VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/HD-VKSTC-V5
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 01 năm 2013
|
HƯỚNG DẪN
CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ NĂM
2013
Căn cứ Chỉ thị công tác số
01/CT-VKSTC ngày 01/01/2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về
công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2013, Vụ Kiểm sát việc giải quyết các
vụ án dân sự (Vụ 5) hướng dẫn một số nhiệm vụ trọng tâm và biện pháp thực hiện
công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự năm 2013, như sau:
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự;
phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu nghiệp vụ đó đề ra, năm 2013, Viện kiểm sát
các cấp cần quán triệt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Viện kiểm sát các cấp tiếp tục
quán triệt để cán bộ, Kiểm sát viên nhận thức đầy đủ và nắm vững những quy định
của BLTTDS, các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật; Quy chế nghiệp vụ và hướng
dẫn công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Đề cao vai trò, trách nhiệm của
Kiểm sát viên tại các phiên tòa xét xử các vụ án dân sự, phiên họp giải quyết
việc dân sự; hạn chế đến mức thấp nhất các bản án, quyết định bị hủy do lỗi Kiểm
sát viên không làm tốt chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật.
2. Tăng cường phối hợp giữa các cấp
Kiểm sát, các đơn vị hữu quan trong việc kiểm sát các bản án, quyết định giải
quyết các vụ, việc dân sự của Tòa án. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, thẩm quyền
kháng nghị, kiến nghị theo quy định của pháp luật. Phấn đấu nâng cao về số lượng,
chất lượng kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm; đẩy nhanh tiến độ,
bảo đảm chất lượng giải quyết khiếu nại đối với các bản án, quyết định đó có hiệu
lực pháp luật theo thẩm quyền.
3. Qua công tác kiểm sát việc tuân
theo pháp luật giải quyết các vụ, việc dân sự, Viện kiểm sát các cấp phải tổng
hợp đầy đủ về nội dung, tính chất và mức độ vi phạm pháp luật của cơ quan, người
tiến hành tố tụng; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng; kết
quả Viện kiểm sát, kháng nghị, kiến nghị xử lý để tổng hợp báo cáo cơ quan có
thẩm quyền và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ BIỆN PHÁP THỰC
HIỆN
Căn cứ thực tế lực lượng biên chế
cán bộ, Kiểm sát viên và tình hình thụ lý kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc
dân sự trong kỳ, Viện kiểm sát các cấp, các đơn vị xây dựng Chương trình, Kế hoạch
công tác với các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát các thông báo thụ lý của Tòa
án
Kiểm
sát chặt chẽ thông báo thụ lý vụ, việc dân sự; thông báo trả lại đơn khởi kiện cho
đương sự của Tòa án; trên cơ sở các thông báo thụ lý, phên công cán bộ phân loại,
lập phiếu kiểm sát; xác định các vụ án thuộc trường hợp phải tham gia phiên tòa
để chủ động báo cáo lãnh đạo Viện cử Kiểm sát viên tham gia theo quy định.
2. Việc tham gia
phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự
Viện kiểm sát tham gia phiên tòa,
phiên họp ở các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm thực hiện theo quy
định của BLTTDS sửa đổi, Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT ngày 1/8/2012 của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy
định của BLTTDS về công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân
sự.
Việc tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ
để tham gia phiên tòa, phiên họp thực hiện theo quy định; Kiểm sát viên phải trực
tiếp nghiên cứu, lập hồ sơ kiểm sát; trích cứu đầy đủ chứng cứ, tài liệu quan
trọng trong hồ sơ; phát hiện các vi phạm về tố tụng, nắm chắc nội dung vụ việc,
quan hệ tranh chấp, yêu cầu của đương sự; thực hiện đầy đủ vai trò, quyền hạn,
trách nhiệm của Viện kiểm sát tại phiên tòa, phiên họp; ghi chép đầy đủ diễn biến
giải quyết, quyết định của Hội đồng xét xử và Thẩm phán.
Ngay sau phiên tòa, phiên họp Kiểm
sát viên báo cáo lãnh đạo Viện, lãnh đạo đơn vị về diễn biến, kết quả kiểm sát
tuân theo pháp luật; những kiến nghị, yêu cầu Hội đồng xét xử, Thẩm phán khắc
phục vi phạm, kiến nghị được chấp nhận hoặc không được chấp nhận; các trường hợp
quan điểm xử lý của Tòa án đối với đề xuất của Viện kiểm sát.
