BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
109/2021/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 8 năm 2021
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 113/2016/TT-BQP NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM
2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ NGHỈ CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP,
CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2016/TT-BQP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ nghỉ của
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 113/2016/TT-BQP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Nghỉ hằng tuần
Hằng tuần, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng được nghỉ ngày thứ Bảy và ngày Chủ nhật. Đối với các đơn vị
thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, việc
nghỉ hằng tuần do chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ tình
hình nhiệm vụ của đơn vị thực hiện cho phù hợp.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Nghỉ phép hằng năm
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:
a) Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;
b) Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác
được nghỉ 25 ngày;
c) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.
2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ,
con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc
của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:
a) 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;
- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;
- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và
ở Nhà giàn DK1.
b) 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500
km;
- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở
lên;
- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.
3. Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, đơn vị
không thể bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
nghỉ phép năm hoặc nghỉ chưa hết số ngày phép năm theo quy định thì năm sau chỉ
huy đơn vị xem xét, quyết định cho nghỉ bù phép của năm trước. Trường hợp cá biệt,
chỉ huy đơn vị vẫn không thể bố trí cho đi nghỉ phép được thì quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xem xét, thanh toán tiền lương đối
với số ngày chưa nghỉ phép năm theo quy định tại khoản 3 Điều 2
Thông tư số 13/2012/TT-BQP ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép đối với người hưởng lương làm
việc trong các cơ quan, đơn vị Quân đội.
4. Thời gian đi đường không tính vào số ngày được
nghỉ phép đối với các trường hợp:
a) Nghỉ phép năm;
b) Nghỉ phép năm thuộc các trường hợp được nghỉ thêm;
c) Nghỉ phép đặc biệt.
5. Chỉ huy từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên
căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, lập kế hoạch nghỉ phép, tỷ lệ nghỉ thường xuyên
không quá 15% quân số của đơn vị. Đối với các đơn vị không thuộc khối sẵn sàng
chiến đấu tùy theo tính chất và yêu cầu nhiệm vụ thực hiện cho phù hợp. Các học
viện, nhà trường bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng nghỉ phép tập trung vào dịp nghỉ hè.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Nghỉ lễ, tết
1. Hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng được nghỉ ngày lễ, tết theo quy định tại khoản
1 Điều 112 của Bộ luật Lao động và ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt
Nam (22 tháng 12).
2. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ huấn luyện,
sẵn sàng chiến đấu hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, việc nghỉ ngày lễ, tết do chỉ huy
cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ tình hình nhiệm vụ của đơn vị thực
hiện cho phù hợp.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Nghỉ chuẩn bị hưu
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng có quyết định nghỉ hưu, được nghỉ chuẩn bị hưu (nghỉ để chuẩn bị hậu
phương gia đình) như sau:
a) Từ đủ 20 năm công tác đến dưới 25 năm công tác
được nghỉ 09 tháng;
b) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 12
tháng.
2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng có đủ điều kiện nghỉ hưu, nếu có nguyện vọng không nghỉ chuẩn bị hưu
(hưởng lương hưu ngay) hoặc nghỉ không đủ thời gian quy định, thì khi nghỉ hưu
được hưởng khoản tiền chênh lệnh giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi
hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ
chuẩn bị hưu.
3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng nghỉ chuẩn bị hưu tại gia đình phải đăng ký thời gian nghỉ với Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật Cư trú.
4. Trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu, nếu mắc bệnh
hiểm nghèo, bệnh phải chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 157/2013/TT-BQP ngày 26 tháng 8 năm 200 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định về quản lý, điều trị, chăm sóc, giải quyết chính sách đối với
quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu
do Quân đội quản lý bị bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành và
quy định chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 10 năm 2021.
2. Trường hợp văn bản viện dẫn trong Thông tư này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế đó.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Đ/c Bộ trưởng (để b/c);
- Các đồng chí lãnh đạo BQP;
- Các đầu mối trực thuộc BQP;
- C17, C41, C56, C79, C85;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Cổng TTĐTBQP, Công báo Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, NCTH. M99.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Tân Cương
|