UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1261/2005/QĐ-UB
|
Việt trì, ngày
17 tháng 5 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ
NỘI VỤ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày
29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ các Quyết định số 4004/2004/QĐ-UB ngày
24/12/2004 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc thành lập Sở Nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BNV ngày
19/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác nội vụ tại
địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng của Sở Nội
vụ:
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có
chức năng tham mưu và giúp UBND quản lý Nhà nước về công tác Nội vụ.
Sở Nội vụ chịu sự quản lý về tổ chức biên chế và
công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra chuyên môn
của Sở Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các quyết định,
chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp
tỉnh:
+ Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Trình Uỷ ban nhân dân đề án thành lập, sáp nhập,
giải thể các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định theo thẩm quyền.
+ Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề án
thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công để Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định trên cơ sở quy hoạch và phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
+ Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên
môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cùng cấp huyện việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quản lý.
+ Thẩm định hoặc tham gia thẩm định đề án thành
lập, giải thể các doanh nghiệp Nhà nước theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
+ Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn của
tỉnh có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu
quan của tỉnh việc phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
của tỉnh.
5. Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
+ Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề án về thành lập,
sát nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn,
theo dõi công tác tổ chức và hoạt động bộ máy chính quyền các cấp thuộc tỉnh;
phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử
đại biểu Quốc hội; tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp
thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương;
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về việc thực hiện các quy định của
pháp luật về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử; Hội đồng nhân dân, bầu Uỷ
ban nhân dân và thực hiện các thủ tục để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ, hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử
theo quy định của pháp luật.
+ Làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý
công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý Nhà nước, quản lý hành chính đối
với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đại biểu
Hội đồng nhân dân, thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp để tổng hợp báo cáo theo
quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính:
+ Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về
quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ.
+ Theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong tỉnh;
chuẩn bị các thủ tục đề nghị việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính, nâng cấp đô thị theo quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của Nhà nước về thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
tại địa phương.
+ Làm đầu mối giải quyết các vấn đề tranh chấp địa
giới hành chính dưới cấp tỉnh.
+ Tổng hợp tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền những
vấn đề tranh chấp địa giới hành chính của tỉnh còn có ý kiến khác nhau.
+ Tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới, mốc,
chỉ giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
của tỉnh:
+ Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các đề án: Phân
công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ công chức
cơ sở; chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công chức, viên
chức nhà nước, cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền
quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ
Nội vụ.
+ Về quản lý sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp:
+ Xây dựng và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch
biên chế của địa phương để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước
khi báo cáo Bộ Nội vụ.
+ Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án
giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt.
+ Hướng dẫn, quản lý biên chế đối với Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các đơn
vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu
biên chế của các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ
chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức
định mức chi theo khối lượng công việc.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cán bộ, công chức cấp xã), công chức dự bị; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức
cấp xã, công chức dự bị; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý và thực
hiện kế hoạch sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn và kiểm
tra việc thi tuyển, bố trí, sắp xếp, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ
công chức cấp xã.
+ Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo phân cấp việc bố trí sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, luân chuyển khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về chức danh, tiêu chuẩn; tổ chức thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức,
viên chức, xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh theo quy định.
8. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh; làm thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và triển
khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ trên địa
bàn tỉnh.
9. Về công tác tổ chức Hội và các tổ chức
phi Chính phủ trong tỉnh:
+ Thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của
Hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh theo quy định.
+ Hướng dẫn, kiểm tra và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ đối với Hội, tổ chức phi Chính phủ
trong tỉnh.
10. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về
nội vụ và theo các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh
tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm
pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định
của pháp luật.
12. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
công tác nội vụ đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, xã. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các bộ, ngành
Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
13. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của
Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã, thôn làng ấp bản; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện
phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công
tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ.
15. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt
động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác được giao.
