QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH VÀ CÔNG CHỨC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND ngày 31/5/2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của Quy định này là tiêu chuẩn
chức danh cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cán
bộ, công chức cấp xã).
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Quy định này là cán bộ,
công chức cấp xã được quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định 121/2003/NĐ-CP
ngày 21/10/2003 của Chính phủ và tại khoản a, b Điều 2 Quyết định số
224/2005/QĐ-UB ngày 14/10/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Tiêu chuẩn chung.
Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu
chuẩn sau đây:
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân
thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở
địa phương.
2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, công
tâm thạo việc, tận tụy với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó
mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan
điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học
vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể
của cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã là căn cứ để các địa phương thực hiện
việc quy hoạch, kế hoạch: bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, xếp
lương, nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác.
Mục A .TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 5. Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chi uỷ, Thường trực Đảng uỷ xã, phường,
thị trấn.
1. Chức trách: Là cán bộ chuyên trách công tác đảng
ở Đảng bộ, Chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn; có trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ,
Chi bộ; cùng tập thể Đảng uỷ, Chi uỷ lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính
trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Nhiệm vụ của Bí thư.
- Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết và chỉ thị
của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, Chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm
vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và sát tình
hình Đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm
chủ yếu về các mặt công tác của Đảng bộ.
- Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ và chỉ đạo việc chuẩn bị xây dựng nghị quyết của Đảng bộ, của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong
lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động và giữ vai trò trung tâm đoàn kết; giữ vững vai trò
lãnh đạo toàn diện đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường,
thị trấn.
- Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các
chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, của Đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường
vụ Đảng uỷ.
3. Nhiệm vụ của Phó Bí thư, Thường trực Đảng uỷ:
- Giúp Bí thư Đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc
họp và dự thảo nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác
của Đảng bộ.
- Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cho các Uỷ viên Ban Chấp hành và tổ chức Đảng
trực thuộc.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ
thị của cấp uỷ cấp trên, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
4. Tiêu chuẩn cụ thể (cho cả chức danh Bí thư,
Phó Bí thư, Thường trực Đảng uỷ)
- Tuổi đời: Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ
chức vụ lần đầu.
- Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ
thông.
- Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp chính
trị trở lên.
- Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã qua bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác xây dựng Đảng; tốt nghiệp trung cấp quản lý hành chính nhà nước hoặc
chuyên môn khác.
- Đạt trình độ A tin học.
Điều 6. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh.
1. Chức trách: Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã, phường,
thị trấn; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức mình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật Nhà nước.
2. Nhiệm vụ:
- Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ
họp của tổ chức mình.
- Cùng tập thể Ban Thường trực (Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc), Ban Thường vụ (4 tổ chức đoàn thể) xây dựng chương trình kế hoạch
công tác; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động đối với Ban Công tác Mặt trận, các chi hội
đoàn thể ở thôn, làng, ấp, khu phố.
- Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp
vận động, hướng dẫn cán bộ đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân
dân tham gịa thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng,
hiệp thương bầu cử xây dựng chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ tại xã, phường,
thị trấn và các phong trào thi đua của tổ chức mình theo chương trình, nghị quyết
của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên tương ứng đề ra.
- Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết đối
với đoàn viên, hội viên của tổ chức mình.
- Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành,
quyết toán kinh phí hoạt động và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động do
Nhà nước cấp đối với tổ chức mình.
- Tham mưu đối với cấp uỷ Đảng ở xã, phường, thị
trấn trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ của tổ chức mình.
- Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ
chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể
cấp trên về hoạt động của tổ chức.
- Chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành cấp cơ sở của tổ chức mình; chỉ đạo hoạt động của
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đảm bảo theo đúng quy chế đã xây dựng.
3. Tiêu chuẩn cụ thể:
- Các tiêu chuẩn (do các đoàn thể chính trị - xã
hội quy định) của cán bộ chuyên trách thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị xã hội được giữ nguyên trong nhiệm kỳ hiện tại. Các tiêu
chuẩn tại Quy định này được áp dụng kể từ đầu nhiệm kỳ của từng tổ chức đoàn thể.
- Tuổi đời:
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã: Không quá
60 tuổi đối với nam, không quá 55 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần
đầu nhưng phải đảm bảo làm việc đủ một nhiệm kỳ;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội
Nông dân: Không quá 55 tuổi đối với nam,
không quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu nhưng phải
đảm bảo làm việc đủ một nhiệm kỳ;
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi
khi tham gia giữ chức vụ lần đầu nhưng phải đảm bảo thời gian làm việc đủ một
nhiệm kỳ.
+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
Không quá 30 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
- Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở
trở lên.
- Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp trở
lên.
- Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm đạt trình độ trung cấp
nghiệp vụ có liên quan đến công việc đảm trách trở lên.
+ Đạt trình độ A tin học đối với các chức danh
trưởng các đoàn thể xã hội, trừ chức danh Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã.
Điều 7. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
1. Chức trách: Là cán bộ chuyên trách của Hội đồng
nhân dân xã, phường, thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã, bảo đảm phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường,
thị trấn.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
- Triệu tập, chủ tọa các kỳ họp của Hội đồng
nhân dân, phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân
dân; chủ trì trong việc tham gia xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải
quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
- Giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân
dân, phối hợp công tác với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo
hoạt động của Hội đồng nhân dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã.
- Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong
việc quyết định đưa ra bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
3. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
Căn cứ nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng
nhân dân phân công cụ thể và thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân giải quyết
công việc khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt.
4. Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân:
- Tuổi đời: Tuổi của Chủ tịch Hội đồng nhân dân
và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân không quá 50 tuổi khi tham gia lần đầu và phải
đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ
- Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ
thông.
- Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận
chính trị.
- Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên và đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước, nghiệp
vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
xã.
- Đạt trình độ A tin học
Điều 8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân.
1. Chức trách: Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Uỷ
ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng đã được phân cấp trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
- Lãnh đạo phân công công tác của Uỷ ban nhân
dân, các thành viên Uỷ ban nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp xã gồm:
+ Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với
công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết
định của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền tập thể Uỷ ban nhân dân.
+ Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc,
quản lý và điều hành bộ máy hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu
quả.
+ Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực
trong cán bộ công chức nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã,
tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy
định của pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Trưởng,
Phó thôn, ấp, khu phố theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng
cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên.
- Triệu tập
và chủ tọa phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức cơ sở theo sự phân cấp quản lý.
- Đình chỉ hoặc
bãi bỏ quy định trái pháp luật của Trưởng thôn và tổ dân phố.
3. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo
khối công việc (khối kinh tế - tài chính, khối văn hóa - xã hội ...) của Uỷ ban
nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và những công việc do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân uỷ nhiệm khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đi vắng.
4. Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân:
- Tuổi đời: Không quá 45 tuổi khi tham gia lần đầu.
Tùy tình hình đặc điểm của địa phương tuổi tham gia lần đầu có thể lớn hơn
nhưng phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
- Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ
thông.
- Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính
trị trở lên.
- Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội
của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý hành chính nhà nước, quản lý kinh tế.
- Đạt trình độ A tin học.
Mục B . TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI
VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 9. Chức trách của công
chức cấp xã:
Là công chức làm công tác chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp xã; có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước
về lĩnh vực công tác (Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng,
Văn phòng - Thống kê - Tổng hợp, Văn hóa - Xã hội, Công an, Quân sự) và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 10. Nhiệm vụ và tiêu
chuẩn của công chức Tài chính - Kế toán:
1. Nhiệm vụ:
- Xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt, giúp Uỷ ban nhân dân trong việc tổ chức thực hiện dự
toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính
khác của xã.
- Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản, tài sản công tại xã, phường, thị trấn theo quy định.
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân trong khai thác
nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng quy định của pháp
luật.
- Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách
theo đúng quy định, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp
trên.
- Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực
hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với Kho bạc Nhà nước
về xuất, nhập quỹ.
- Báo cáo tài chính, ngân sách đúng quy định.
2. Tiêu chuẩn:
- Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần
đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp trở
lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: Có trình độ đại học Tài
chính - Kế toán.
- Đạt trình độ A tin học; trình độ A ngoại ngữ.
Điều 11. Nhiệm vụ và tiêu
chuẩn của công chức Tư pháp - Hộ tịch.
1. Nhiệm vụ:
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã soạn thảo, ban
hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; giúp Uỷ ban nhân dân cấp
xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của
Uỷ ban nhân dân cấp xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; giúp Uỷ
ban nhân dân cấp xã phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân xã, phường, thị
trấn.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ đạo cộng đồng
dân cư tự quản xây dựng hương ước, quy ước kiểm tra việc thực hiện hương ước,
quy ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách
theo quy định của pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân
dân nghiên cứu pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với Tổ hòa giải. Phối
hợp với Trưởng thôn, ấp, khu phố, tổ dân phố sơ kết, tổng kết công tác hòa giải,
báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan tư pháp cấp trên.
- Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo
các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao.
- Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối
với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện một số
công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật
- Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở
xã, phường, thị trấn.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã về công tác thi
hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc phối hợp
với các cơ quan, tổ chức liên quan quyết định việc giáo dục tại xã, phường, thị
trấn.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký
giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật.
- Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế
độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn:
- Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần
đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp chính
trị trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: Có trình độ cử nhân Hành
chính hoặc cử nhân Luật trở lên.
- Đạt trình độ A tin học; trình độ A ngoại ngữ.
Điều 12. Nhiệm vụ và tiêu
chuẩn của công chức Địa chính - Xây dựng.
1. Nhiệm vụ:
- Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp
pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã, phường, thị trấn.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã hướng dẫn thủ tục,
thẩm tra để xác nhận việc tổ chức hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện
các quyền công dân liên quan tới đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy
định của pháp luật. Sau khi hoàn tất các thủ tục thì có trách nhiệm chỉnh lý sự
biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt.
- Thẩm tra, lập văn bản để Uỷ ban nhân dân cấp
xã trình Uỷ ban nhân dân cấp trên quyết định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện quyết định đó.
- Thu thập tài liệu số liệu về số lượng, chất lượng
đất đai; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
- Thực hiện
chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và mẫu quy định.
- Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa
giới địa chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm
kê, quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, các mốc
địa giới...
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý
công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc
lợi ở địa phương.
- Tuyên truyền giải thích, hòa giải tranh chấp về
đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân về đất đai, để giúp Uỷ ban
nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết; thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các
trường hợp vi phạm đất đai để kiến nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã xử lý.
- Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong
việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng.
- Tham gia tuyên truyền, phổ biến về chính sách
pháp luật đất đai.
2. Tiêu chuẩn:
- Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần
đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp trở
lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: Có trình độ đại học Quản
lý đất đai hoặc chuyên ngành về Địa chính hoặc Xây dựng. Sau khi được tuyển dụng
phải qua bồi dưỡng về quản lý đất đai, đo đạc bản đồ, quản lý hành chính nhà nước.
- Đạt trình độ A tin học, trình độ A ngoại ngữ.
Điều 13. Nhiệm vụ và tiêu
chuẩn của công chức Văn phòng - Thống kê.
1. Nhiệm vụ:
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng chương
trình công tác, lịch làm việc và theo dõi việc thực hiện chương trình, lịch làm
việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu giúp Uỷ ban nhân
dân trong chỉ đạo thực hiện.
- Giúp Uỷ ban nhân dân dự thảo văn bản trình cấp
có thẩm quyền; làm báo cáo gửi lên cấp trên.
- Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc
lập hồ sơ lưu trữ, biểu báo cáo thống kê; theo dõi biến động số lượng, chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã.
- Giúp Hội đồng nhân dân tổ chức kỳ họp, giúp Uỷ
ban nhân dân tổ chức tiếp dân, tiếp khách, nhận đơn thư khiếu nại của nhân dân
chuyển đến Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hoặc lên cấp có thẩm quyền giải
quyết.
- Đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ
họp của Hội đồng nhân dân, cho công việc của Uỷ ban nhân dân.
- Giúp Uỷ ban nhân dân về công tác thi đua khen
thưởng ở xã, phường, thị trấn.
- Giúp Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực
hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
theo quy định của pháp luật và công tác được giao.
- Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc
giữa Uỷ ban nhân dân với cơ quan tổ chức và công dân theo cơ chế “Một cửa”.
2. Tiêu chuẩn:
- Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần
đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp trở
lên.
- Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ cử nhân
Hành chính hoặc đại học Văn thư - Lưu trữ hoặc cử nhân Luật.
- Đạt trình độ A tin học; trình độ A ngoại ngữ.
Điều 14. Nhiệm vụ và tiêu
chuẩn của công chức Văn hóa - Xã hội.
1. Nhiệm vụ:
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc thông
tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu
tuyên truyền phá hoại của địch; báo cáo thông tin về dư luận quần chúng và tình
hình môi trường văn hóa ở địa phương lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Giúp Uỷ ban nhân dân trong việc tổ chức các hoạt
động thể dục, thể thao, văn hóa văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội
truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa
phương, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa,
ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy dưới hình thức văn hóa,
nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương.
- Giúp Uỷ ban nhân dân trong việc tổ chức vận động
để xã hội hóa các nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao, bảo vệ các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các điểm
vui chơi giải trí ở địa phương.
- Hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ chức và công
dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao.
- Lập chương trình, kế hoạch công tác văn hóa,
văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động, thương
binh và xã hội trình Uỷ ban nhân dân cấp xã và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch đã được phê duyệt.
- Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm,
ngành nghề trên địa bàn; nắm số lượng và tình hình các đối tượng hưởng chính
sách lao động - thương binh và xã hội.
- Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ
cấp cho người hưởng chính sách lao động, thương binh và xã hội.
- Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc,
giúp đỡ các đối tượng chính sách; quản lý các nghĩa trang liệt sĩ, công trình
ghi công liệt sĩ và bảo trợ xã hội, việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã
hội ở cộng đồng.
- Theo dõi thực hiện chương trình xóa đói giảm
nghèo.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện sơ kết,
tổng kết báo cáo công tác văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể
thao, công tác lao động – thương binh và xã hội của xã, phường, thị trấn.
2. Tiêu chuẩn:
- Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần
đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với
khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực
vùng sâu, vùng xa.
- Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp trở
lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: Đại học Văn hóa Nghệ thuật
(chuyên ngành); đại học Quản lý Văn hóa - Thông tin hoặc đạt trình độ đại học
chuyên ngành khác phù hợp với công việc được phân công.
- Đạt trình độ A tin học; trình độ A ngoại ngữ.
Điều 15. Nhiệm vụ và tiêu
chuẩn của công chức là Trưởng Công an xã.
1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức lực lượng Công an xã, nắm chắc tình
hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham mưu đề xuất với cấp uỷ Đảng, Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch,
biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền,
phổ biến pháp luật liên quan tới an ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức
quần chúng làm công tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội
phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và theo hướng dẫn của Công an cấp trên.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa
cháy, giữ trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản lý vũ khí, chất nổ, chất
dễ cháy; quản lý hộ khẩu; kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn
theo thẩm quyền.
- Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo
quy định; tổ chức việc quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
- Chỉ đạo việc bảo vệ hiện trường, bắt người phạm
tội quả tang, tổ chức bắt người có lệnh truy nã, người có lệnh truy tìm hành chính
theo quy định của pháp luật; tiếp nhận và dẫn giải người bị bắt lên Công an cấp
trên; cấp cứu người bị nạn.
- Tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính
trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng ở địa bàn theo hướng dẫn của Công an cấp
trên.
- Xây dựng nội bộ lực lượng Công an xã, trong sạch,
vững mạnh và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn Công an cấp trên giao.
2. Tiêu chuẩn:
- Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần
đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp chính
trị trở lên
- Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp
chuyên ngành Công an trở lên. Nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải được bồi dưỡng
chương trình huấn luyện Trưởng Công an xã, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước
theo quy định của Công an cấp trên.
- Đạt trình độ A tin học, trình độ A ngoại ngữ.
Điều 16. Nhiệm vụ và tiêu
chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự.
1. Nhiệm vụ:
+ Tham mưu đề xuất với cấp uỷ Đảng, chính quyền cấp
xã về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động
viên.
+ Xây dựng kế hoạch xây dựng lực lượng, giáo dục
chính trị và pháp luật, huấn luyện quân sự, hoạt động chiến đấu, trị an của lực
lượng dân quân; xây dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; huy động
lực lượng dự bị động viên và các kế hoạch khác liên quan tới nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự; phối hợp với các đoàn thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ
liên quan tới công tác quốc phòng, quân sự trên địa bàn.
+ Phối hợp với lực lượng quân đội trên địa bàn
huấn luyện quân dự bị theo quy định.
+ Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân
trong độ tuổi thi hành nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị và dân quân theo quy định
của pháp luật; thực hiện công tác động viên, gọi thanh niên nhập ngũ.
+ Chỉ đạo dân quân phối hợp với Công an và lực
lượng khác thường xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu,
phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.
+ Phối hợp với các đoàn thể trên địa bàn giáo dục
toàn dân ý thức quốc phòng, quân sự và các văn bản pháp luật liên quan tới quốc
phòng, quân sự.
+ Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế,
văn hoá, xã hội thực hiện nền quốc phòng gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận
quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
+ Thực hiện chính sách hậu phương quân đội; các
tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định.
+ Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng,
bảo quản vũ khí trang bị, sẵn sàng chiến đấu; quản lý công trình quốc phòng
theo phân cấp; thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác quốc
phòng, quân sự ở xã, phường, thị trấn.
2. Tiêu chuẩn:
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần
đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp trở
lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Phải có trình độ trung
cấp Hành chính trở lên và đã qua lớp đào tạo Xã đội trưởng của tỉnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xây dựng kế hoạch thực
hiện Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường,
thị trấn.
Điều 18. Quy định này là căn cứ để chuẩn bị nhân sự cho cuộc bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân và thực hiện Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân cấp xã cùng với việc thực hiện các chế độ chính sách của Trung
ương và của tỉnh về cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã.
Điều 19. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã; Giám đốc các
sở, ban, ngành, Thủ trưởng các tổ chức, đoàn thể xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng
mắc thì báo cáo bằng văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ để xem xét giải
quyết./.