QUY ĐỊNH
VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC
TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và
phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về đối tượng, điều
kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong việc xét cho phép sử dụng thẻ
đi lại của doanh nhân APEC (sau đây gọi tắt là thẻ ABTC).
Điều 2. Đối tượng được
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
Doanh nhân Việt Nam, mang hộ chiếu còn giá trị sử
dụng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, có nhu cầu đi lại thường xuyên,
ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch
vụ; tham dự hội nghị, hội thảo và thực hiện các mục đích kinh tế khác tại các
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh
nhân APEC thì được xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, gồm:
1. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp
Nhà nước:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc.
- Giám đốc, Phó Giám đốc.
- Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng,
Phó phòng.
2. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Công
ty cổ phần.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công ty TNHH.
- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc.
- Giám đốc, Phó Giám đốc.
- Chủ tịch Ban quản trị hợp tác xã và Chủ nhiệm
hợp tác xã.
- Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng
phòng (bao gồm Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư
nhân).
3. Các trường hợp khác được xét cho phép sử dụng
thẻ ABTC:
Công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ
quan ban ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh
Bình Dương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động
kinh tế khác của APEC.
Điều 3. Điều kiện để
doanh nhân được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nghiệp có doanh nhân đề nghị
xin sử dụng thẻ ABTC:
a) Doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động từ 06
(sáu) tháng trở lên tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC.
b) Có năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng hợp
tác hoặc đã thực hiện các hạn ngạch xuất nhập khẩu với đối tác của các nước hoặc
vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
c) Chấp hành tốt các quy định của pháp luật về
thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội.
2. Đối với doanh nhân:
a) Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp được
thể hiện bằng hợp đồng lao động không xác định thời hạn, có quyết định bổ nhiệm
chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại doanh nghiệp đang làm việc
tối thiểu 06 (sáu) tháng tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC.
b) Doanh nhân mang hộ chiếu Việt Nam còn giá trị
sử dụng (thời hạn sử dụng còn trên 24 tháng) và đã từng có ít nhất 01 (một) lần
nhập cảnh vì mục đích thương mại vào một trong các nước hoặc vùng lãnh thổ tham
gia chương trình thẻ ABTC với Việt Nam.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4. Trách nhiệm của
Sở Ngoại vụ
Sở Ngoại vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách
nhiệm làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 5. Trách nhiệm của
các cơ quan hữu quan
1. Các cơ quan: Cục thuế, Cục Hải quan, Bảo hiểm
Xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu công
nghiệp Việt Nam – Singapore, Công an tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan hữu
quan) có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có đề nghị của Sở Ngoại vụ về tình
hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và những vấn đề có liên quan đến
doanh nhân đang đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ, các cơ quan hữu quan có trách
nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ để tổng hợp, tham mưu
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu quá thời hạn trên mà chưa nhận được
văn bản trả lời từ các cơ quan hữu quan, Sở Ngoại vụ sẽ lập tờ trình trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép doanh nhân sử dụng thẻ
ABTC và các cơ quan hữu quan phải chịu trách nhiệm về những sai sót có liên
quan.
Văn bản xác nhận của các cơ quan hữu quan về
tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và những thông tin có liên quan
của doanh nhân có giá trị trong thời hạn 06 (sáu) tháng.
Điều 6. Thủ tục, thời hạn
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Những đối tượng nêu tại Điều 2 của Quy định
này khi có nhu cầu xin cấp thẻ ABTC thì nộp 03 (ba) bộ hồ sơ tại Sở Ngoại vụ. Hồ
sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu (theo mẫu);
b) Bản sao Giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp đồng kinh tế ký kết với đối tác
thuộc các nền kinh tế thành viên APEC (không quá 01 năm tính đến thời điểm xin
cấp thẻ ABTC) kèm theo những chứng từ xuất nhập khẩu thể hiện hợp đồng ký kết
đã được thực hiện như: L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán; nếu
hợp đồng bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo;
d) Bản sao hộ chiếu;
e) Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ (thời
gian đã được bổ nhiệm ít nhất phải từ 06 tháng trở lên tính đến thời điểm xin cấp
thẻ ABTC);
g) Bản sao sổ bảo hiểm xã hội hoặc giấy xác nhận
của Bảo hiểm xã hội tỉnh có quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội liên tục tại
Bình Dương từ 06 (sáu) tháng trở lên tại doanh nghiệp đang làm việc, tính đến
thời điểm xin cấp thẻ ABTC;
h) Bản sao thị thực (trong thời gian không quá
01 năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC) của một trong các nước hoặc vùng
lãnh thổ tham gia chương trình thẻ ABTC với Việt Nam mà doanh nghiệp đã từng ký
hợp đồng kinh tế.
