường.
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động qua lại tại cửa khẩu …………………. (8) chịu
trách nhiệm chấp hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ (để báo cáo);
- ……………….(9);
- ……………….(10);
- Lưu: ……………
|
CHỦ TỊCH
(Ký,
đóng dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Ghi tên tỉnh ban
hành quyết định.
(2) Ghi địa danh tỉnh.
(3) Ghi tên cửa khẩu.
(4) (5) Ghi theo tên tỉnh.
(6), (7), (8) Ghi tên cửa khẩu.
(9) Ghi rõ cơ quan, tổ
chức cần thông báo.
(10) Ghi rõ tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm thi
hành quyết định.
Mẫu số 03. Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng
các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới
đất liền của Chỉ huy
trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh và Đồn trưởng Đồn Biên phòng.
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./QĐ- ………(2)
|
(3)…….., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hạn chế
(hoặc tạm dừng) các hoạt động qua lại
tại
cửa khẩu (hoặc lối mở) ……………………………..(4)
CHỈ HUY TRƯỞNG
BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG...
(hoặc ĐỒN TRƯỞNG ĐỒN BIÊN PHÒNG...) (5)
Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997;
Căn cứ Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ tình hình ………………………………………………………………………………….,(6)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm dừng (hoặc hạn
chế) các hoạt động qua lại tại cửa khẩu (hoặc lối mở)...(7)
Thời gian: Từ...giờ. ..phút ....ngày....tháng.....năm ....đến...giờ ....phút...ngày ...tháng... năm...
Điều 2. Hết thời gian hạn chế
(hoặc tạm dừng) quy định tại Điều 1 Quyết định này, các hoạt động qua lại tại cửa
khẩu (hoặc lối mở) …………………(8) trở lại bình thường.
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động qua lại tại cửa khẩu (hoặc lối mở) ………………(9) chịu
trách nhiệm chấp hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
……………..; (10)
- ……………..; (11)
- Lưu: ………..
|
CHỨC VỤ
NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH
(Ký
tên, ghi rõ cấp bậc, họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi theo con dấu
hành chính của đơn vị.
(2) Chữ viết tắt
của đơn vị ban hành quyết định.
(3) Ghi địa danh
tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (đối
với quyết định của Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh) hoặc địa danh huyện, thành phố, thị
xã (đối với quyết định của Đồn trưởng Đồn Biên
phòng).
(4) Ghi tên cửa
khẩu, lối mở.
(5) Ghi theo tên
đơn vị.
(6) Ghi rõ lý do việc
tạm dừng hoặc hạn chế.
(7), (8), (9) Ghi
tên cửa khẩu, lối mở.
(10) Ghi rõ cơ quan, tổ
chức cần thông báo.
(11)
- Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- BTL Bộ đội
Biên phòng.
|
Để báo cáo
|
Đối với Quyết định của Chỉ huy
trưởng BĐBP tỉnh.
|
|
- Ủy ban nhân
dân huyện.
- BCH Bộ đội
Biên phòng tỉnh
|
Để báo cáo
|
Đối với Quyết định của Đồn trưởng Đồn
Biên phòng.
|
Mẫu số 04. Quyết
định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại
cửa khẩu, lối mở biên giới
đất liền của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh và Đồn trưởng Đồn Biên
phòng.
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./QĐ- ………(2)
|
(3)…….., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc gia hạn thời
gian hạn
chế (hoặc tạm dừng) các hoạt động qua lại
tại
cửa khẩu (hoặc lối mở) ……………………………..(4)
CHỈ HUY TRƯỞNG
BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG...
(hoặc ĐỒN TRƯỞNG ĐỒN BIÊN PHÒNG...) (5)
Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997;
Căn cứ Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ tình hình ………………………………………………………………………………….,(6)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn tạm dừng (hoặc
hạn chế) các hoạt động qua lại tại cửa khẩu (hoặc lối mở)...(7)
Thời gian: Từ...giờ. ..phút ....ngày....tháng.....năm. ...đến..giờ. ...phút..ngày. ..tháng... năm...
Điều 2. Hết thời gian gia hạn hạn chế (hoặc
tạm dừng) quy định tại Điều 1 Quyết định này, các hoạt động qua lại tại cửa khẩu
(hoặc lối mở) …………………(8) trở lại
bình thường.
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động qua lại tại cửa khẩu (hoặc lối mở) ………………(9) chịu
trách nhiệm chấp hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
……………..; (10)
- ……………..; (11)
- Lưu: ………..
|
CHỨC VỤ
NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH
(Ký
tên, ghi rõ cấp bậc, họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi theo con dấu
hành chính của đơn vị.
(2) Chữ viết tắt của đơn
vị ban hành quyết định.
(3) Ghi địa danh tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (đối
với quyết định của Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh) hoặc địa danh huyện, thành phố, thị
xã (đối với quyết định của Đồn trưởng Đồn Biên
phòng).
(4) Ghi tên cửa khẩu, lối
mở.
(5) Ghi theo tên đơn vị.
(6) Ghi rõ lý do việc
tạm dừng hoặc hạn chế.
(7), (8), (9) Ghi tên cửa
khẩu, lối mở.
(10) Ghi rõ cơ quan, tổ
chức cần thông báo.
(11)
- Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- BTL Bộ đội
Biên phòng.
|
Để báo cáo
|
Đối với Quyết định của Chỉ huy
trưởng BĐBP tỉnh.
|
|
- Ủy ban nhân
dân huyện.
- BCH Bộ đội
Biên phòng tỉnh
|
Để báo cáo
|
Đối với Quyết định của Đồn trưởng Đồn
Biên phòng.
|