16. Thực hiện công tác thông tin báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với
Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở theo quy định.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Về tổ chức bộ máy
Lãnh đạo Sở:
+ Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
+ Các phòng chuyên môn giúp việc Giám đốc Sở thực
hiện chức năng QLNN:
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Tổ chức bộ máy và cán bộ
- Phòng Quản lý công chức, viên chức
- Phòng Xây dựng chính quyền
- Phòng Đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công chức.
Điều 4. Sở Nội vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để xây dựng
quy chế làm việc, chức năng, nhiệm vụ cho các phòng chuyên môn thuộc Sở và bố
trí công chức trong chỉ tiêu biên chế được giao cho phù hợp.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thành, thị căn cứ Quyết định thực hiện.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH
Ngô Đức Vượng
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN TRỰC THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH, THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1260/2005/QĐ-UB ngày 17/5/2005 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
1. Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và
Xã hội
Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND các huyện, thành, thị (sau đây gọi tắt là
UBND cấp huyện) có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về nội vụ, lao động thương binh và xã hội.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xây dựng phương án sắp xếp tổ chức bộ máy các
cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình UBND cấp huyện xem
xét, quyết định.
- Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức
theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức
và thực hiện các cuộc bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo luật định.
Giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tổ chức các kỳ họp Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân để bầu cử các chức danh của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
- Quản lý hướng dẫn các hoạt động của chính quyền
cơ sở, đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở hàng năm. Quản lý đội ngũ cán bộ
chính quyền cơ sở.
- Tham mưu giúp UBND cấp huyện theo dõi tổ chức
hoạt động của các hội trên địa bàn.
- Thực hiện việc quản lý địa giới hành chính,
xây dựng đề án phân vạch, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính ở địa phương
đưa ra HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp trên xét. Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ
giới bản đồ địa giới hành chính trên địa bàn.
- Xây dựng phương hướng nhiệm vụ công tác nội vụ,
lao động - thương binh và xã hội trình Uỷ ban nhân dân và tổ chức thực hiện khi
được phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan hướng dẫn thực
hiện pháp luật, chính sách về nội vụ, lao động, tiền lương, dạy nghề, giải quyết
việc làm, bảo hộ lao động, di dân phát triển kinh tế và chương trình xoá đói giảm
nghèo.
- Tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ đối với
thương binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng
thuộc diện chính sách xã hội khác. Quản lý các cơ sở sự nghiệp lao động thương
binh xã hội trên địa bàn. Quản lý các nguồn kinh phí về lĩnh vực lao động -
thương binh và xã hội, quản lý các nghĩa trang liệt sỹ, bia ghi công liệt sỹ ở
trên địa bàn.
- Phối hợp với các ngành đoàn thể trên địa bàn
xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc các đối tượng chính sách và thực hiện
chương trình phòng chống tệ nạn xã hội.
- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật,
chính sách thuộc lĩnh vực nội vụ, lao động - thương binh và xã hội. Giải quyết
các đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân về lĩnh vực này.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác nội vụ, lao
động - thương binh và xã hội hàng năm và từng thời kỳ. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ, đột xuất về công tác nội vụ, lao động - thương binh và xã hội.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn
trực thuộc UBND cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về tài chính, kế hoạch, đầu tư, đăng ký kinh doanh.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, lập
dự toán, phương án phân bổ ngân sách, lập quyết toán ngân sách địa phương trình
HĐND cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên trực tiếp.
Thẩm định và trình UBND cấp huyện phê chuẩn kế
hoạch kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn hướng dẫn và kiểm tra UBND xã,
phường, thị trấn xây dựng và thực hiện Luật ngân sách.
- Lập kế hoạch, dự án thu, chi, quản lý ngân
sách của địa phương theo quy định của pháp luật, phối hợp với các cơ quan hữu
quan để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các loại thuế và các khoản thu
khác ở địa phương.
- Cấp phát và thanh toán các nguồn vốn: xây dựng
cơ bản, vốn sự nghiệp, quản lý hành chính, an ninh, quốc phòng, cân đối ngân
sách, quản lý giá và công sản.
