QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC, TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀ
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư số
01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón
tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị,
hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Nghị quyết số
12/2010/NQ-HĐND ngày 14/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XI -
kỳ họp thứ 19 về việc quy định chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước, tiếp
khách nước ngoài và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 2533/TC-HCSN ngày 30/8/2010;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước, tiếp khách nước ngoài
và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, các tổ chức khoa học công nghệ được chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập thuộc địa phương quản lý, có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà
nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) thực hiện chế độ chi tiêu tiếp
khách trong nước, tiếp khách nước ngoài đến công tác tại cơ quan, đơn vị và tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Quảng Ninh.
2. Chế độ tiếp khách trong nước
2.1. Đối với khách đến làm việc
tại cơ quan, đơn vị: Chi nước uống mức chi tối đa không quá 20.000
đồng/người/ngày.
2.2. Chi mời cơm: Các cơ quan, đơn
vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ
quan, đơn vị mình; trường hợp xét thấy cần thiết thì chỉ tổ chức mời cơm khách
theo mức chi tiếp khách theo đối tượng và mức chi như sau:
- Mức chi mời cơm khách tối đa
không quá 200.000 đồng/1 suất bao gồm các đối tượng sau:
+ Khách Trung ương: Cấp Bộ, cơ
quan ngang Bộ, các cục, vụ, viện và tương đương.
+ Các Nhà đầu tư đến thăm và tìm
hiểu môi trường đầu tư, xúc tiến đầu tư tại tỉnh.
+ Các nhà tài trợ, viện trợ đến
thăm và triển khai các dự án viện trợ, tài trợ cho địa phương.
+ Khách là các đại biểu các tỉnh,
thành phố đến thăm và làm việc với địa phương để bàn những vấn đề liên quan đến
sự hợp tác thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội; Đại biểu các tỉnh đến tham dự
các hội nghị do Trung ương tổ chức, địa phương đăng cai (có mời cơm thân mật
của địa phương).
+ Đoàn khách lão thành cách mạng;
Đoàn bà mẹ Việt Nam anh hùng; Đoàn khách cơ sở là bà con dân tộc ít người; Đoàn
khách già làng, trưởng bản, chức sắc, tôn giáo; Đoàn khách là lãnh đạo tỉnh khi
xuống làm việc tại các địa bàn cơ sở.
- Khách khác ngoài các đối tượng
đã nêu trên được tiếp với mức tối đa không quá 150.000 đồng/1 suất; Mức chi cụ
thể do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, đối tượng khách được mời cơm, mức chi mời cơm do
Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị và mặt bằng chi chung
của tỉnh.
- Các trường hợp đặc biệt (Đoàn khách
thuộc Bộ Chính trị, Nguyên thủ quốc gia...) do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức đón tiếp và quyết định mức chi cụ thể.
3. Quy định về chế độ chi tiêu tiếp
khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo Quốc tế tại Việt Nam:
Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh khi
được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ đón, tiếp khách nước ngoài đến làm việc,
tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế được áp dụng tiêu chuẩn, mức chi không quá
mức tối đa quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài
chính, mức chi cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Đối với những đoàn khách nước ngoài
đến thăm, làm việc trực tiếp với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh; hội nghị, hội thảo quốc tế do cấp tỉnh tổ chức thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và
đón tiếp khách nước ngoài; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành; thay thế
Quyết định số 1238/2008/QĐ-UBND ngày 23/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Các nội dung khác không nêu tại
quyết định này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
06/01/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể
thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
quyết định thi hành./.