BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2013/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN
TẢI BẰNG XE Ô TÔ VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô; Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/ NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng
5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm
1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất và Nghị định số
33/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và
trách nhiệm vật chất;
Căn cứ Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm
trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ bao gồm:
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
4. Đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng, trạm
dừng nghỉ.
5. Các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
Điều 3. Tổng cục Đường bộ Việt
Nam
1. Lập, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức
triển khai kế hoạch xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn và các văn bản liên quan đến tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
2. Tổ chức triển khai, phổ biến, tập huấn và hướng
dẫn đầy đủ, kịp thời tới các Sở Giao thông vận tải trong việc thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản chỉ đạo, điều hành
của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
3. Thực hiện công tác thống kê, xây dựng, quản lý
cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; quản lý và khai thác dữ liệu từ thiết bị
giám sát hành trình của xe ô tô theo quy định.
4. Tổ chức lập và trình Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh;
hệ thống trạm dừng nghỉ trên mạng lưới quốc lộ đảm bảo chất lượng và đúng tiến
độ; quản lý thực hiện quy hoạch theo thẩm quyền; phối hợp với Sở Giao thông vận
tải xác định vị trí và thực hiện đầu tư, xây dựng và tổ chức hoạt động các điểm
đón, trả khách tuyến cố định liên tỉnh trên các tuyến quốc lộ đang quản lý.
5. Niêm yết công khai quy trình thực hiện các thủ tục
hành chính có liên quan đến việc giải quyết hồ sơ, cấp phép về kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo phân cấp; ban hành văn bản
giao nhiệm vụ quy định trách nhiệm, quyền hạn cụ thể cho từng bộ phận, cán bộ, công
chức, viên chức trực tiếp tham gia thực hiện thủ tục hành chính; bảo đảm các điều
kiện cần thiết phục vụ cho công tác thụ lý hồ sơ và thực hiện các thủ tục hành
chính theo quy định.
6. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động vận tải đường bộ theo thẩm quyền.
7. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 4. Sở Giao thông vận tải
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.
2. Tổ chức triển khai, phổ biến, tập huấn và hướng
dẫn đầy đủ, kịp thời việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn,
quy chuẩn và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tổ chức, quản lý hoạt động
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa
bàn.
3. Thực hiện công tác thống kê, xây dựng, quản lý
cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về vận tải đường bộ; quản lý và khai thác dữ
liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô theo quy định.
4. Tổ chức lập và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải
hành khách cố định nội tỉnh; các bến xe khách, bến xe hàng; các trạm dừng nghỉ
trên mạng lưới tỉnh lộ; mạng lưới tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt và vận
tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn; quản lý thực hiện quy hoạch theo thẩm
quyền; chủ trì, phối hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam để xác định và trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt vị trí các điểm
đón, trả khách tuyến cố định liên tỉnh trên địa bàn quản lý, thực hiện đầu tư,
xây dựng và quản lý theo thẩm quyền.
5. Niêm yết công khai quy trình thực hiện các thủ tục
hành chính có liên quan đến việc giải quyết hồ sơ, cấp giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo phân cấp; ban hành văn
bản giao nhiệm vụ, quy định trách nhiệm, quyền hạn cụ thể cho từng bộ phận, cán
bộ, công chức, viên chức trực tiếp tham gia thực hiện thủ tục hành chính; bảo đảm
các điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác thụ lý hồ sơ và cấp giấy phép.
6. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo thẩm quyền.
7. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 5. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định, xe buýt
1. Niêm yết công khai chất lượng dịch vụ và thực hiện
đầy đủ các nội dung chất lượng dịch vụ đã đăng ký theo đúng quy định.
2. Duy trì đủ số lượng phương tiện, lái xe, nhân
viên phục vụ trên xe theo đúng phương án kinh doanh đã đăng ký của đơn vị.
3. Thực hiện đúng hành trình chạy xe theo phương án
khai thác tuyến đã được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận.
4. Thực hiện tối thiểu 70% số chuyến xe trên các
tuyến vận tải hành khách cố định theo biểu đồ chạy xe đã được phê duyệt.
5. Thực hiện đúng quy định về việc ghi chép, quản
lý và sử dụng Lệnh vận chuyển, phù hiệu chạy xe.
6. Thực hiện đúng các quy định về
việc đón, trả khách.