- Thẩm định và quản lý việc thực hiện các dự án
thuộc thẩm quyền của cấp huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực tài
chính, kế toán trên địa bàn.
- Quản lý Nhà nước đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, xét, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các
Hợp tác xã và các hoạt động kinh doanh khác đóng trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
3. Phòng Văn hoá - Thông tin - Thể thao.
Phòng Văn hoá - Thông tin - Thể thao là cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, phát thanh, truyền
hình.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện quản lý Nhà nước về các hoạt động
Văn hoá thông tin - Thể dục thể thao trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch phát triển
sự nghiệp văn hoá thông tin, thể dục, thể thao. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành
pháp luật trong hoạt động văn hoá thông tin - thể dục, thể thao, hoạt động của
các cơ sở in, nhân bản, phát hành xuất bản phẩm.
- Tổ chức tham gia các hoạt động văn hoá thông
tin - thể dục, thể thao ở cấp huyện và cấp tỉnh.
- Hướng dẫn và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ văn hoá cơ sở, các hoạt động văn hoá thông tin - thể dục thể thao của cơ
sở.
- Quản lý các công trình văn hoá, các di tích
văn hoá trên địa bàn.
- Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện phong trào văn
hoá, văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng xây dựng nếp sống văn minh, gia đình
văn hoá.
4. Phòng Giáo dục.
Phòng Giáo dục là cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông dân
tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp cấp huyện.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục
trên địa bàn trình Uỷ ban nhân dân và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được
duyệt.
- Thực hiện công tác tuyển sinh, tuyển chọn người
đi học các trường chuyên nghiệp trong và ngoài nước, theo chỉ tiêu được giao.
- Phối hợp với phòng Nội vụ, Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý đội ngũ cán bộ công chức, giáo viên ở các trường thuộc cấp
huyện quản lý theo phân cấp.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xây
dựng cơ sở vật chất trang thiết bị cho dạy và học, công tác xã hội hoá giáo dục
- đào tạo.
- Tổ chức các phong trào thi đua trong các cơ sở
giáo dục - đào tạo. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện điều lệ, quy chế, quy định
về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục - đào tạo.
- Quản lý kinh tế, tài chính cho sự nghiệp giáo
dục đảm bảo đúng chính sách và phân cấp của tỉnh.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên, phối hợp với các phòng chức năng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
thực hiện quản lý, bố trí, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ
giáo viên.
5. Phòng Kinh tế.
Phòng Kinh tế là cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về nông, lâm, ngư nghiệp, định canh định cư, kinh tế mới, khoa
học công nghệ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du lịch và hợp
tác xã.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Quản lý Nhà nước về sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Kế hoạch
đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn. Quản lý các hoạt động dịch vụ cho sản
xuất.
- Hướng dẫn quản lý hoạt động của các hợp tác xã
nông - lâm - ngư nghiệp.
- Quản lý và đầu tư phát triển các công trình
thuỷ lợi; công tác phòng chống lụt bão, thiên tai; thống kê tiến độ sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp trên địa bàn.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ
sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các xã, phường, thị trấn, phát triển các
cơ sở chế biến nông lâm sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của
UBND tỉnh.
- Tổ chức và phát triển các làng nghề truyền thống,
sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu.
- Xây dựng đề án phát triển khoa học công nghệ,
tăng cường ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản
xuất.
- Xây dựng phát triển mạng lưới thương mại, du lịch
và kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, du lịch
và dịch vụ trên địa bàn.
- Chỉ đạo và khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư trên địa bàn, phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống.
Tăng cường kiểm tra kiểm soát thị trường, quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh, chống buôn lậu, gian lận trong thương mại, kinh doanh trái phép.
6. Phòng Hạ tầng kinh tế.
Phòng Hạ tầng kinh tế là cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về kiến thức, quy hoạch, xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở,
công sở, giao thông, bưu chính, viễn thông.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống
giao thông vận tải, bưu chính viễn thông trên địa bàn.