Phối hợp với Tòa án tổ chức các phiên
tòa rút kinh nghiệm, bước đầu, mỗi đơn vị Viện kiểm sát cấp huyện tổ chức được
từ 2-3 phiên tòa sơ thẩm xét xử các vụ án; Viện kiểm sát cấp tỉnh tổ chức ít nhất
01 phiên tòa sơ thẩm, 02 phúc thẩm. Kế hoạch tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm
cần cụ thể, chi tiết như: Chọn phiên tòa điển hình (Ví dụ loại tranh chấp khá
phổ biến, nhiều đương sự và đa dạng người tham gia tố tụng…); chuẩn bị đề cương
hỏi đương sự, người tham gia tố tụng khác; dự kiến tình huống tố tụng và xử lý
tình huống tại phiên tòa; bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải có kinh nghiệm, kỹ năng kiểm sát việc giải
quyết các vụ, việc dân sự; sau mỗi phiên tòa tổ chức rút kinh nghiệm trong đơn
vị và Viện kiểm sát cấp tỉnh tổng hợp báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ
5) tổng hợp toàn Ngành.
Qua kiểm
sát giải quyết các vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, mỗi Viện
kiểm sát cấp tỉnh tăng cường thông báo rút kinh nghiệm đối với những vụ án bị
Tòa án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm tuyên hủy, sửa cơ bản do lỗi vi phạm của cơ
quan tiến hành tố tụng (Phòng 5 có ít nhất 01 thông báo/quý).
Xây dựng các chỉ tiêu cụ thể của
Viện kiểm sát các địa phương để đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát
tuân theo pháp luật và tham gia phiên tòa, phiên họp, nhất là trường hợp các bản
án, quyết định của Tòa án bị hủy, sửa cơ bản do Kiểm sát viên không thực hiện đầy
đủ quyền hạn, trách nhiệm; kháng nghị của Viện kiểm sát không có căn cứ phải
rút trước hoặc tại phiên tòa; khỏng nghị có căn cứ nhưng Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa không bảo vệ được.
3. Tăng cường kiểm sát các bản án, quyết
định; kháng nghị, kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
04/CT-VKSTC-VPT1 ngày 17/5/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
về tăng cường công tác kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự, hành chính;
xác định công tác kháng nghị là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác
kiểm sát các hoạt động tư pháp.
Phân
công cán bộ, Kiểm sát viên mở sổ theo dõi, lập phiếu kiểm sát đầy đủ bản án,
quyết định của Tòa án; khi nhận được bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật, Viện kiểm sát cấp sơ thẩm phải trực tiếp kiểm sát, đồng thời, sao gửi
ngay quyết định, bản án cho Viện kiểm sỏt cấp phúc thẩm xem xét, kiểm tra. Nhận
được các bản án, quyết định chuyển đến, Viện kiểm sát cấp phúc thẩm phải thụ
lý, phân công cán bộ nghiên cứu và có quan điểm xử lý đối với bản án, quyết định
có vi phạm; định kỳ kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện việc
gửi bản án, quyết định và phiếu kiểm sát cho Viện kiểm sát cấp trên, bảo đảm
mọi bản án, quyết định phải được kiểm tra, kiểm sát và xử lý vi phạm theo pháp
luật.
Phối hợp
chặt chẽ trong việc kiểm sát các bản án, quyết định giải quyết vụ, việc dân sự
của Tòa án đó cú hiệu lực nhưng phát hiện có vi phạm pháp luật để báo cáo Viện
kiểm sát cấp có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
theo quy định. Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
khi nhận được báo cáo đề nghị khỏng nghị phải nghiên cứu, xem xét toàn diện,
chính xác để giải quyết kịp thời, đúng pháp luật.
Lónh đạo
Viện kiểm sát các cấp trực tiếp nghe báo cáo và duyệt nội dung kháng nghị;
kháng nghị theo mẫu hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; việc bổ sung,
thay đổi hoặc rút kháng nghị cần được xem xét thận trọng và tuân theo quy định
của BLTTDS, Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Những
trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm không chấp nhận
kháng nghị của Viện kiểm sát, đề nghị Viện kiểm sát cấp phúc thẩm phải báo cáo
Viện trưởng Viện kiêm sát nhân dân tối cao chỉ đạo.