7. Tổ chức quản lý các điều kiện về an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với phương tiện vận tải bảo đảm đầy đủ các nội dung
sau:
a) Lập và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa
phương tiện của đơn vị;
b) Quy định và thực hiện đầy đủ nội dung, chế độ kiểm
tra kỹ thuật, an toàn phương tiện hàng ngày;
c) Mở sổ sách ghi chép, cập nhật thông tin liên
quan đến quá trình bảo dưỡng sửa chữa của từng phương tiện thuộc quyền quản lý
của đơn vị.
8. Tổ chức quản lý lái xe, nhân viên phục vụ trên
xe bảo đảm đầy đủ các nội dung sau:
a) Thực hiện ký kết hợp đồng lao động với lái xe,
nhân viên phục vụ trên xe và đóng bảo hiểm xã hội cho lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe theo quy định;
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ vận tải,
an toàn giao thông và tuyên truyền nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
c) Bố trí đủ số lượng lái xe và nhân viên phục vụ
trên xe phù hợp với phương án khai thác tuyến được chấp thuận; đảm bảo thời
gian làm việc của lái xe theo quy định của Luật Giao thông đường bộ;
d) Thực hiện chế độ khám sức khỏe định kỳ đối với
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
9. Tổ chức và duy trì hoạt động của bộ phận quản
lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông để thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ theo quy định.
10. Thực hiện đúng các quy định về lắp đặt, quản
lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe bảo đảm các nội
dung sau:
a) Lắp đặt, duy trì tình trạng kỹ thuật để bảo đảm
truyền dẫn liên tục, đầy đủ, chính xác các dữ liệu bắt buộc từ thiết bị giám
sát hành trình của xe theo quy định;
b) Cung cấp kịp thời, chính xác tên đăng nhập và mật
khẩu truy cập vào phần mềm quản lý, theo dõi các thông tin bắt buộc từ thiết bị
giám sát hành trình của xe cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc từ
thiết bị giám sát hành trình của xe trong thời hạn tối thiểu 01 (một) năm.
11. Thực hiện đúng quy định về giao vé, chứng từ
thu cước, phí vận tải cho hành khách.
12. Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các hành
vi vi phạm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe thông qua dữ liệu từ thiết bị
giám sát hành trình của xe và các kênh thông tin khác.
13. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và lưu trữ
theo quy định.
Điều 6. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe taxi
1. Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 5, 7, 8,
9 và khoản 13 Điều 5 của Thông tư này.
2. Thực hiện đúng quy định về lắp đặt và duy trì trạng
thái hoạt động của đồng hồ tính cước.
Điều 7. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch
1. Thực hiện quy định tại các khoản 2, 5, 6, 7, 8,
10, 11, 12 và khoản 13 Điều 5 của Thông tư này.
2. Không bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi
xe dưới mọi hình thức.
Điều 8. Đơn vị kinh doanh bến
xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ
1. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông,
phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường bến xe, trạm dừng nghỉ.
2. Thực hiện việc niêm yết các thông tin bắt buộc
theo quy định.
3. Thực hiện việc ký kết hợp đồng với các đơn vị vận
tải theo quy định trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải tại bến xe.
4. Thực hiện đúng quy trình giải quyết cho xe ra,
vào bến theo quy định.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và lưu trữ
theo quy định.
Điều 9. Người xếp hàng hóa lên
xe ô tô
1. Tổ chức thực hiện đúng các quy định về xếp hàng
hóa lên xe ô tô.
2. Thực hiện xác nhận việc xếp hàng lên phương tiện
vào Giấy vận tải.
Điều 10. Đơn vị kinh doanh vận
tải hàng hóa
1. Bố trí phương tiện phù hợp với loại hàng hóa cần
vận chuyển và khổ giới hạn của cầu, hầm, đường bộ trên toàn tuyến đường vận
chuyển.
2. Thực hiện trách nhiệm của người
vận tải về xếp hàng hóa lên xe ô tô theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm đối với tất cả các vi phạm về tải
trọng, khổ giới hạn và các quy tắc xếp hàng hóa trên xe ô tô.
4. Cấp Giấy vận tải cho lái xe
trước khi thực hiện hợp đồng vận tải.
5. Bồi thường cho lái xe, người áp tải, người xếp
hàng theo quy định.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và lưu trữ
theo quy định.
7. Ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng
công-ten-nơ còn phải thực hiện quy định tại các khoản 2, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12
và khoản 13 Điều 5 của Thông tư này.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN
Điều 11. Tổng cục trưởng Tổng
cục Đường bộ Việt Nam
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải và trước pháp luật về tổ chức thực hiện công tác quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong phạm vi cả
nước.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và có biện pháp ngăn
chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ trong phạm vi cả nước.
3. Tổ chức kiểm điểm trách nhiệm và xử lý vi phạm
theo quy định đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam khi
không thực hiện, thực hiện không đầy đủ và kịp thời trách nhiệm được giao trong
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ.
Điều 12. Giám đốc Sở Giao
thông vận tải
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và trước
pháp luật về tổ chức thực hiện công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ tại địa phương theo quy định.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và có biện pháp ngăn
chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ theo thẩm quyền.
3. Tổ chức kiểm điểm trách nhiệm và xử lý vi phạm
theo quy định đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Sở Giao thông vận tải khi không
thực hiện, thực hiện không đầy đủ và kịp thời trách nhiệm của được giao trong
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ.
Điều 13. Cán bộ, chuyên viên
được giao nhiệm vụ quản lý vận tải đường bộ
1. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng trực tiếp, thủ
trưởng cơ quan và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện đúng chức trách, thẩm quyền, nhiệm vụ
được giao; đúng quy trình, thủ tục hành chính liên quan đến công tác quản lý hoạt
động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
3. Bảo đảm tính công khai, trung thực, khách quan;
không tham nhũng, quan liêu; không gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá
nhân khi thực hiện nhiệm vụ.
4. Có thái độ, hành vi ứng xử đúng mực khi làm nhiệm
vụ.
Điều 14. Người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị xếp hàng hóa
1. Tổ chức kinh doanh vận tải theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức quản lý
cấp trên trực tiếp (nếu có) và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị.
Điều 15. Cán bộ, nhân viên được
giao nhiệm vụ quản lý chất lượng dịch vụ và an toàn giao thông của đơn vị kinh
doanh vận tải
1. Thực hiện các quy trình quản lý chất lượng dịch
vụ vận tải và an toàn giao thông của đơn vị.
2. Thực hiện đúng hợp đồng lao động, nội quy, quy
chế của đơn vị.
3. Thường xuyên cập nhật các quy định của pháp luật
về quản lý chất lượng dịch vụ và bảo đảm an toàn giao thông trong vận tải đường
bộ.
4. Kịp thời phát hiện, đề xuất với lãnh đạo đơn vị
khắc phục các tồn tại trong việc thực hiện các quy định về quản lý chất lượng dịch
vụ vận tải và an toàn giao thông.
Điều 16. Lái xe, nhân viên phục
vụ trên xe, nhân viên xếp hàng hóa
1. Thường xuyên rèn luyện, nâng cao trách nhiệm, đạo
đức nghề nghiệp, văn hóa giao thông, văn hóa ứng xử.
2. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý
chất lượng dịch vụ và bảo đảm an toàn giao thông trong vận tải đường bộ.
3. Thực hiện đúng hợp đồng lao động, nội quy, quy
chế của đơn vị.
Điều 17. Người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ
1. Tổ chức quản lý, khai thác bến xe khách, bến xe
hàng, trạm dừng nghỉ theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức quản lý
cấp trên trực tiếp (nếu có) và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị.
Điều 18. Cán bộ, nhân viên của
đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ
1. Thực hiện đúng các quy định về đảm bảo vệ sinh
môi trường, an toàn trong bến xe, trạm dừng nghỉ, thực hiện đúng quy định về
quy trình xe ra, vào bến xe theo nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện đúng hợp đồng lao động, nội quy, quy
chế của đơn vị.
3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương; thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Chương 3.
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Nguyên tắc xử lý vi phạm
đối với tổ chức
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về trách
nhiệm tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ khi bị phát hiện lần đầu thì bị nhắc nhở, chấn chỉnh, yêu
cầu khắc phục; trường hợp không khắc phục theo đúng yêu cầu hoặc tái phạm sẽ bị
xử lý theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Thông tư này.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền nhắc nhở, chấn chỉnh,
yêu cầu khắc phục vi phạm của tổ chức, cá nhân phải bằng văn bản và nêu rõ hành
vi vi phạm, thời hạn yêu cầu khắc phục vi phạm.
