CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
25/2005/QĐ-UB ngày 11/5/2005 của UBND tỉnh )
Điều 1: Vị trí và chức năng:
- Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực
dân số, gia đình, trẻ em, trên địa bàn tỉnh, về các dịch vụ công trong lĩnh vực
dân số, gia đình, trẻ em; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền
của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về nghiệp vụ của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam.
- Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để giao dịch; trụ sở đóng tại Thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực dân số, gia
đình và trẻ em; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án thuộc
lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với chương trình mục tiêu Quốc gia
và quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương.
3. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về
lĩnh vực quản lý dân số, gia đình và trẻ em đối với Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương
trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về dân số, gia đình và trẻ em đã
được phê duyệt và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
5. Tổ chức
công tác thông tin, truyền thông, giáo dục chính sách pháp luật và thông tin về
lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
6. Xây dựng
và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phối hợp với các ngành, tổ chức Chính
trị - Xã hội, tổ chức xã hội ở tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ về dân số,
gia đình, trẻ em và chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch
phối hợp sau khi được phê duyệt. Chỉ đạo, tổ chức các ngày kỷ niệm về dân số,
gia đình và trẻ em và “tháng hàng động về trẻ em” trên địa bàn tỉnh.
7. Về Dân số:
7.1. Chủ
trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về tiêu
chuẩn chất lượng, cơ cấu dân số trên địa bàn tỉnh, việc sử dụng các phương tiện
tránh thai và thuốc thiết yếu phục vụ dịch vụ kế hoạch hoá gia đình theo quy định
của pháp luật.
7.2. Chịu
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình và đăng
ký dân số, tổng hợp phân tích tình hình về dân số.
7.3. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện mô hình nâng cao chất lượng dân số, sơ tổng
kết, nhân rộng mô hình.
8. Về gia
đình:
8.1. Hướng
dẫn thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về gia đình phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương và chuẩn mực của Việt Nam.
8.2. Chỉ đạo,
tổ chức xây dựng mô hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
8.3. Phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án về phát triển
kinh tế gia đình, hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thực hiện
các chủ trương, chính sách về bình đẳng giới.
9. Về trẻ
em:
9.1. Tổ chức
triển khai các mô hình phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
9.2. Chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về
quyền trẻ em. Ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm quyền trẻ em; bảo vệ,
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
9.3. Vận động
các tổ chức và cá nhân trong nước, ngoài nước để bổ sung nguồn lực cho Quỹ bảo
trợ trẻ em. Quản lý, sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em ở tỉnh. Hướng dẫn kiểm tra việc
quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em ở cấp dưới theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý
và chịu trách nhiệm sử dụng hiệu quả các dự án đầu tư cho các chương trình mục
tiêu về dân số, gia đình và trẻ em được giao.
11. Hướng dẫn
kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình
và trẻ em trên địa bàn. Quản lý các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Uỷ
ban.
12. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các hội. tổ chức phi chính phủ hoạt
động trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức
nghiên cứu ứng dụng và phổ biến tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác dân số,
gia đình và trẻ em tỉnh.
14. Thực hiện
hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Chủ trì
phối hợp với Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em cấp
huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về công tác dân số, gia
đình và trẻ em.
16. Thanh
tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý của Uỷ ban theo quy định của pháp luật.
17. Báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Uỷ ban Dân số, gia đình và trẻ em Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật. Tổ chức thu nhập xử lý lưu trữ, xây dựng cơ sở dữ
liệu về dân số, gia đình và trẻ em.
18. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Uỷ ban , chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
19. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn và công tác
viên dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện
nhiệm vụ khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Về cơ
cấu tổ chức:
1.1.
Lãnh đạo Uỷ ban:
- Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có Chủ nhiệm chuyên trách, 02 Phó chủ nhiệm
chuyên trách và các uỷ viên kiêm nhiệm. Chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban và việc thực hiện
nhiệm vụ được giao. Phó Chủ nhiệm là người giúp Chủ nhiệm phụ trách một hoặc một
số lĩnh vực công tác do Chủ nhiệm phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm,
Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
- Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật ...Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm
thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh và quy định về phân cấp quản lý cán bộ điều
hành.
- Các uỷ
viên kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Y tế, Sở Giáo dục - Đào tạo,
Sở Kế hoạch- Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Văn hoá - Thông tin, Cục Thống kê, Sở Thể
dục - Thể thao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBMTTQVN tỉnh, Liên
đoàn lao động tỉnh, Hội liên Hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến
binh tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh.
1.2. Các
tổ chức chuyên môn:
- Văn
phòng.
- Thanh
tra.
- Phòng
Truyền thông - Giáo dục.
- Phòng Kế
hoạch - Tài chính.
- Phòng Dân
số.
- Phòng Gia
đình và Trẻ em.
Giao chủ
nhiệm Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em quy định chức năng, nhiệm vụ và Quyền hạn
của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn đảm bảo hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ của uỷ ban.
1.3. Đơn
vị sự nghiệp trực thuộc:
- Quỹ bảo
trợ trẻ em
- Trung tâm
Tư vấn, Dịch vụ Dân số, Gia đình và Trẻ em
2. Về
biên chế:
Biên chế của
Uỷ ban dân số, Gia đình và trẻ em tỉnh và các đơn vị trực thuộc được Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao hàng năm trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
Việc xác định biên chế, bố trí cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ và chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
Chủ nhiệm Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh xây dựng kế hoạch, có biện pháp thích hợp,
tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện
tinh giản biên chế theo chủ trương chung, đảm bảo chức danh tiêu chuẩn, cơ cấu
tổ chức để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao./.