Phấn đấu
nâng cao số lượng, chất lượng kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, trong đó lưu
ý một số chỉ tiêu cơ bản (ban hành kèm theo Quyết định
số 297/QĐ-VKSTC ngày 13/6/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao),
đó là:
- Tổng số kháng nghị phúc thẩm của
Viện kiểm sát ở địa phương ngang cấp và trên một cấp chiếm tỷ lệ 20% trở lên
trên tổng số bản án, quyết định sơ thẩm bị Tòa án cấp phúc thẩm sửa, hủy.
Số kháng nghị phúc thẩm đó xét xử
được Tòa án chấp nhận đạt tỷ lệ từ 80%trở lên; kháng nghị giám đốc thẩm đó xét xử,
được Tòa án chấp nhận đạt tỷ lệ 85% trở lên.
III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO VÀ ĐIỀU
HÀNH
1. Phòng kiểm sát giải quyết các vụ,
việc dân sự (Phòng 5) thuộc Viện kiểm sát các tỉnh, thành phố, Viện kiểm sát cấp
huyện mở sổ ghi chép theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời vụ, việc thụ lý và kết
quả công tác kiểm sát để phục vụ công tác thông tin, xây dựng báo cáo tháng, 6
tháng, tổng kết năm; xây dựng chuyên đề của Viện kiểm sát cấp mình, đồng thời,
hỗ trợ Viện kiểm sát cấp trên khi có yêu cầu.
Đối với các Viện kiểm sát cấp tỉnh
có Phòng 5 đang kiêm nhiệm công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc kinh
doanh thương mại, lao động, vụ án hành chính, khi báo cáo kết quả công tác kiểm
sát cần tách mảng dân sự riêng để thuận lợi cho việc theo dõi, chỉ đạo hướng dẫn
nghiệp vụ.
2. Viện kiểm sát cấp trên thường
xuyên kiểm tra nghiệp vụ đối với Viện kiểm sát cấp dưới nhằm phát hiện những vướng
mắc, bất cập về nhận thức pháp luật, thực hiện quy chế nghiệp vụ, kỹ năng kiểm
sát. Viện kiểm sát các địa phương chủ động báo cáo Viện kiểm sát cấp trên những
vướng mắc, bất cập trong nhận thức, áp dụng pháp luật tố tụng và nội dung; Viện
kiểm sát cấp trên bảo đảm nghiên cứu, trả lời kịp thời các báo cáo thỉnh thị,
báo cáo kháng nghị của Viện kiểm sát cấp dưới theo quy định của Quy chế
nghiệp vụ.
3. Qua công tác kiểm sát, Viện kiểm
sát các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập sổ theo dõi và tập hợp
các nội dung vi phạm pháp luật của cơ quan xét xử các cấp mà Viện kiểm sát hai
cấp đó phát hiện và kiến nghị, kháng nghị để báo cáo về Viện kiểm sát nhân dân
tối cao (Vụ 5) vào đợt sơ kết, tổng kết công tác năm hoặc báo cáo theo yêu cầu
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao để báo cáo cơ quan Đảng, Nhà nước và Quôc hội.
4. Để chuẩn bị nội dung cho Hội
nghị tập huấn toàn ngành sơ kết thực hiện BLTTDS sửa đổi và các Thông tư
liên tịch của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao, các
Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn BLTTDS sửa
đổi, ngay từ đầu năm Viện kiểm sát các cấp tổng hợp những kết quả thực hiện, vướng
mắc, bất cập trong quá trình thực hiện để báo cáo theo kế hoạch của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao. Vụ 5 sẽ có kế hoạch sơ kết một năm thực hiện BLTTDS sửa đổi
gửi các đơn vị thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở những nội dung hướng dẫn
công tác giải quyết các vụ việc dân sự, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch công tác và chỉ đạo
Phòng nghiệp vụ, Viện kiểm sát cấp huyện xây dựng Chương trình, Kế hoạch công
tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự của đơn vị mình; chương trình, kế hoạch
công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự của Viện kiểm sát các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 5)
vào ngày 31/01/2013 để theo dõi, tập hợp báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân
dân tối cao./.
Nơi
nhận:
- Các đ/c lãnh đạo VKSNDTC (b/c);
- Các VKS tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc VKSNDTC: Văn phòng, V7, V12, V3, V9, Viện phúc thẩm 1,2,3,
VKH;
- Lưu VT, Vụ 5 (3b).
|
TL.VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
Trần Đình Khánh
|