- Tổ chức lập trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm
quyền quy hoạch xây dựng thị trấn, cụm dân cư nông thôn trên địa bàn, quản lý
việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt.
- Quản lý khai thác, sử dụng các công trình kết
cấu hạ tầng đô thị, quản lý cụm dân cư nông thôn trên địa bàn theo phân cấp của
UBND tỉnh.
- Quản lý việc xây dựng, cấp phép xây dựng và kiểm
tra việc thực hiện pháp luật trong xây dựng.
- Tổ chức hiện các chính sách về nhà ở, quản lý
đất ở và quản lý nhà thuộc thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn do UBND tỉnh
giao.
- Quản lý khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
- Huy động mọi nguồn lực xây dựng giao thông
nông thôn, kết hợp với thuỷ lợi, đầu tư xây dựng cầu, cống cơ bản và bán cơ bản
trên các trục lộ giao thông chính và giao thông trong thôn xóm.
- Nâng cao năng lực vận tải đường thuỷ và đường
bộ phục vụ đi lại thuận tiện cho nhân dân, thực hiện việc kiểm tra các phương
tiện lưu thông thuỷ bộ theo quy định, giải toả chướng ngại vật trên các tuyến
giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
7. Phòng Tư pháp.
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, chứng
thực, hộ tịch, trợ giúp pháp lý, hoà giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Quản lý việc ban hành các văn bản pháp quy của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Soạn thảo hoặc tham gia soạn thảo văn bản theo sự
phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Được Uỷ ban nhân dân uỷ nhiệm xem xét và có ý
kiến về mặt pháp lý đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan khác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện soạn thảo
trước khi ban hành.
- Tổ chức lấy ý kiến của nhân dân về các dự án
luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
- Quản lý Nhà nước về công tác thi hành án dân sự
ở địa phương. Thực hiện quản lý hoạt động công chứng theo quy định của pháp luật
về công chứng.
- Quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác hộ
tịch, lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của các tổ
hoà giải ở cơ sở.
- Tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhân dân, phối hợp với các cơ quan, tổ chức xã hội thực hiện các chương
trình giảng dạy, tuyên truyền pháp luật trong nhà trường, cơ quan và các tổ chức
xã hội.
- Kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, Luật, các
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND
cùng cấp.
8. Thanh tra.
Thanh tra là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra hành chính trong phạm vi quản lý Nhà nước của UBND cấp huyện.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện quản lý Nhà nước về công tác thanh
tra trên các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, xét khiếu nại, tố cáo.
- Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo và thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị
trấn:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật
của cơ quan đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan cấp trên hoặc địa
phương khác đóng tại địa phương mình theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
+ Kiến nghị đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc
bãi bỏ những quyết định không đúng của các cơ quan đơn vị, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn về công tác thanh tra trên địa bàn.
- Chủ trì hoặc phối hợp trong việc tiếp dân, giải
quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân, hướng dẫn chỉ đạo
công tác hoà giải ở xã, phường, thị trấn.
9. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em là cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về dân số, gia đình và trẻ em.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xây dựng kế hoạch chương trình mục tiêu, các dự
án về dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn và tổ chức việc thực hiện sau khi
được phê duyệt;
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch,
chương trình, các dự án đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật, cơ chế,
chính sách về dân số, gia đình trẻ em; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em thuộc thẩm quyền.
- Quyết định kế hoạch phối hợp với các ngành,
đoàn thể và các tổ chức xã hội ở cấp huyện, thực hiện công tác tuyên truyền,
giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân, các gia đình trong việc bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; thực hiện chính sách dân số và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc.