3. Các hình thức xử lý vi phạm quy định tại Thông
tư này không thay thế cho các hình thức xử lý vi phạm hành chính theo quy định
tại Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 20. Xử lý vi phạm đối với
đơn vị kinh doanh vận tải
1. Đình chỉ khai thác tuyến và thu hồi văn bản chấp
thuận khai thác tuyến 01 (một) tháng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định vi phạm một trong các trường hợp
sau:
a) Vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 5
của Thông tư này;
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm của khoản
10, khoản 13 Điều 5 của Thông tư này;
c) Tổ chức đặt chỗ, bán vé trong hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
2. Đình chỉ khai thác tuyến và thu hồi văn bản chấp
thuận khai thác tuyến 01 (một) đến 3 (ba) tháng đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định vi phạm một trong các trường
hợp sau:
a) Thực hiện dưới 70% số chuyến xe theo biểu đồ chạy
xe đã được phê duyệt trong 01 (một) tháng;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp sai lệch các thông
tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình của các phương tiện
hoạt động trên tuyến;
c) Trong 12 (mười hai) tháng khai thác tuyến liên tục
số lượng xe trên tuyến bị thu hồi phù hiệu có thời hạn 01 (một) tháng từ 30% trở
lên; hoặc số lượng xe trên tuyến bị thu hồi phù hiệu có thời hạn 06 (sáu) tháng
từ 15% trở lên;
d) Khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình của toàn bộ các xe thực hiện khai thác trên tuyến trong 03 (ba) tháng
liên tục cho thấy có: từ 5% trở lên số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người
lái xe vi phạm hành trình; hoặc có từ 20% trở lên số lượng lượt xe hoạt động
trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc vi phạm đón, trả khách
không đúng nơi quy định; hoặc có từ 10% trở lên số lượng lượt xe hoạt động trên
tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện.
3. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 06 (sáu) tháng đối với
xe ô tô kinh doanh vận tải tuyến cố định, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
taxi, kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch,
kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ của đơn vị kinh doanh vận tải vi
phạm quy định tại khoản 5 Điều 5 của Thông tư này khi sử dụng phù hiệu, biển hiệu
không đúng quy định hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù
hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe;
4. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01
(một) tháng của phương tiện vi phạm đối với các trường hợp sau:
a) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 (một) tháng đối với
trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển
khách du lịch hoạt động không có hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành, chương
trình du lịch và danh sách hành khách theo quy định; bán vé hoặc xác nhận đặt
chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức hoặc đón thêm hành khách ngoài danh
sách;
b) Xe ô tô vận chuyển hàng hóa bằng công-ten-nơ vi
phạm một trong các quy định tại khoản 7 Điều 10 của Thông tư này (trừ trường hợp
cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho
xe);
c) Xe taxi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 6 của
Thông tư này hoặc không có hộp đèn trên nóc xe theo quy định hoặc có gian lận
trong việc tính tiền trên đồng hồ tính tiền;
d) Xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định,
xe taxi, xe buýt khi không niêm yết công khai chất lượng dịch vụ hoặc không thực
hiện từ 03 (ba) nội dung trở lên trong cam kết chất lượng dịch vụ;
đ) Xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng, vận
chuyển khách du lịch, vận chuyển hàng hóa bằng công-ten-nơ vi phạm quy định tại
khoản 10 hoặc khoản 13 Điều 5 của Thông tư này hoặc không cung cấp hoặc cung cấp
sai lệch thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe cho cơ quan
có thẩm quyền;
e) Xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định
vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 5 của Thông tư này khi không có Lệnh vận chuyển;
không ghi hoặc ghi không chính xác các nội dung trong Lệnh vận chuyển;
g) Xe ô tô vận tải khách du lịch,
vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ khi trích
xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình cho thấy trong 01 (một) tháng có từ
5% trở lên số chuyến xe trên tổng số các chuyến xe của đơn vị hoạt động trong
cùng thời gian vi phạm hành trình; hoặc có từ 20% trở lên số chuyến xe trên tổng
số các chuyến xe của đơn vị vi phạm quy định về tốc độ; hoặc có từ 10% trở lên
số chuyến xe trên tổng số các chuyến xe của đơn vị có lái xe vi phạm quy định về
thời gian lái xe;
h) Xe ô tô vận chuyển hàng hóa bằng công - ten - nơ
khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trong 01 (một) tháng có
từ 20% trở lên số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định
về tốc độ hoặc có từ 10% trở lên số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người
lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện.