Bản sao của các loại giấy tờ nêu trên là bản sao
có công chứng hoặc là bản sao thông thường có kèm theo bản chính để đối chiếu.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ
sơ theo quy định tại Điều 5 Quy định này và tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Trường hợp đủ điều kiện giải quyết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân để Cục Quản lý
Xuất nhập cảnh – Bộ Công an xét cấp thẻ theo quy định;
- Trường hợp không đủ điều kiện được xét cho
phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ có văn bản trả lời chính thức cho doanh nghiệp,
trong đó nêu rõ lý do không được cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Trong trường hợp phức tạp, cần xác minh thêm
thông tin, thời hạn giải quyết tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định hồ
sơ do Sở Ngoại vụ trình và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký cho phép sử dụng
thẻ ABTC trong thời hạn 06 (sáu) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 7. Việc cấp lại thẻ
ABTC
1. Thẻ ABTC có giá trị sử dụng trong 03 (ba) năm
kể từ ngày cấp và không được gia hạn. Khi thẻ ABTC hết thời hạn sử dụng, nếu
người được cấp thẻ vẫn còn nhu cầu đi lại trong khối APEC, thì làm thủ tục đề
nghị cấp lại thẻ mới. Quy trình, thủ tục theo quy định tại Điều 6 của Quy định
này.
2. Thẩm quyền cấp lại thẻ ABTC và việc thông báo
thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân không còn giá trị sử dụng được thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính
phủ.
Chương III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 8. Sự phối hợp giữa
các cơ quan hữu quan
1. Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan hữu
quan có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin với nhau để tổ chức thực hiện
việc xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân; đồng thời chịu trách nhiệm
về ý kiến tham mưu trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với Công
an tỉnh liên hệ Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an tổng hợp và báo cáo
theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 25/6) và hàng năm (trước ngày 25/12) cho Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp thẻ ABTC cho doanh nhân tỉnh Bình Dương; tổ
chức quản lý việc sử dụng thẻ của các doanh nhân đã được xét duyệt cấp thẻ
ABTC.
3. Các cơ quan hữu quan khi phát hiện hoặc nhận
được thông tin việc doanh nghiệp kê khai không chính xác, không chấp hành các
quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC, có văn bản gửi về Sở Ngoại vụ và
Công an tỉnh để phối hợp thẩm tra, xác minh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định việc tạm dừng cho phép sử dụng thẻ ABTC hoặc đề nghị Cục Quản
lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an xem xét thu hồi thẻ ABTC đã cấp và thông báo thẻ
ABTC không còn giá trị sử dụng đến các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia,
vùng lãnh thổ thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 9. Trách nhiệm của
doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các thông tin kê khai và nhân sự do mình đề cử xin phép sử dụng
thẻ ABTC, cam kết sử dụng thẻ ABTC theo đúng mục đích, chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật và quy định của các nước, vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với
người mang thẻ ABTC.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm định kỳ 6 tháng
(trước ngày 20/6) và hàng năm (trước ngày 20/12) báo cáo tình hình sử dụng thẻ
ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp (theo mẫu) và gửi về Sở Ngoại vụ để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu doanh nghiệp không báo cáo, báo cáo không
đúng hạn hoặc báo cáo sai sự thật xem như doanh nghiệp đã vi phạm Quy định này
và Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy định này.
3. Trong trường hợp doanh nghiệp bị phát hiện có
những vi phạm nghiêm trọng như giới thiệu không đúng người của doanh nghiệp hoặc
người của doanh nghiệp nhưng không đúng tiêu chí, điều kiện cho phép sử dụng thẻ
ABTC, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định hủy bỏ việc cho phép sử dụng thẻ ABTC, đề nghị Cục Quản lý
xuất nhập cảnh – Bộ Công an thu hồi và thông báo tất cả những thẻ ABTC đã cấp
cho doanh nhân của doanh nghiệp không còn giá trị sử dụng; đồng thời các doanh
nhân của doanh nghiệp sẽ không được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho
phép sử dụng thẻ ABTC.
4. Đối với những thay đổi của doanh nhân đã được
cấp thẻ ABTC trong doanh nghiệp như: đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc
đã nghỉ việc, doanh nghiệp có trách nhiệm giữ lại thẻ và thông báo cho Sở Ngoại
vụ để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thẻ không còn giá trị
sử dụng, đồng thời liên hệ nộp lại thẻ cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công
an quản lý.
Điều 10. Điều khoản thi
hành
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan hữu quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.