- Thực hiện một số chương trình, dự án về dân số,
gia đình, trẻ em theo sự hướng dẫn của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh;
tổ chức vận động, xây dựng và quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp huyện; thực
hiện, lồng ghép và quản lý các nguồn lực theo chương trình, mục tiêu; thực hiện
dịch vụ tư vấn về dân số, gia đình, trẻ em; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quỹ
bảo trợ trẻ em.
- Tổ chức thu thập, lưu trữ và phổ biến thông tin
về dân số, gia đình, trẻ em phục vụ cho quản lý, điều phối chương trình dân số,
gia đình và trẻ em; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về Uỷ ban dân số, Gia đình
và Trẻ em tỉnh.
- Tổ chức việc ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào công tác dân số, gia đình, trẻ em.
- Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho
cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em.
10. Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn trực thuộc UBND cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi
trường.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai trình Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, các tổ chức, công dân thực hiện chế độ chính sách về quản lý, sử dụng
đất đai theo pháp luật.
- Thẩm định hồ sơ và trình Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định việc giao đất, sử dụng đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
đổi, chuyển nhượng, quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thuộc thẩm quyền.
- Thu thập quản lý lưu trữ tư liệu địa chính, bồi
dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cơ sở, báo cáo về công tác địa
chính theo quy định.
- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai, đo đạc bản đồ của Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn, của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Giúp Uỷ ban nhân dân
cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai theo thẩm quyền.
- Giúp UBND quản lý Nhà nước lĩnh vực tài nguyên
và môi trường. Quản lý khai thác hợp lý nguồn nước sạch, khoáng sản. Phối hợp với
các ngành liên quan thực hiện chức năng bảo vệ môi trường, xử lý nước, rác thải.
11. Phòng Y tế.
Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân gồm: y tế dự phòng,
khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, các chương trình y tế quốc
gia, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xây dựng kế hoạch phát triển y tế hàng năm của
cấp huyện và tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
- Chỉ đạo kiểm tra hướng dẫn các hoạt động về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị y tế, cơ quan, xí nghiệp, trường học…
trên địa bàn.
- Giúp UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra việc chấp
hành pháp luật trong hoạt động y tế Nhà nước và cơ sở hành nghề y được tư nhân
trên địa bàn theo các quy định của Nhà nước và sự phân cấp của tỉnh.
- Xây dựng củng cố mạng lưới y tế từ cấp huyện đến
xã, phường, thị trấn, thôn bản… hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ và kiểm tra các mặt
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, trang thiết bị y tế đối với các Trạm y tế cơ sở.
- Phối hợp tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu như: Xây dựng chuẩn quốc gia về y tế cơ sở, phòng chống tệ nạn xã hội,
phòng chống HIV/AIDS chương trình tiêm chủng mở rộng, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ
em…
- Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác do
UBND cấp huyện và Sở Y tế giao.
12. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
a) Chức năng:
- Tổ chức phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND, các đại biểu HĐND và tham mưu một số công việc do Chủ tịch
HĐND cấp huyện giao.
- Tổ chức các hoạt động của UBND và Chủ tịch
UBND trong chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính Nhà nước;
giúp Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức việc điều hoà, phối hợp hoạt động các cơ
quan, chuyên môn cùng cấp, HĐND và UBND cấp xã để thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác của HĐND và UBND cấp huyện; tham mưu giúp UBND cấp huyện về công tác
ngoại vụ, thi đua khen thưởng.
- Đối với các huyện không thành lập cơ quan làm
công tác tôn giáo, dân tộc thì Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện đảm nhiệm chức
năng tham mưu giúp UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện về lĩnh vực này.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xây dựng các chương trình làm việc của Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện; Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thực hiện chương trình đó.
- Phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân để
giúp Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị các báo cáo về hoạt động của Hội đồng
nhân dân; chuẩn bị báo cáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tổ chức soạn thảo các
văn bản do Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân giao.
