ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1242/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 03 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
XÂY
DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2017
Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử và căn cứ tình hình ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin (CNTT) trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch xây dựng chính quyền
điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2017, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
1. Mục tiêu
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Đẩy mạnh xây dựng và phát triển
chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh
bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Nâng cao vị trí xếp hạng của tỉnh
Quảng Ngãi về chỉ số sẵn sàng ứng dụng và phát triển CNTT-TT; chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh.
2. Các chỉ tiêu
chủ yếu
- Trong hai năm 2016 - 2017 cần tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng
CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy
trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời
gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
- Phấn đấu trong năm 2016, một số dịch
vụ công phổ biến, liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức
độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực
tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến người sử dụng (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).
- Triển khai và ứng dụng mô hình một
cửa điện tử hiện đại đến hết năm 2016 đạt: 50% địa phương cấp huyện, phấn đấu
liên thông đến cấp xã; tối thiểu đạt 30% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
- Triển khai cải cách toàn diện các
giải pháp để nâng cao cả ba nhóm chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI), hạ tầng
viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI); phấn đấu đến hết năm 2017, tỉnh Quảng
Ngãi nằm trong nhóm phát triển Trung bình khá của cả nước.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao tập trung thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp sau:
a) Chỉ đạo triển khai đồng bộ, hiệu
quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Bộ Chính trị; các chương trình, kế hoạch, nghị
quyết, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các quy hoạch, kế hoạch,
quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
CNTT. Tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền về tầm quan trọng, các mục
tiêu, chỉ tiêu và nội dung nhiệm vụ của công tác xây dựng
Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
b) Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt,
kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ cấp tỉnh đến cấp huyện
và cấp xã. Tạo lập môi trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp cho hoạt
động của chính quyền các cấp.
c) Đẩy mạnh đổi mới, tăng cường ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực bức thiết,
liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Phối hợp triển khai các hệ thống thông
tin quốc gia về dân cư, đất đai - xây dựng, doanh nghiệp,... Tham mưu ban hành
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để thực hiện chứng từ, hồ sơ điện tử.
d) Khẩn trương triển khai các giải
pháp để cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền cơ quan, địa phương.
Triển khai và thực hiện cung cấp dịch vụ công qua mạng điện tử theo hướng dẫn của
các bộ, ngành có liên quan.
Đến hết năm 2016, thực hiện khoảng 20
nhóm thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3. Tích
cực triển khai để cung cấp dịch vụ công mức độ 4. Hàng năm xây dựng, cập nhật,
và ban hành danh sách các dịch vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu
ở mức độ 3 của các cơ quan, địa phương để đăng ký với UBND tỉnh và tổ chức thực
hiện.
Đẩy mạnh triển khai hình thức thuê
doanh nghiệp CNTT thực hiện dịch vụ cho thuê từng phần hoặc thuê trọn gói, bao
gồm: Phần cứng, phần mềm, đường truyền, giải pháp... để phục vụ cung cấp dịch vụ
công trực tuyến. Để bảo đảm an ninh thông tin, Thủ trưởng các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố được chỉ định thầu; xác định giá thuê tạm thời ngắn hạn
(dưới 12 tháng) nếu chưa đủ điều kiện cần thiết để xác định giá thuê ổn định.
e) Bổ sung, nâng cấp và tích hợp các
dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, địa phương lên Cổng
dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; phối hợp tích hợp các dịch vụ công trực tuyến
lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
f) Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội
ngũ cán bộ phụ trách, chuyên trách CNTT ở cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ về CNTT và việc thuê dịch vụ CNTT; tăng cường năng lực cán bộ
làm công tác an toàn, an ninh thông tin trong các cơ quan nhà nước.
g) Thực hiện hiện ghi loại chi CNTT
theo phân ngành kinh tế trong hệ thống mục lục ngân sách theo hướng dẫn của Sở
Tài chính. Đẩy nhanh thực hiện thuê dịch vụ, sản phẩm CNTT trong hoạt động cơ
quan nhà nước, đặc biệt trong triển khai các dịch vụ công có thu.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách
ưu đãi về thuế để khuyến khích mạnh mẽ, thu hút các nhà đầu tư đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng CNTT vào tỉnh Quảng Ngãi.
h) Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính. Rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính
không cần thiết, tạo mọi thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp,
người dân, nhất là thủ tục hành chính có liên quan đến các chỉ số xếp hạng
Chính phủ điện tử của Liên hiệp quốc.
Triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết
hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước.
i) Tăng cường sử dụng Hệ thống quản
lý văn bản và điều hành (eOffice) trong cơ quan nhà nước
các cấp. Thực hiện hoàn thành kết nối, liên thông hệ thống
quản lý văn bản ở tất cả các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, đơn vị cấp huyện và cấp xã trước ngày 01/01/2017.
k) Phối hợp các ngân hàng thương mại
triển khai thu phạt vi phạm hành chính qua mạng điện tử theo thẩm quyền xử phạt
theo quy định của pháp luật.
l) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ- CP và Kế hoạch này, đồng thời có các hình thức
khen thưởng kịp thời các đơn vị làm tốt; có các biện pháp, chế tài đối với các
đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
2. Văn phòng UBND tỉnh
- Đầu mối liên thông văn bản giữa tỉnh
và VP Chính phủ; Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
và các cơ quan nhà nước thực hiện kết nối, liên thông hệ thống quản lý văn bản
và điều hành (eOffice) đến cấp xã trước ngày 01/01/2017.
- Thiết lập hệ thống điện tử lấy ý kiến
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác nhằm giảm thời gian
xây dựng văn bản; thiết lập mạng xã hội - chính quyền trên cổng thông tin điện
tử của tỉnh để người dân tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật. Hoàn thành trong Quý II/2016.
3. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2016-2020. Hoàn thành trong Quý I/2016.
- Tham mưu ban hành và tổ chức quản
lý Khung kiến trúc CNTT tỉnh. Thời gian ban hành quý I năm 2016;
- Xây dựng Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng
Ngãi (Data Center) hoàn thành trong năm 2017;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước thực hiện kết nối,
liên thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành (eOffice)
đến cấp xã trước ngày 01/01/2017; Liên thông với văn phòng
Chính phủ.
- Phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí đủ ngân sách
hàng năm cho xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi; tham mưu UBND tỉnh
ban hành cơ chế thí điểm đầu tư, mua sắm và thuê dịch vụ, sản phẩm CNTT. Thực
hiện sau khi có cơ chế của Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Thiết lập Cổng dịch vụ công trực
tuyến để tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh. Phối hợp tích hợp
dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ công Quốc gia. Thực
hiện hoàn thành trong năm 2016.
Hằng năm tham mưu UBND tỉnh ban hành
danh mục các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 để các cơ quan, địa phương thực
hiện. Hoàn thành trong Quý IV của năm trước kế hoạch.
- Phối hợp nâng cao chất lượng đáp ứng
yêu cầu sử dụng và đẩy mạnh việc thuê, sử dụng Mạng Truyền số liệu chuyên dùng
trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi. Tăng cường công tác giám sát, bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống mạng, hệ thống thông tin trọng yếu,
quan trọng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ các cơ quan liên quan xây dựng và ban hành tiêu chuẩn
nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành CNTT. Thực hiện sau khi
có hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Nội vụ.
- Tham mưu ban hành chính sách thu
hút và sử dụng chuyên gia giỏi về CNTT phục vụ trong các cơ quan nhà nước tỉnh.
Hoàn thành trong Quý III/2016.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan
xây dựng và hướng dẫn thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống quản lý chất
lượng ISO (ISO điện tử). Thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
4. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và hướng
dẫn ghi loại chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ thống mục lục ngân sách
của cơ quan nhà nước các cấp. Thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện xây dựng
Chính quyền điện tử.
5. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan bố trí kinh phí đầu tư phát triển nguồn ngân sách để thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện xây dựng Chính quyền điện tử.
- Thiết lập Trang tin doanh nghiệp
trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi để công bố
thông tin (theo quy định) về các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hoàn
thành trong Quý II/2016.
- Công bố đầy đủ các quy định về điều
kiện kinh doanh trên Trang tin doanh nghiệp và Cổng dịch vụ
công tỉnh; rà soát, đánh giá và kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không
cần thiết. Cung cấp trực tuyến dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp đến các sở
ban, ngành, địa phương liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp
nhằm nâng cao tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư qua mạng điện tử đạt
tối thiểu 5% trong năm 2016. Đến hết năm 2017 đạt tỷ lệ 10%.
- Tổ chức hướng dẫn thực hiện công tác đấu thầu mua sắm công qua mạng.
6. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử
việc xét tuyển đầu cấp học (bao gồm cả xét tuyển đại học, cao đẳng); triển khai
ứng dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục. Thực hiện sau khi có chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Khuyến khích và đẩy mạnh xã hội hóa
đào tạo các cấp học trên mạng và ứng dụng CNTT trong dạy và học, sách giáo khoa
điện tử.
7. Sở Giao thông Vận
tải
- Tăng cường thông tin tuyên truyền
và triển khai hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử đối với dịch vụ công cấp, đổi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép kinh doanh vận tải;
cấp, đổi biển hiệu, phù hiệu xe ô tô và chấp thuận khai thác tuyến cố định; chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tích hợp
các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan lên Cổng Thông tin
điện tử tỉnh và Cổng dịch vụ công Quốc gia khi được Chính phủ xây dựng.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong
quản lý hạ tầng giao thông vận tải và tích hợp các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn toàn tỉnh.
8. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng triển
khai hệ thống thông tin quản lý đất đai - xây dựng; phần mềm dùng chung cho cả
hai lĩnh vực đất đai và xây dựng; tích hợp các thông tin về
cấp phép và các thủ tục có liên quan lên hệ thống thông tin quốc gia. Thực hiện
sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng.
- Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử
trên toàn tỉnh đối với việc đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất và phối hợp, cung cấp thông tin phục vụ thực hiện các nghĩa vụ thuế
có liên quan.
9. Sở Xây dựng:
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
triển khai hệ thống thông tin quản lý đất đai - xây dựng; phần mềm dùng chung
cho cả hai lĩnh vực đất đai và xây dựng; tích hợp các
thông tin về cấp phép và các thủ tục có liên quan lên hệ thống thông tin quốc
gia. Thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng.
- Thực hiện công khai các quy hoạch
xây dựng trên địa bàn tỉnh trên mạng điện tử và thiết lập
hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Thực hiện hoàn thành
trước Quý III/2017.
10. Sở Tư pháp
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định
pháp lý về chứng từ, hồ sơ điện tử thay thế cho chứng từ, hồ sơ giấy. Thực hiện
sau khi có hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Triển khai, nâng cấp và hoàn thiện
các hệ thống thông tin về quản lý hộ tịch; văn bản quy phạm pháp luật thống nhất
từ tỉnh đến địa phương; thực hiện tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp
chính quyền; và đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử bảo đảm thiết lập cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử toàn quốc.
- Triển khai thực hiện qua mạng điện
tử đối với việc: cấp lý lịch tư pháp; khai sinh, khai tử; đăng ký giao dịch bảo
đảm về động sản và các dịch vụ công trong lĩnh vực quốc tịch. Hoàn thành trước
ngày 01 tháng 01 năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ban,
ngành, địa phương rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính của tỉnh.
11. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Tăng cường thông tin tuyên truyền
và triển khai hướng dẫn thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp qua mạng
điện tử. Thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan liên quan hướng dẫn việc sử dụng ngân sách chi
khoa học và công nghệ cho công tác nghiên cứu, ứng dụng CNTT và các nhiệm vụ
xây dựng Chính quyền điện tử.
12. Sở Y tế
- Tăng cường hiệu quả cung cấp các dịch
vụ công trực tuyến đang triển khai thực hiện và theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Tích hợp thông tin cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cấp phép hoạt
động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lên Cổng Thông tin điện tử
tỉnh. Thực hiện hoàn thành trước ngày 01/01/2017.
- Triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT
trong quản lý khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế tại tất cả các cơ sở
khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hoàn thành trong năm 2017.
- Triển khai hệ thống quản lý thông
tin bệnh viện - HIS; hệ thống thông tin quản lý tiêm chủng, bệnh truyền nhiễm
và bệnh không lây nhiễm trên phạm vi toàn tỉnh. Hoàn thành trong năm 2017.
13. Sở Nội vụ
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
chương trình cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng CNTT. Phối hợp đẩy mạnh triển khai thực hiện việc ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại các cơ quan nhà nước tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng CNTT để thực hiện
công tác thi tuyển công chức, viên chức một cách minh bạch, công bằng và đưa
vào triển khai ứng dụng hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức trên phạm
vi toàn tỉnh. Hoàn thành trước ngày 01/01/2017.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn
cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
14. Thanh tra tỉnh
- Ứng dụng CNTT
trong việc tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và công khai việc kết luận giải quyết qua mạng điện tử, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác; tích hợp thông tin này lên
Cổng Thông tin điện tử của tỉnh. Thực hiện hoàn thành
trong năm 2016.
- Triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt
động thanh tra, phòng chống tham nhũng. Thực hiện hoàn thành trước Quý
III/2017.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước
thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết
quả ứng dụng CNTT của cơ quan mình; phân công một đồng chí cấp phó trực tiếp chịu
trách nhiệm triển khai ứng dụng và phát triển CNTT.
2. Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện ứng dụng
phần mềm eOffice trên diện rộng, sử dụng đầy đủ các chức
năng, tính năng để phục vụ chỉ đạo điều hành và đáp ứng yêu cầu liên thông văn bản.
Đối với UBND các huyện, thành phố, cần có kế hoạch triển khai phần mềm đến xã,
phường, thị trấn trong năm 2016.
b) Cân đối, bố trí đủ ngân sách phục
vụ xây dựng Chính quyền điện tử.
c) Nghiên cứu, tìm hiểu rõ phương
pháp, cách tính toán và ý nghĩa của các chỉ số dịch vụ công trực tuyến và Chính
phủ điện tử của Liên hiệp quốc. Tập trung chỉ đạo quán triệt, điều hành quyết
liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch này và các Chỉ thị, Nghị quyết liên quan của Đảng, Quốc hội; chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế
hoạch này trong lĩnh vực được giao.
d) Căn cứ Kế hoạch
này xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của từng đơn vị; trong đó xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và dự kiến
các bước thực hiện để cải thiện các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
e) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của cơ quan mình; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt đối với những
vấn đề mới phát sinh; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành phù
hợp, hiệu quả.
f) Định kỳ hàng quý có báo cáo, đánh
giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này, gửi Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng Chính phủ điện tử và triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Kế hoạch này.
b) Trên cơ sở tổng hợp, báo cáo của Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý những vướng mắc, tồn
tại. Kết quả thực hiện Kế hoạch được
đưa vào đánh giá chất lượng hoạt động của từng sở, ban, ngành, địa phương hàng
năm.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn
vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện nếu có những
vướng mắc, khó khăn hoặc phát sinh thì kịp thời báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông) xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Tin học hóa, Vụ Công nghệ thông tin (Bộ Thông tin và Truyền thông);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách, tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh -Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, các phòng ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, VXhmy135
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Thích
|