Điều 21. Xử lý vi phạm đối với
đơn vị khai thác bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ
1. Đơn vị khai thác bến xe khách, bến xe hàng, trạm
dừng nghỉ bị nhắc nhở bằng văn bản và phải khắc phục trong thời hạn tối đa là
03 (ba) tháng khi vi phạm quy định tại một trong các khoản của Điều 8 của Thông
tư này.
2. Đơn vị khai thác bến xe khách, bến xe hàng, trạm
dừng nghỉ không khắc phục vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này đúng thời
hạn thì bị cơ quan có thẩm quyền công bố lại loại bến xe khách, trạm dừng nghỉ
thấp hơn tối thiểu 01 (một) bậc, đồng thời không được phép mở tuyến vận tải
hành khách cố định mới có điểm đầu hoặc điểm cuối tuyến tại bến xe đó trong thời
hạn 12 (mười hai) tháng.
Điều 22. Xử lý vi phạm đối với
người xếp hàng hóa lên xe ô tô
1. Người xếp hàng hóa lên xe ô tô bị nhắc nhở bằng
văn bản và phải khắc phục trong thời hạn tối đa là 03 (ba) tháng khi vi phạm
quy định tại một trong các khoản của Điều 9 của Thông tư này.
2. Người xếp hàng hóa lên xe ô tô không khắc phục
vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này đúng thời hạn thì bị kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh, đồng thời bị kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền tước giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành, nghề liên
quan tới hoạt động xếp hàng hóa (trường hợp người xếp hàng có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) trong thời hạn 06 (sáu) đến 12 (mười hai) tháng để khắc phục
vi phạm.
Điều 23. Xử lý vi phạm đối với
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, cán bộ, nhân viên của bến xe khách
Tùy theo hành vi, mức độ vi phạm của lái xe, nhân
viên phục vụ trên xe, cán bộ, nhân viên của bến xe khách bị xử lý như sau:
1. Xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị
định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Xử lý theo quy định, quy chế, nội quy của đơn vị;
Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và
trách nhiệm vật chất và Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2003 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP.
Điều 24. Xử lý vi phạm đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước
Tùy theo đối tượng và mức độ vi phạm, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nghị định số
41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất
và Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm
bồi thường hoàn trả của viên chức.
Điều 25. Thẩm quyền xử lý vi
phạm
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định xử lý
vi phạm đối với Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam
và các đối tượng khác theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định xử lý vi phạm đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
Giao thông vận tải và các đối tượng khác theo thẩm quyền.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
a) Quyết định xử lý vi phạm đối với Thủ trưởng cơ
quan tham mưu về quản lý vận tải đường bộ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và cán
bộ, nhân viên khác thuộc quyền quản lý của Tổng cục;
b) Đình chỉ khai thác và thu hồi chấp thuận khai
thác tuyến vận tải đường bộ quốc tế, giấy phép liên vận, phù hiệu do mình cấp;
c) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về vi phạm của tổ
chức, cá nhân để xử lý theo quy định.
4. Giám đốc Sở Giao thông vận tải:
a) Quyết định xử lý vi phạm đối với Trưởng, Phó
phòng nghiệp vụ quản lý vận tải đường bộ của Sở Giao thông vận tải và cán bộ,
nhân viên khác thuộc quyền quản lý của Sở;
b) Đình chỉ khai thác và thu hồi chấp thuận khai
thác tuyến, thu hồi phù hiệu, biển hiệu do mình cấp;
c) Kiến nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam và cơ quan
có thẩm quyền về vi phạm của cơ quan, tổ chức và cá nhân để xử lý theo quy định.
5. Trưởng Đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm
quyền phải báo cáo kịp thời bằng văn bản về vi phạm của tổ chức, cá nhân với cơ
quan có thẩm quyền để xử lý theo các quy định của pháp luật.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2014.
2. Điều 19, Điều 20 của Thông tư này thay thế khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều 48 của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý
hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ Quyết định số 3633/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng
12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định trách nhiệm
và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi vi phạm trong quản lý, điều
hành và hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng ô tô.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 27;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VTải (10b).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|