- Giúp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp dưới
trong việc chuẩn bị các văn bản và tham gia ý kiến về nội dung trong quá trình
soạn thảo các văn bản đó để Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Kiểm tra thủ tục chuẩn bị các văn bản của các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp dưới
trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc để Uỷ ban nhân dân trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
- Bảo đảm việc thu thập, cung cấp thông tin, xử
lý thông tin được thường xuyên, kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác chỉ đạo
của Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, các Ban của Hội đồng
nhân dân thực hiện chế độ thông tin báo cáo lên các cơ quan Nhà nước cấp trên
theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức,
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các nghị quyết, quyết định
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và của cơ quan Nhà nước cấp
trên.
- Phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân và các phiên
họp, làm việc của Uỷ ban nhân dân; Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện với các cơ quan chuyên
môn, các đoàn thể nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Biên tập và quản lý hồ sơ, tài liệu hoạt động của
các kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và nghiệp vụ văn phòng theo quy định.
- Bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc
cho Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp và
các phòng chức năng thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mô hình "một
cửa" trên địa bàn.
- Chủ trì hoặc phối hợp với Thanh tra huyện giúp
Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức
tiếp dân và tiếp nhận giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo
quy định của pháp luật.
- Quản lý tài chính, tài sản của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân được giao theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý về các lĩnh vực dân
tộc, tôn giáo (ở các huyện, không có Phòng Dân tộc), ngoại vụ, thường trực thi
đua khen thưởng và các nhiệm vụ khác do Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện giao.
13. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(bố trí ở thành phố Việt Trì):
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố Việt Trì có chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp UBND thành phố thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và hợp tác xã.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Quản lý Nhà nước về sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp trên địa bàn thành phố. Xây dựng kế hoạch sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp,
kế hoạch đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn. Quản lý các hoạt động dịch vụ
cho sản xuất.
- Hướng dẫn quản lý hoạt động của các hợp tác xã
nông - lâm - ngư nghiệp.
- Quản lý và đầu tư phát triển các công trình
thuỷ lợi; công tác phòng chống lụt bão, thiên tai; thống kê tiến độ sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp trên địa bàn.
- Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố
cáo các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
14. Phòng Công nghiệp - Khoa học - Thương mại,
Du lịch (bố trí ở thành phố Việt Trì):
Phòng Công nghiệp - Khoa học - Thương mại, Du lịch
là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố Việt Trì có chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp UBND thành phố thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về công nghiệp, khoa học, thương mại và du lịch.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển các
lĩnh vực công nghiệp, khoa học, thương mại và du lịch.
- Xây dựng đề án phát triển công nghiệp, khoa học
công nghệ, thương mại, du lịch, tăng cường ứng dụng chuyển giao vào sản xuất và
đời sống.
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
công nghiệp, khoa học, thương mại và du lịch trên địa bàn thành phố.
- Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố
cáo các vấn đề liên quan đến lĩnh vực công nghiệp, khoa học, thương mại và du lịch.
- Hướng dẫn, tuyên truyền việc thực hiện các chế
độ, chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công nghiệp, khoa học,
thương mại và du lịch trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND
thành phố giao.
15. Phòng Dân tộc: (bố trí ở huyện Thanh Sơn
và Yên Lập).
Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND huyện Thanh Sơn và Yên Lập có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp UBND huyện Thanh Sơn, Yên Lập thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về dân tộc và tôn giáo.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Trình UBND huyện ban hành các văn bản hướng dẫn
về công tác dân tộc và tôn giáo trên địa bàn, tổ chức triển khai thực hiện các
văn bản sau khi được phê duyệt.
- Giúp UBND huyện trong việc tổ chức thực hiện
các chính sách về dân tộc, tôn giáo; các chương trình dự án phát triển kinh tế
xã hội đối với đồng bào dân tộc trên địa bàn huyện.
- Giúp UBND huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo các vấn đề liên quan đến công tác dân tộc, tôn giáo
theo quy định.
- Giúp UBND huyện hướng dẫn UBND cấp xã trong việc
triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực dân tộc, tôn giáo.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của UBND huyện.